Báo cáo 183/BC-UBND năm 2016 sơ kết 5 năm thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020 thành phố Hải Phòng

Số hiệu 183/BC-UBND
Ngày ban hành 15/09/2016
Ngày có hiệu lực 15/09/2016
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Xuân Bình
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 183/BC-UBND

Hải Phòng, ngày 15 tháng 09 năm 2016

 

BÁO CÁO

SƠ KẾT 5 NĂM THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2011-2020 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

I. Đánh giá 5 năm (2011- 2015) việc thực hiện Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 và Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 của Thủ tướng Chính phủ

1. Những kết quả đạt được

- Thực hiện Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 và Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020 và Quyết định 1640/QĐ-UBND ngày 02/10/2012 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020.

- Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2011-2020 đã định hướng và làm cơ sở để các Sở, ban, ngành, các địa phương triển khai chỉ đạo, điều hành, hoạch định các cơ chế, chính sách của địa phương. Thành phố đã lựa chọn được các ngành kinh tế mũi nhọn để ưu tiên đào tạo, phát triển nhân lực thành phố phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng chuyn dịch lao động ngành nông nghiệp sang lao động ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nhân lực thành phố đã từng bước phát triển cả về slượng và chất lượng, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, sức khỏe, thể lực, phẩm chất đạo đức, tỷ lệ đào tạo đạt 76%, trong đó lao động qua đào tạo đạt 54%. Chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao, nhân lực qua đào tạo nghbước đầu đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chiến lược phát triển kinh tế biển nói riêng của thành phố và đất nước.

- Phát triển nhân lực thành phố đã tính đến nhu cầu của xã hội, phối hợp chặt chẽ giữa việc đào tạo với sử dụng nhân lực qua đào tạo, tỷ lệ có việc làm hoặc tự tạo việc làm luôn ở mức cao, lao động sau đào tạo cơ bản được thị trường chấp nhận, giai đoạn 2012-2015 đã giải quyết việc làm cho 52.000 lượt lao động, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm còn 4%. Bước đầu hình thành thị trường lao động sn sàng hội nhập vào thị trường lao động khu vực. Nhiệm vụ nâng cao chất lượng ngun nhân lực đã được lồng ghép trong kế hoạch hàng năm của thành phố; thành phố đã thực hiện cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, triển khai Đề án đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài, trong đó chú trọng đối tượng là cán bộ khoa học và công ngh trong các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

- Thành phố đã chỉ đạo bằng nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng nhân lực, tăng cường bố trí vốn ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và đào tạo đội ngũ giáo viên, giảng viên. Để thu hút các nguồn lực phát triển nhân lực, Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 25/7/2013 về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy ngh, y tế, văn hóa ththao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2016, định hướng đến 2020 nhằm khuyến khích đẩy mnh xã hội hóa.

- Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý đã được các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện hàng năm. Công tác quy hoạch cán bộ khoa học công nghệ đã được các cấp chính quyền, các ngành và các tổ chức trên địa bàn thành phố quan tâm thực hiện và mang lại kết quả tương đối tốt và dần đi vào nề nếp; thành phố đã ban hành và thực hiện một số cơ chế, chính sách sử dụng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với những cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ chuyên môn cao, đẩy mnh hợp tác quốc tế về phát triển nhân lực khoa học và công nghệ.

- Công tác quy hoạch nhân lực lao động kỹ thuật đã được triển khai thực hiện thông qua quy hoạch mạng lưới dạy nghề, tuyển sinh học nghề, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, kiểm định chất lượng dạy nghề. Kết quả đã gia tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào công việc; có ý thức tổ chức kỷ luật, có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, được thị trường chấp nhận.

- Công tác phát triển giáo dục các cấp học từ mầm non đến trung học phổ thông làm nền tảng đào tạo nhân lực cho thành phố đã được quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. Thành phố đã xây dựng Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Bên cạnh việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2020 thành phố cũng đang đồng thời thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 11/4/2008 của Ban Thường vụ Thành ủy và Nghị quyết số 04/2008/NQ-HĐND ngày 22/4/2008 của Hội đồng nhân dân thành phố về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố đến năm 2010, định hướng 2020, đó là những điều kiện thuận lợi để các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch số 2144/KH-UBND ngày 03/4/2014 về triển khai thực hiện Kết luận số 07-KL/TU ngày 05/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 11/4/2008 của Ban Thưng vụ Thành ủy về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố đến năm 2010, định hướng 2020; bổ khuyết một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đến năm 2020.

2. Mt stồn ti hn chế

- Trong quá trình triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch phát triển nhân lực, do thời gian xây dựng quy hoạch ngắn (chưa đến 02 tháng) triển khai vào thời điểm cuối năm 2010, dẫn đến các bước công việc lập quy hoạch chưa được thực hiện đầy đủ (không đủ thời gian thu thập các số liệu trong giai đoạn 2000-2010 và triển khai các công việc: Khảo sát thực tế, hội thảo lấy ý kiến chuyên gia, xây dựng bản đồ quy hoạch ...). Nhiều căn cứ pháp lý để xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực mới chlà dự thảo, chưa được ban hành chính thức như: Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội đất nước giai đoạn 2011-2020; Chiến lược Phát triển giáo dục đến năm 2020; Chiến lược phát triển dạy nghề đến năm 2020; Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 14, Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội Hải Phòng giai đoạn 2011-2015... chưa có Quy hoạch tổng thể phát triển nhân lực của cả nước và Quy hoạch phát triển nhân lực của các ngành kinh tế-xã hội nên khiến cho định hướng phát triển nhân lực của thành phố có thể chưa được chuẩn xác. Mặt khác thành phố triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục có nhiều khó khăn, thách thức và những biến động khó lường cũng đã tác động không nhỏ đến việc lập và triển khai thực hiện quy hoạch trong thời điểm quốc tế hóa, toàn cầu hóa và nhất là trong bối cảnh nền kinh tế của cả nước và thành phố đang hội nhập sâu với kinh tế thế giới thì nhân lực của thành phố chưa đáp ứng yêu cầu do thiếu tính chuyên nghiệp và kỹ năng nghề, đặc biệt là thiếu kiến thức chuyên môn ở tầm quốc tế.

- Việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của thành phố, kết nối với hệ thống dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia, việc tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của thành phố đảm bảo tính kết nối, thông suốt về thông tin giữa các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân đến nay vẫn chưa được triển khai.

- Đxuất quy hoạch sử dụng quđất ưu tiên cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn thành phố đáp để đảm bảo yêu cầu về quy mô, chất lượng và phù hợp với đặc thù của từng ngành đào tạo chưa được thực hiện.

- Cơ cấu nguồn nhân lực ngành y tế còn chưa hợp lý, phân bố không đồng đều giữa các tuyến, chất lượng còn chưa tương xứng với vị thế trung tâm vùng duyên hải Bắc bộ; tỷ lệ dược sĩ đại học/bác sĩ còn thấp. Tại các bệnh viện tuyến huyện hạng II không thu hút được bác sĩ, phải sử dụng y sĩ vào công tác khám chữa bệnh dẫn đến tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến trên. Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên/bác sĩ ở cơ sở khám chữa bệnh còn thấp đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.

- Thiếu cán bộ đầu ngành ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ, thiếu cán bộ giỏi về khoa học quản lý và chuyên gia công nghệ có trình độ cao. Có sự mt cân đi về ngành nghđào tạo; đội ngũ công nhân kỹ thuật thiếu cả về chất lượng và số lượng.

- Cơ cấu các nghề đào tạo chưa hợp lý, chênh lệch cung - cầu lao động của giữa các ngành còn lớn, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động trong khi các cơ sở dạy nghề lại không có học sinh theo học. Công tác tuyển sinh học nghề còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là do tác động của khủng hoảng kinh tế.

3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế

- Một số cấp, ngành chưa thật sự chủ động, tích cực trong việc rà soát, đánh giá, phân loại đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, khoa học công nghệ, lao động kỹ thuật và trên cơ sở quy định về tổ chức, bộ máy, biên chế, nhu cầu, dự báo phát triển để xây dựng, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực chất lượng cao cho cấp, ngành mình. Chưa có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ; chưa có chính sách hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ đào tạo, đào tạo lại nhân lực.

- Chính sách lương và phụ cấp lương cho cán bộ ngành y tế còn nhiều bất cập, phụ cấp nghề nghiệp quá thấp, nhất là khu vực hải đảo, vùng xa, vùng khó khăn, lĩnh vực y tế dự phòng và y tế cơ sở. Điều kiện làm việc của phần lớn cán bộ y tế còn nhiều khó khăn do cơ sở vật chất thiếu thốn, trang thiết bị chưa đủ, chưa đảm bảo. Mô hình tổ chức hệ thống y tế chưa ổn định, nhất hệ thống y tế cơ sở và y tế dự phòng.

- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo (bao gồm các cơ sở giáo dục nghề nghiệp) chưa hình thành. Việc giao chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo chưa có sự gắn kết, thiếu thông tin dự báo nguồn nhân lực, thông tin về thị trường lao động. Tính quy hoạch, kế hoạch về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức còn nhiu bt cập. Ngun vn đầu tư cho nâng cao chất lượng nhân lực, phát triển các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học còn hạn chế. Thiếu chủ động, tích cực trong hợp tác trong nước, quốc tế trong lĩnh vực đào tạo phát triển nhân lực chất lượng cao. Đến nay nhiều Sở, ngành vẫn chưa hoàn thành quy hoạch ngành, lĩnh vực mình để làm cơ sở cho các địa phương, đơn vị xây dựng đề án hoặc quy hoạch nhân lực của địa phương, đơn vị.

- Cơ chế chính sách chưa khuyến khích được học sinh vào học nghề, mức thu học phí thấp nên điều kiện để cho học sinh thực hành rèn luyện kỹ năng hạn chế; các doanh nghiệp chưa sẵn sàng tham gia vào quá trình đào tạo. Nhận thức của xã hội còn chưa đầy đủ, tư tưởng trọng bằng cấp vẫn còn nặng nề; công tác tuyên truyền còn chưa thường xuyên, nội dung và hình thức tuyên truyền còn chưa phong phú. Ngân sách nhà nước đầu tư cho dạy nghề còn hạn hẹp, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

4. Giải pháp khắc phục những tồn tại hạn chế

- Đkhắc phục những tồn tại, hạn chế đã nêu ở trên, Thành phố đã chỉ đạo các cấp, các ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án, dự án cụ thể phát triển nhân lực được nêu trong Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2011 - 2020. Lng ghép các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực vào Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội; thay đổi quan điểm, hành động và tâm lý xã hội tạo động lực phát triển nhân lực của thành phố; xác đnh phát triển nhân lực chất lượng cao là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội.

- Hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ lập, rà soát, điều chnh bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực và các địa phương, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghtrên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030, trong đó có các đề xuất về nhà ở cho lao động trong các khu, cụm công nghiệp.

[...]
16
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ