Bản thỏa thuận 01/BTT-BTC-BTTTT năm 2021 phối hợp công tác giữa Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông

Số hiệu 01/BTT-BTC-BTTTT
Ngày ban hành 08/11/2021
Ngày có hiệu lực 08/11/2021
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Nguyễn Mạnh Hùng,Hồ Đức Phớc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/BTT-BTC-BTTTT

Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2021

 

BẢN THỎA THUẬN

PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA BỘ TÀI CHÍNH VÀ BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

Để tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, nâng cao hiệu quả và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông thỏa thuận phối hợp công tác giữa hai cơ quan như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tăng cường mối quan hệ gắn kết, hợp tác; nâng cao chất lượng, công tác phối hợp, phát huy vai trò, thế mạnh và nguồn lực sẵn có của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là hai Bộ) vì sự phát triển chung.

b) Thống nhất chỉ đạo, xây dựng cơ chế phối hợp thường xuyên giữa các đơn vị chức năng của hai Bộ trong công tác quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi trong triển khai các nhiệm vụ của hai Bộ.

2. Yêu cầu

a) Hoạt động phối hợp bám sát yêu cầu nhiệm vụ được giao và phù hợp với điều kiện, nguồn lực của hai Bộ; phân công, xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, nhất là đơn vị đầu mối và cơ chế phối hợp trong quá trình triển khai các nhiệm vụ.

b) Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ khi xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác phối hợp với hình thức đa dạng, kịp thời, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm.

II. NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP

1. Sự phối hợp công tác giữa hai Bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và các quy định tại thỏa thuận này.

2. Bảo đảm phát huy vai trò, trách nhiệm và tính chủ động của mỗi Bộ; trong đó đề cao sự phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác.

3. Bảo đảm nguyên tắc độc lập và tuân thủ theo pháp luật, trung thực, khách quan trong hoạt động và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.

III. NỘI DUNG PHỐI HỢP

1. Phối hợp trong công tác quản lý thuế đối với các chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên mạng; các sản phẩm, dịch vụ phần mềm; các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các sản phẩm, dịch vụ thông qua các nền tảng số trong nước và xuyên biên giới:

1.1. Phối hợp trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chính sách có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ đã được pháp luật quy định.

Giao đầu mối của Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế, Vụ Chính sách Thuế.

Giao đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông: Vụ Pháp chế, Vụ Quản lý doanh nghiệp, Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục An toàn thông tin.

1.2. Hai Bộ phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý đối với hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên mạng; các sản phẩm, dịch vụ phần mềm; các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các sản phẩm, dịch vụ thông qua các nền tảng số trong nước và xuyên biên giới:

1.2.1. Trao đổi, cung cấp thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên mạng; các sản phẩm, dịch vụ phần mềm; các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các sản phẩm, dịch vụ thông qua các nền tảng số trong nước và xuyên biên giới bao gồm:

- Danh sách, thông tin định danh và các thông tin khác của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, các doanh nghiệp sử dụng tài nguyên viễn thông.

- Thông tin sử dụng tài khoản viễn thông để thanh toán hàng hóa có giá trị nhỏ (mobile money) sau khi thống nhất với Ngân hàng Nhà nước; Phối hợp cung cấp cho Bộ Tài chính cơ sở dữ liệu về giá cước viễn thông;

- Danh sách, thông tin định danh và các thông tin khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên mạng; các sản phẩm, dịch vụ phần mềm; các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các sản phẩm, dịch vụ thông qua các nền tảng số trong nước và xuyên biên giới tại Việt Nam (như danh sách; thông tin liên hệ; địa chỉ trụ sở chính nơi đăng ký hoạt động; địa điểm đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ và hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam và các thông tin khác liên quan có khả năng thu thập được).

[...]