Báo cáo 96/LĐTBXH-VPQGGN năm 2014 về sơ kết, đánh giá kết quả 02 năm thực hiện Quyết định 2195/QĐ-TTg hệ thống tài chính vi mô do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 96/LĐTBXH-VPQGGN
Ngày ban hành 13/11/2014
Ngày có hiệu lực 13/11/2014
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Trọng Đàm
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 96/LĐTBXH-VPQGGN

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2014

 

BÁO CÁO

SƠ KẾT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 02 NĂM THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2195/QĐ-TTG NGÀY 06/12/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Phúc đáp Công văn số 7589/NHNN-TTGSNH ngày 15/10/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sơ kết, đánh giá kết quả 02 năm thực hiện Quyết định số 2195/QĐ-TTg ngày 06/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội trả lời như sau:

I. THỰC TRẠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN TÀI CHÍNH VI MÔ

1. Số lượng chương trình/dự án do đơn vị quản lý:

Hiện nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý 03 chương trình/dự án, cụ thể: Quỹ quốc gia về giải quyết việc làm; Chương trình tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương; Mô hình tín dụng vi mô dành cho người nghiện và người sau cai tại cộng đồng thuộc Dự án “Phòng chống HIV/AIDS khu vực Châu Á tại Việt Nam”.

Ngoài ra, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội tham gia xây dựng một số chương trình tín dụng ưu đãi do Ngân hàng Chính sách Xã hội tổ chức thực hiện như: Chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo; Chính sách tín dụng ưu đãi cho huyện nghèo; Chương trình cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; Chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn; Chương trình cho vay giải quyết việc làm; Chương trình cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở...

2. Một số thông tin cơ bản của các chương trình, dự án:

2.1. Quỹ cho vay giải quyết việc làm

a. Cơ chế quản lý, điều hành của Quỹ cho vay giải quyết việc làm

Quỹ Quốc gia về việc làm ra đời từ năm 1992, trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm.

Hiện nay, Quỹ cho vay giải quyết việc làm được thực hiện theo quy định của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý và điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg. Theo đó:

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Quỹ cho vay giải quyết việc làm. Hàng năm, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ kế hoạch phân bổ nguồn vốn, và giao chỉ tiêu thực hiện cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.

- Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn vốn được phân bố.

- Quỹ cho vay giải quyết việc làm được đặt tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng Chính sách xã hội có nhiệm vụ quản lý và cho vay theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ.

b. Đối tượng, mức vay, thời hạn, lãi suất

* Đối tượng vay vốn:

+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh: Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội;

+ Hộ gia đình.

* Mức vốn vay:

+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: mức vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/01 lao động được thu hút mới;

+ Đối với hộ gia đình: mức vay vốn tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.

* Thời hạn: tối đa 60 tháng tùy thuộc mục đích vay vốn.

* Lãi suất: Lãi suất cho vay là 7,2%/năm (0,6%/tháng), riêng các đối tượng vay vốn là người khuyết tật là 3,6%/năm (0,3%/tháng).

2.2. Đối với Chương trình tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương:

- Loại hình tổ chức: Chương trình ngân sách;

- Văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động: Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương;

[...]