​Kế hoạch 1949/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 - 2030

Số hiệu 1949/KH-UBND
Ngày ban hành 26/07/2023
Ngày có hiệu lực 26/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Dương Mah Tiệp
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1949/KH-UBND

Gia Lai, ngày 26 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT GIỐNG PHỤC VỤ CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2023 - 2030

Căn cứ Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 37/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt nội dung và quy định mức chi thực hiện các dự án phát triển sản xuất giống chủ lực quốc gia và giống khác theo Quyết định số 703/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2023 - 2030 (sau đây viết tắt là Kế hoạch) như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản (sau đây gọi tắt là giống cây trồng, vật nuôi) theo hướng hiện đại nhằm cung cấp sản xuất giống có năng suất, chất lượng thích ứng với biến đổi khí hậu và điều kiện sinh thái của địa phương, góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2023 - 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Lưu giữ, bảo tồn và phát triển nguồn gen các giống cây trồng đặc hữu, có giá trị kinh tế cao như: Các giống lúa cạn bản địa, cây hồ tiêu, cây ăn quả bản địa, cây lâm nghiệp, cây dược liệu bản địa, dược liệu quý; các loài động vật bản địa.

2.2. Nghiên cứu chọn tạo, phục tráng, bình tuyển, đưa vào sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt với sâu, bệnh hại và dịch bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện của tỉnh.

2.3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống đúng tiêu chuẩn, tạo ra đột phá mới về năng suất, chất lượng sản phẩm; đảm bảo cung ứng đủ giống cho nhu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh, đó là tập trung vào các giống chủ lực, đặc sản, chất lượng cao và tiến tới mở rộng thị trường trong nước.

- Lĩnh vực trồng trọt: Đến năm 2025, tỷ lệ sử dụng giống xác nhận (hoặc tương đương), giống mới, giống chất lượng cao trong sản xuất đối với cây lúa đạt trên 90%, cây cà phê đạt 80%, cây ăn quả đạt 70%, cây mía đạt 95%; giống ngô, chè, cao su, điều, tiêu, sắn, rau, nấm đạt 90%. Đến năm 2030, nâng cao tỷ lệ sử dụng giống xác nhận (hoặc tương đương), giống mới, giống chất lượng cao trong sản xuất đối với cây lúa đạt 95%, cây cà phê đạt trên 90%, cây ăn quả đạt 85%, cây mía đạt 100%, ngô, chè, cao su, điều, tiêu, sắn, rau, nấm đạt 100%.

- Lĩnh vực chăn nuôi: Tăng tỷ lệ sử dụng giống mới, giống chất lượng cao cho sản xuất chăn nuôi của tỉnh, phù hợp với điều kiện tự nhiên từng địa phương, nhằm tạo ra đột phá mới về năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành. Đến năm 2025, tỷ lệ sản xuất con giống trong chăn nuôi đối với giống bò đáp ứng khoảng 80%, giống heo khoảng 115%, giống gia cầm khoảng 30%, giống dê khoảng 35% nhu cầu sử dụng con giống của người chăn nuôi. Đến năm 2030, tỷ lệ sản xuất con giống trong chăn nuôi đối với giống bò đáp ứng khoảng 100%, giống heo khoảng 161%, giống gia cầm khoảng 85%, giống dê khoảng 80% nhu cầu sử dụng con giống của người chăn nuôi.

- Lĩnh vực lâm nghiệp: Đến năm 2025, tỉnh Gia Lai cung cấp khoảng 80% giống từ nguồn giống được công nhận, có chứng chỉ giống theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành; trong đó, trên 50% giống từ nhân giống sinh dưỡng phục vụ việc trồng rừng; năng suất rừng trồng thâm canh giống mới trung bình 15 m3/ha/năm. Đến năm 2030, phấn đấu ít nhất 90% diện tích rừng được trồng từ giống cây lâm nghiệp đã được công nhận; năng suất rừng trồng thâm canh giống mới trung bình 20 m3/ha/năm.

- Lĩnh vực thủy sản: Đến năm 2025, con giống sản xuất trong tỉnh đạt 5,3 triệu con, chiếm 46% nhu cầu giống thả; con giống nhập ngoại tỉnh là 6,3 triệu con, chiếm 54% nhu cầu giống thả. Duy trì lưu giữ 1,5 tấn cá bố mẹ phục vụ sản xuất giống nhân tạo. Đến năm 2030, đảm bảo 100% con giống cung ứng chất lượng và sạch bệnh tại chỗ; con giống sản xuất trong tỉnh đạt 9,5 triệu con, chiếm 56% nhu cầu giống thả; con giống nhập ngoại tỉnh là 7,5 triệu con, chiếm 44% nhu cầu giống thả. Chọn lọc, lưu giữ 2 tấn cá bố mẹ phục vụ sản xuất giống nhân tạo.

2.4. Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

II. PHẠM VI, QUY MÔ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi

Ưu tiên triển khai thực hiện trên những đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực quốc gia theo văn bản quy định của cấp có thẩm quyền và đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh tại Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 28/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Gia Lai và Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 28/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục các ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh. Đối với cây trồng, vật nuôi khác, căn cứ yêu cầu thực tiễn và khả năng của ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung theo từng giai đoạn cụ thể.

2. Quy mô

Triển khai thực hiện bảo tồn, lưu giữ nguồn gen, nghiên cứu chọn tạo giống, phát triển sản xuất giống, hoàn thiện hệ thống nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

3. Thời gian thực hiện

Từ năm 2023 đến hết năm 2030, chia theo 02 kỳ kế hoạch 2023 - 2025 và 2026 - 2030.

III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Phát triển khoa học công nghệ về giống

1.1. Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen

- Nhiệm vụ: Thu thập, bảo tồn, lưu trữ, đánh giá, tư liệu hóa, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn gen cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh. Đánh giá, tư liệu hóa, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn gen giống cây trồng đặc hữu, có giá trị kinh tế cao như: Các giống lúa cạn bản địa, cây hồ tiêu, cây ăn quả bản địa, cây lâm nghiệp, cây dược liệu bản địa, dược liệu quý, các loài động vật bản địa.

[...]