Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Báo cáo 8164/BC-VPCP về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại các bộ, ngành, địa phương Quý III năm 2023 do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 8164/BC-VPCP
Ngày ban hành 20/10/2023
Ngày có hiệu lực 20/10/2023
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Trần Văn Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8164/BC-VPCP

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2023

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, TRIỂN KHAI CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG QUÝ III NĂM 2023

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các bộ, ngành, địa phương, Văn phòng Chính phủ xin báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC), triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông (MC, MCLT) và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử tại các bộ, ngành, địa phương trong Quý III năm 2023, như sau:

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Công tác chỉ đạo, điều hành và hoàn thiện thể chế

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương quyết liệt rà soát và cương quyết cắt giảm, đơn giản hóa quy định, TTHC, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh[1]; thực hiện nghiêm việc kiểm soát các quy định về TTHC, yêu cầu, điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ báo cáo, danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành ngay trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), chỉ ban hành các TTHC, điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ báo cáo, danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành thật sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và tiết kiệm chi phí cho xã hội[2].

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện về việc chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác cải cách TTHC, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp[3], Kế hoạch cải cách TTHC trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023[4] với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện; đặc biệt, đã thành lập Tổ công tác cải cách TTHC[5] để chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất các nhiệm vụ cải cách TTHC, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và nâng cao năng lực phản ứng chính sách; chỉ đạo thành lập đoàn thanh tra công tác cải cách hành chính, kiểm soát TTHC tại một số bộ, ngành[6], đồng thời, chỉ đạo thúc đẩy công tác kiểm soát TTHC, triển khai cơ chế MC, MCLT và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử tại các bộ, ngành, địa phương để tạo đột phá mạnh mẽ hơn nữa trong công tác này[7].

Các bộ, ngành, địa phương đã đề ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư hướng dẫn lưu trữ hồ sơ TTHC điện tử[8] là cơ sở để các bộ, ngành, địa phương thực hiện lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; khai thác, tái sử dụng dữ liệu trong giải quyết TTHC.

2. Công tác kiểm soát TTHC

a) Đánh giá tác động, thẩm định TTHC trong dự án, dự thảo VBQPPL

- Về đánh giá tác động TTHC: Các bộ, ngành, địa phương đã thực hiện đánh giá tác động đối với 402 TTHC được quy định tại 44 dự thảo VBQPPL[9], trong đó, 124 TTHC quy định mới, 251 TTHC được sửa đổi, bổ sung, 24 TTHC được bãi bỏ (Chi tiết tại Phụ lục I), nâng tổng số TTHC được đánh giá tác động trong 3 quý đầu năm 2023 là 898 TTHC tại 121 dự thảo VBQPPL.

- Về thẩm định TTHC: Các bộ, ngành, địa phương đã thực hiện thẩm định đối với 468 TTHC quy định tại 58 VBQPPL[10] (Chi tiết tại Phụ lục II). Tính 3 quý đầu năm 2023, các bộ, ngành, địa phương đã thẩm định đối với 983 TTHC quy định tại 134 VBQPPL.

b) Công bố, công khai TTHC

Các bộ, ngành đã ban hành 53 quyết định công bố 586 TTHC tại 54 VBQPPL (trong đó: quy định mới 85 TTHC, sửa đổi, bổ sung 386 TTHC, bãi bỏ 115 TTHC), đã cập nhật, công khai 458 TTHC; các địa phương đã ban hành 1.266 quyết định công bố tổng số 10.561 TTHC và danh mục TTHC (trong đó: quy định mới 2.651 TTHC, sửa đổi, bổ sung 5.850 TTHC, bãi bỏ 2.060 TTHC), đã cập nhật, công khai 8.799 TTHC và danh mục TTHC (Chi tiết tại Phụ lục III).

Theo nhóm chỉ số đánh giá về công khai, minh bạch trong Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (DVCQG), tỷ lệ công bố TTHC đúng hạn của các bộ, ngành chỉ đạt dưới 10% và công khai đúng hạn đạt 60,44% (tăng 0,64% so với Quý II/2023); tại các địa phương, tỷ lệ công bố TTHC đúng hạn đạt 68,28% (tăng 5,35% so với Quý II/2023) và công khai đúng hạn đạt 47,89% (tăng 11,36% so với Quý II/2023). Một số địa phương thực hiện tốt công tác này, như: Bình Định, Lào Cai, Thanh Hóa, Sơn La, Đồng Tháp, Bến Tre, Ninh Bình.

c) Tiếp nhận và giải quyết TTHC

Các bộ, ngành đã tiếp nhận 41.124.615 hồ sơ TTHC, trong đó, tiếp nhận trực tuyến 31.762.525 hồ sơ, chiếm 77,23%; đã xem xét, giải quyết: 39.522.221 hồ sơ, đạt 96,1%, trong đó, giải quyết trước và đúng hạn: 39.161.480 hồ sơ, chiếm 99,08%. Tại các địa phương, đã tiếp nhận tổng số 15.583.224 hồ sơ TTHC, trong đó tiếp nhận trực tuyến 5.714.822 hồ sơ, chiếm 36,67%; đã xem xét, giải quyết: 14.899.947 hồ sơ, đạt 95,61%, trong đó, giải quyết trước và đúng hạn: 14.798.355 hồ sơ, chiếm 99,32% (Chi tiết tại Phụ lục IV).

Tuy nhiên, theo dữ liệu được đồng bộ trên Cổng DVCQG, tỷ lệ hồ sơ TTHC xử lý đúng hạn/ trong hạn tại bộ, ngành là 5,63% (giảm 0,6% so với Quý II/2023) và tại các địa phương là 76,83% (giảm 2,81% so với Quý II/2023). Một số địa phương thực hiện tốt việc giải quyết hồ sơ TTHC, như: Ninh Thuận, Thái Nguyên, Điện Biên, Tiền Giang, Cao Bằng, Cần Thơ, Sơn La, Quảng Ngãi,...

d) Rà soát, đơn giản hóa TTHC, quy định kinh doanh

Trong quý, các bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện rà soát, cắt giảm quy định, TTHC theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kết quả cụ thể:

- Về cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ: có 04 bộ[11] đã trình Chính phủ ban hành 03 Nghị định và ban hành 05 thông tư để cắt giảm, đơn giản hóa 128 quy định kinh doanh (QĐKD), nâng tổng số QĐKD được cắt giảm, đơn giản hóa trong 3 quý đầu năm 2023 là 338 QĐKD tại 28 VBQPPL. Tính từ năm 2021 đến nay, các bộ, ngành đã thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa 2.480 QĐKD tại 199 VBQPPL; Bộ Nội vụ đã có Báo cáo về việc thực hiện đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại Dự án Luật Lưu trữ sửa đổi; còn 02 Bộ (Công Thương, Quốc phòng) chưa thực hiện rà soát, cắt giảm đơn giản hóa QĐKD thuộc phạm vi quản lý (Chi tiết tại Phụ lục V).

- Về rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ: các bộ, ngành đã công bố 603 TTHC nội bộ[12] và các địa phương công bố 2.296 TTHC nội bộ, nâng tổng số TTHC nội bộ được công bố trong 3 quý đầu năm 2023 thuộc phạm vi của 20/22[13] bộ, ngành là 1.355 TTHC và của 60/63[14] địa phương là 2.469 TTHC; Bộ Giao thông vận tải đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa 12 TTHC nội bộ; 04 địa phương (Bạc Liêu, Cà Mau, Hậu Giang, Kon Tum) đã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa 111 TTHC nội bộ (Chi tiết tại Phụ lục VI, VII).

- Về thực thi 19 Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư: có 05 bộ[15] trình cấp có thẩm quyền phê duyệt 07 văn bản để thực thi phương án đơn giản hóa 36 TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư. Tính đến nay, các bộ, ngành đã đơn giản hóa được

388 TTHC/1.086 TTHC được giao tại các Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư (đạt 36%), trong đó, có 05 bộ, ngành[16] hoàn thành thực thi phương án, 03 bộ[17] đạt trên 50% và hiện còn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chưa thực thi phương án đơn giản hóa (Chi tiết tại Phụ lục VIII).

đ) Phân cấp trong giải quyết TTHC

Có 07 bộ đã ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành 13 VBQPPL để phân cấp 70 TTHC, nâng tổng số TTHC được phân cấp trong 3 quý đầu năm 2023 là 106 TTHC tại 18 VBQPPL. Đến nay, các bộ, ngành đã sửa đổi 29 VBQPPL[18] để thực thi phương án phân cấp 156/699 TTHC, đạt 22%, trong đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã hoàn thành, 10 bộ, cơ quan[19] chưa thực thi phương án phân cấp theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ (Chi tiết tại Phụ lục IX).

e) Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính

[...]