ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3632/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 25
tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC
VỤ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG THƯ VIỆN, BẢO TÀNG, TRUNG TÂM VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số
1520/QĐ-TTg ngày 09/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030”;
Căn cứ Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong
thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (tại Quyết định số 1346/QĐ-BVHTTDL ngày 26/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập
suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” trên địa bàn
tỉnh Gia Lai (sau đây gọi là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp tổ chức thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ
học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” tại
Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 09/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ; và Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt
đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tại Quyết định số 1346/QĐ-BVHTTDL ngày 26/5/2023 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Tiếp tục đổi mới hoạt động phục
vụ học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa, góp phần
nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập của tỉnh ngày càng phát triển.
2. Yêu cầu
Công tác tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch phải thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với từng đơn vị, địa
phương và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất,
có sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp chính quyền và sự phối hợp có hiệu quả của
các cơ quan, đơn vị liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đổi mới hoạt động phục
vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa; đẩy mạnh chuyển
đổi số, linh hoạt với nhiều mô hình, từ đó hình thành thói quen, phát triển
năng lực tự học, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với hệ thống thư
viện
- Phấn đấu đến năm 2025: Thư viện
cấp tỉnh, 70% thư viện công cộng cấp huyện, 40% thư viện công cộng cấp xã, 90%
thư viện phân hiệu trường đại học, 80% thư viện lực lượng vũ trang, 70% thư viện
cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác
trên địa bàn tỉnh có cung cấp dịch vụ phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử
dụng thư viện. Đến năm 2030, đạt 100%, 90%, 60% , 100% , 100% và 90% các chỉ
tiêu tương ứng nêu trên.
- Phấn đấu đến năm 2025: Thư viện
cấp tỉnh, 60% thư viện công cộng cấp huyện, 20% thư viện công cộng cấp xã, 90%
thư viện phân hiệu trường đại học, 80% thư viện lực lượng vũ trang, 70% thư viện
cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác
trên địa bàn tỉnh có ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản
lý, tổ chức hoạt động phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện.
Đến năm 2030, đạt 100%, 70%, 30%, 100%, 100%, 80% các chỉ tiêu tương ứng nêu
trên.
- Phấn đấu đến năm 2025: Số lượt
người sử dụng thư viện phục vụ nhu cầu học tập, tìm kiếm thông tin, nâng cao hiểu
biết tăng bình quân 10% mỗi năm; đến năm 2030 tăng 10% - 15% mỗi năm.
2.2. Đối với hệ thống bảo
tàng
- Đến năm 2025, phấn đấu đạt
70% và đến năm 2030, phấn đấu đạt 100% bảo tàng xây dựng và triển khai chương
trình giáo dục lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật cho mọi người dân, chú trọng
đối tượng học sinh, sinh viên gắn với khung kiến thức, kỹ năng sống phù hợp và ứng
dụng giới thiệu trưng bày các chuyên đề trên không gian số.
- Đến năm 2025, phấn đấu số lượt
khách tham quan chọn bảo tàng để nghiên cứu, học tập tăng bình quân 10% mỗi
năm. Đến năm 2030, tăng bình quân 10% - 15% mỗi năm.
2.3. Đối với hệ thống
trung tâm văn hóa các cấp
- Đến năm 2025, phấn đấu đạt
80% và đến năm 2030, đạt 100% trung tâm văn hóa cấp tỉnh, trung tâm văn hóa,
thông tin và thể thao cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức, hỗ trợ nhu cầu hoạt
động sáng tạo và hưởng thụ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch phù hợp
với từng nhóm lứa tuổi, sở thích.
- Đến năm 2025, phấn đấu đạt
70% và đến năm 2030, đạt 100% trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã, nhà văn hóa -
khu thể thao thôn có lớp năng khiếu, câu lạc bộ, nhóm sở thích, thường xuyên tổ
chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao thu hút người dân đến
tham gia sinh hoạt phục vụ việc đẩy mạnh học tập suốt đời.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về học tập suốt đời trong thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại
chúng và không gian mạng về học tập suốt đời; tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội
thi, liên hoan, giao lưu, tọa đàm… về hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong
thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
- Tuyên truyền, tổ chức lồng
ghép các hoạt động học tập suốt đời gắn với Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời,
ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam (21/4), ngày Sách và Bản quyền thế giới
(23/4), ngày Quốc tế Bảo tàng (18/5), ngày Chuyển đổi số quốc gia và ngày Chuyển
đổi số tỉnh Gia Lai (10/10), ngày Di sản văn hóa Việt Nam (23/11) và các ngày lễ,
ngày kỷ niệm của đất nước và của tỉnh.
- Biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng các tập thể và cá nhân điển hình, nhân rộng mô hình tốt, các cách làm
hay, sáng tạo trong hoạt động phục vụ học tập suốt đời tại các thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa.
2. Củng cố
cơ sở hạ tầng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số đối với
mạng lưới thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa
2.1. Đối với hệ thống thư
viện
- Từng bước xây dựng thư viện cấp
tỉnh theo mô hình thư viện điện tử hiện đại; quan tâm đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị; ứng dụng công nghệ thông tin, bổ sung nguồn lực thông tin
cho hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh bảo đảm phục vụ nhu cầu
nghiên cứu, học tập của Nhân dân.
- Chú trọng phát triển mạng lưới
thư viện cơ sở, thư viện kết hợp với trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã, nhà
văn hóa - khu thể thao thôn (thôn, làng,…) trung tâm học tập cộng đồng, điểm
bưu điện - văn hóa xã, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, thư viện cộng đồng
phục vụ người dân tại cơ sở.
- Xây dựng mô hình phục vụ học
tập suốt đời trên nền tảng công nghệ số trong hệ thống thư viện; thực hiện hiệu
quả Chương trình chuyển đổi số lĩnh vực thư viện đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
2.2. Đối với hệ thống bảo
tàng
- Nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho Bảo tàng tỉnh Gia Lai tương ứng với tiêu chí Bảo tàng hạng
II. Thực hiện công tác chuyển đổi số di sản theo Chương trình số hóa số Di sản
văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 và Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững
giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
- Tham mưu triển khai các dự án
về bảo tàng theo Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2030. Đổi
mới nội dung, hình thức trưng bày và giới thiệu di sản văn hóa tại bảo tàng;
tăng cường các hình thức phục vụ người dân đến tham quan, chia sẻ và học tập.
2.3. Đối với hệ thống trung
tâm văn hóa, nhà văn hóa các cấp
- Đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, giải trí phù hợp với đặc điểm,
phong tục tập quán của từng dân tộc, thu hút sự tham gia của người dân.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, các câu lạc bộ; hội thi, hội
diễn, ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch các cấp; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ; xây dựng và phát triển các câu lạc bộ văn hóa, thể thao cơ sở gắn với
“Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn
hóa phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động của cán bộ, quản lý, viên chức, người lao động
trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa nhằm cung ứng các sản phẩm và dịch
vụ phục vụ học tập suốt đời của người dân trong bối cảnh chuyển đổi số.
- Phổ biến, in ấn tài liệu hướng
dẫn phương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động phục vụ học tập suốt đời cho
người sử dụng thư viện; tài liệu hướng dẫn phương pháp và kỹ năng tổ chức
Chương trình Giáo dục di sản trong bảo tàng; tổ chức lớp tập huấn triển khai thực
hiện các mục tiêu về văn hóa trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế,
chương trình phối hợp, liên kết giữa thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa với
nhau và với các tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục; hội khuyến học các cấp; trung
tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn tổ chức hiệu quả hoạt động phục vụ
người dân học tập suốt đời, thu hút sự tham gia của cộng đồng.
- Huy động nhân lực của cộng đồng
tham gia tổ chức và triển khai các hoạt động học tập suốt đời tại các thư viện,
bảo tàng, trung tâm văn hóa.
4. Tăng cường
hợp tác trong các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng,
trung tâm văn hóa
- Tăng cường phối hợp, giao lưu
giữa các cấp, ngành, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh trong việc tổ chức
các hoạt động phục vụ học tập suốt đời.
- Tích cực tổ chức, phối hợp tổ
chức, tham gia các sự kiện trong và ngoài tỉnh liên quan đến xây dựng xã hội học
tập và học tập suốt đời góp phần thúc đẩy xây dựng xã hội học tập.
5. Đẩy mạnh
xã hội hóa trong hoạt động phục vụ học tập suốt đời tại các thư viện, bảo tàng,
trung tâm văn hóa
- Huy động, lồng ghép các hoạt
động huy động nguồn lực xã hội hóa, kêu gọi vận động tài trợ, quyên góp từ các
doanh nghiệp, nhà tài trợ, tổ chức, cá nhân; sự tham gia của cộng đồng vào tổ
chức hoạt động phục vụ người dân học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng,
trung tâm văn hóa.
- Tôn vinh các tổ chức, cá nhân
tham gia hỗ trợ xây dựng các chương trình giáo dục trong thiết chế văn hóa.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành;
nguồn lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch khác; nguồn đóng góp của
các tổ chức, cá nhân và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Là Cơ quan chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương giúp UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất việc tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan lồng ghép nội dung Kế hoạch này vào chương trình, đề
án có liên quan nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp đề ra; hướng
dẫn tổ chức các hoạt động học tập suốt đời trong các thiết chế văn hóa
- Thực hiện có hiệu quả: Chương
trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn
2021-2025; Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030; Kế
hoạch số 1097/KH-UBND ngày 06/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; triển khai thực
hiện “Chương trình chuyển đổi số lĩnh vực thư viện đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai; triển khai Bộ tài liệu hướng dẫn phương
pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong các thiết chế
văn hóa do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành; triển khai xây dựng mô
hình phục vụ học tập suốt đời trên nền tảng công nghệ số trong các thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng
hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức tốt các hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh
thông qua di sản văn hoá, lịch sử trong nhà trường; luân chuyển sách, báo, phục
vụ thư viện lưu động tại các cơ sở giáo dục phổ thông và tổ chức các chương
trình giáo dục thông qua di sản văn hóa; ký kết, phối hợp tổ chức các hoạt động
về thư viện và đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, học tập suốt đời trong các thư
viện.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn hệ
thống thư viện cơ sở giáo dục thuộc trách nhiệm quản lý triển khai hiệu quả các
nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn các cơ quan thông tấn
báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về xây dựng
xã hội học tập, đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động
của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ học tập suốt đời
theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan; chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ ứng dụng công
nghệ thông tin chuyển đổi số trong hệ thống thư viện, bảo tàng, trung tâm văn
hóa.
4. Sở Tài
chính
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán cho năm sau, trên cơ sở dự toán của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các đơn vị liên quan xây dựng gửi Sở Tài chính theo đúng quy định, Sở Tài chính
cân đối theo khả năng ngân sách tỉnh, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
5. Đài
Phát thanh và Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai
- Xây dựng kế hoạch triển khai
Chương trình liên quan đến phạm vi chức năng nhiệm vụ được phân công; phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tuyên truyền và triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch.
- Triển khai công tác tuyên
truyền, phổ biến qua các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng, hợp tác, sản
xuất, trao đổi, phổ biến các chương trình, sản phẩm truyền thông về các hoạt động
học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa và xây dựng xã
hội học tập.
6. Các sở,
ban, ngành của tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi; tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong đơn vị được tham gia các hoạt động phục vụ học tập suốt đời
trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, đánh giá việc triển khai
thực hiện Chương trình.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí tổ chức triển khai thực hiện Chương trình học tập suốt đời trong các
thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát;
kịp thời khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
phong trào học tập suốt đời trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị -
xã hội trên địa bàn tỉnh
- Tích cực tuyên truyền, nâng
cao ý thức tự học, học tập thường xuyên của đoàn viên, hội viên, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan, tổ chức và Nhân dân, đặc biệt đối
với thế hệ trẻ.
- Hội Khuyến học tỉnh nghiên cứu,
đưa nội dung tổ chức và triển khai các hoạt động học tập suốt đời trong thư viện,
bảo tàng, trung tâm văn hóa thành một trong những tiêu chí công nhận “cộng đồng
học tập” của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Yêu cầu các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả. Định kỳ hằng năm, báo cáo kết
quả (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 05/12 để tổng hợp, báo cáo
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|