BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
65/BC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 10 năm 1995
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 65/BC NGÀY 6 THÁNG 10 NĂM 1995
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 133/HĐBT VỀ HỌP BÁO
Căn cứ Nghị định 81/CP ngày
8/11/1993, của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy Bộ Văn hoá - Thông tin;
Căn cứ Điều 9 Nghị định 133/HĐBT, ngày 20 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) quy định chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt
động báo chí của Bộ Văn hoá - Thông tin;
Được phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết
thi hành Điều 18 Nghị định 133/HĐBT ngày 20 tháng 4 năm 1992 về họp báo như
sau:
1- Họp báo được
hiểu là:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân mời
đại diện, phóng viên cơ quan báo chí họp để công bố, giải thích, tuyên bố một vấn
đề thuộc thẩm quyền, có liên quan lợi ích của mình.
2- Các cơ quan,
tổ chức, công dân Việt Nam và các cơ quan tổ chức, cá nhân người nước ngoài họp
báo đều có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3- Các cơ quan,
tổ chức, công dân có nhu cầu họp báo phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản
lý Nhà nước về hoạt động báo chí ít nhất trước 12 giờ. Nội dung thông báo gồm:
Mục đích, nội dung, chương trình, thành phần mời, thời gian, địa điểm, người chủ
trì.
Cuộc họp báo chỉ được tổ chức
sau khi có sự đồng ý của cơ quan quản lý Nhà nước.
Nếu sau 6 giờ, kể từ khi nhận được
Thông báo, cơ quan quản lý không có văn bản trả lời xem như đã thoả thuận.
4- Các cơ quan,
tổ chức cấp Trung ương có nhu cầu họp báo phải thông báo bằng văn bản cho các
cơ quan:
- Ở khu vực Hà nội, thông báo bằng
văn bản cho Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Báo chí).
- Ở khu vực thành phố Hồ Chí
Minh thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Đại diện Vụ Báo chí Bộ Văn hoá -
Thông tin tại TP Hồ Chí Minh.
- Các cơ quan, tổ chức Trung
ương có nhu cầu tổ chức họp báo ở các tỉnh, thành phố khác phải thông báo cho
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Văn hoá - Thông tin) nơi định tổ
chức họp báo.
5- Cơ quan, tổ
chức từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở xuống, công dân có nhu cầu
họp báo phải thông báo bằng văn bản cho UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương (Sở Văn hoá - Thông tin) nơi định tổ chức họp báo.
6- Các cơ quan
đại diện, tổ chức quốc tế, các tổ chức kinh doanh, hợp tác cá nhân người nước
ngoài có nhu cầu họp báo ở khu vực đại phương nào phải thông báo bằng văn bản
cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đại phương đó (Sở Văn hoá -
Thông tin).
7- Các cơ quan
đại diện ngoại giao, các đoàn khách thăm chính thức Việt Nam có nhu cầu họp báo
thực hiện theo quy chế của Bộ VHTT và Bộ Ngoại giao.
8- Bộ VHTT,UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền không chấp nhận hoặc đình chỉ cuộc
họp báo nếu thấy có dấu hiệu vi phạm Luật báo chí, các quy định của Nghị định
133/HĐBT ngày 20 tháng 4 năm 1992 và Thông tư này.
9- Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có vi phạm các quy định về họp báo sẽ bị
xử phạt hành chình hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
10- Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Trần
Hoàn
(Đã
ký)
|
Võ
Văn Kiệt
(Đã
ký)
|