Báo cáo 172/BC-UBDT về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 do Ủy ban dân tộc ban hành

Số hiệu 172/BC-UBDT
Ngày ban hành 18/12/2015
Ngày có hiệu lực 18/12/2015
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Đỗ Văn Chiến
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 172/BC-UBDT

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015

 

BÁO CÁO

CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2015

Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Ngày 07/10/2015, Ủy ban Dân tộc đã ban hành Công văn số 1120/UBDT-PC đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc và gửi kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản về Ủy ban Dân tộc để tiến hành kiểm tra theo quy định.

Trên cơ sở kết quả kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan gửi về và tự kiểm tra, Ủy ban Dân tộc báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc như sau:

I. KẾT QUẢ TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

Trong năm 2015, Ủy ban Dân tộc đã tiến hành tự kiểm tra 02 Thông tư sau đây:

- Thông tư số 01/2015/TT-UBDT ngày 23/7/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.

- Thông tư số 02/2015/TT-UBDT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc.

Qua quá trình tự kiểm tra cho thấy, Thông tư số 01/2015/TT-UBDT và Thông tư số 02/2015/TT-UBDT nêu trên đã được ban hành theo trình tự, thủ tục của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành; nội dung Thông tư không trái với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn và đảm bảo tính khả thi, tính đồng bộ với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

II. KẾT QUẢ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN

1. Số liu kiểm tra

a) Số đơn vị đã tiến hành tự kiểm tra và báo cáo kết quả

Ủy ban Dân tộc đã nhận được kết quả tự kiểm tra của 66 cơ quan, bao gồm: 16/21 Bộ, cơ quan ngang Bộ, 41/52 Hội đồng nhân dân và 49/52 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sng.

b) Số lượng văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành

Tổng số có 45 văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan đến công tác dân tộc, cụ thể như sau:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành 12 văn bản, bao gồm: 05 Thông tư và 01 Thông tư liên tịch.

- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành: 13 Nghị quyết.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành: 26 Quyết định.

(Phụ lục kèm theo báo cáo)

2. Kết quả kiểm tra, xử lý

Sau khi tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nêu trên, Ủy ban Dân tộc thấy rằng:

a) Về ưu điểm

Về cơ bản, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác dân tộc do Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hp pháp, tính thống nhất của hệ thống văn bản, tuân thủ đúng quy định của pháp luật về trình tự, hình thức, thẩm quyền ban hành văn bản, kịp thời hướng dẫn thực hiện đồng bộ các chính sách dân tộc, góp phần phát triển toàn diện kinh tế-xã hội, đảm bảo an sinh, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Một số hạn chế, thiếu sót

Qua kiểm tra theo thẩm quyền, Ủy ban Dân tộc thấy rằng, một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành về lĩnh vực công tác dân tộc có một số hạn chế, thiếu sót như sau:

* Văn bản không quy định ngày có hiệu lực

Theo Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 quy định “Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải quy định hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng áp dụng”.

Tuy nhiên, Nghị quyết số 183/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ tiền ăn cho học sinh tiểu học bán trú, tiền nhân công chăm sóc bán trú tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ở các xã trong Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh chỉ quy định tại Điều 2 là “Điều 2. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/01/2015.” mà không quy định ngày có hiệu lực của Nghị quyết là không phù hợp với quy định của pháp luật.

[...]