Điểm này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 826/QĐ-TTg năm 2024 có hiệu lực từ ngày 13/08/2024
Điều 1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Mục IV Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:
“b) Vốn ngân sách địa phương: 12.690 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.700 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 9.990 tỷ đồng);”.
Xem nội dung VBIV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 tối thiểu là 75.000 tỷ đồng, trong đó:
...
b) Vốn ngân sách địa phương: 12.690 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1.700 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 10.990 tỷ đồng);
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 826/QĐ-TTg năm 2024 có hiệu lực từ ngày 13/08/2024
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 2 được hướng dẫn bởi khoản 2 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Thực hiện Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trên cơ sở thống nhất với một số bộ liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn của các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ nguồn ngân sách trung ương năm 2022, cụ thể như sau:
...
III. Phạm vi và đối tượng phân bổ
...
2. Dự án 2. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Đối tượng
- Các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Các bộ, cơ quan trung ương: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản HCM, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Bảo trợ người khuyết tật và Trẻ em mồ côi.
c) Nội dung hoạt động
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Định mức phân bổ
Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 10.550 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 7.550 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác: 2.000 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục II Công văn 3881/BGDĐT-GDCTHSSV năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình); Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH); Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Thông tư 46/2022/TT-BTC), Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) hướng dẫn các Đại học, Học viện, các Trường Đại học, Trường Cao đẳng Sư phạm (gọi chung là các cơ sở đào tạo) xây dựng kế hoạch, hoạt động và mức chi cho một số nội dung nhiệm vụ thuộc Dự án 2, Tiểu dự án 1, 2 - Dự án 6 và Tiểu dự án 1- Dự án 7 của Chương trình, cụ thể như sau.
...
II. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển các mô hình giảm nghèo
1. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ; cách thức lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất
Thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các CTMTQG (gọi tắt là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP).
2. Lập dự toán kinh phí thực hiện dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất
a) Việc lập dự toán kinh phí thực hiện dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất được xây dựng trên cơ sở các nội dung hỗ trợ được quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, Quyết định số 90/QĐ-TTg, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nội dung, mức chi cụ thể quy định tại Điều 13 Thông tư 46/2022/TT-BTC và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
b) Đối với dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: căn cứ nội dung, đơn giá hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quy định (nếu có) và quy định tại khoản 1 mục II văn bản này để lập dự toán kinh phí thực hiện dự án.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị
a) Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, điểm c khoản 2 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg.
b) Mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện một (01) dự án/kế hoạch liên kết: Thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ, tính chất của từng dự án/kế hoạch liên kết và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
3. Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
a) Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, điểm c khoản 2 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg.
b) Mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện một (01) dự án, phương án sản xuất: Thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ, tính chất của từng dự án, phương án sản xuất và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
c) Cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
3. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ
Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ, tính chất của từng dự án và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
4. Hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù
Thực hiện theo quy định Điều 24 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ, tính chất của từng dự án và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
5. Nội dung và mức chi cụ thể của Dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo được quy định cụ thể tại Điều 13 Thông tư 46/2022/TT-BTC.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 10.550 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 7.550 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác: 2.000 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 10, Điều 12 và Mục 2 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 10. Lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất
...
3. Việc thanh toán kinh phí thực hiện dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này; việc quyết toán căn cứ kết quả nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo tiến độ từng năm hoặc giai đoạn và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, kế toán và hóa đơn chứng từ.
...
Điều 12. Nội dung và mức chi đặc thù của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
1. Chi đào tạo, tập huấn kỹ thuật sản xuất; tập huấn nghiệp vụ quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, năng lực quản lý và vận hành tổ nhóm đối với hỗ trợ sản xuất cộng đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường cho người tham gia dự án: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý, chất lượng đồng bộ theo chuỗi; quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; hỗ trợ chi phí để phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, chi phí truy xuất nguồn gốc và dán nhãn sản phẩm: Mức hỗ trợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế trong phạm vi mức hỗ trợ của dự án và dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
3. Chi hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng, hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ, hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù:
a) Hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến tận hộ gia đình tư vấn, hướng dẫn thực hiện dự án cho đến khi có kết quả:
- Chế độ công tác phí cho cán bộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
- Hỗ trợ cho cán bộ (ngoài tiền công tác phí theo chế độ quy định): Tối đa 50.000 đồng/người/buổi thực địa;
b) Chi tổ chức đi thực tế học tập các dự án có hiệu quả giữa các địa phương do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán được giao:
- Chi công tác phí cho cán bộ, thuê xe, tiền ăn, tiền thuê phòng ngủ (nếu có): Mức chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
- Chi tiền công cho báo cáo viên: Mức chi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC.
4. Chi hỗ trợ vật tư, nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, công cụ, dụng cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ: Nội dung và mức hỗ trợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án trong phạm vi mức hỗ trợ một (01) dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế đã được phê duyệt và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 9 Điều 4 Thông tư này.
*Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
4. Chi hỗ trợ vật tư, nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, công cụ, dụng cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ: Nội dung và mức hỗ trợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án trong phạm vi mức hỗ trợ một (01) dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế đã được phê duyệt và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 10 Điều 4 Thông tư này.*
5. Chi xây dựng và quản lý dự án: Thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư này.
6. Chi hỗ trợ dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm
Nguồn kinh phí hỗ trợ từ các chương trình, đề án có liên quan. Mức hỗ trợ thực hiện theo các quy định hiện hành về dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm.
...
Chương III CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
...
Mục 2. DỰ ÁN 2: ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ, PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO
Điều 56. Lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
1. Việc lập dự toán kinh phí thực hiện dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo được xây dựng trên cơ sở các nội dung hỗ trợ quy định tại Chương V Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, 12, 13 và 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP); điểm c khoản 2 Mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg; hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; nội dung, mức chi tương ứng tại Điều 12 Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
2. Đối với dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành đơn giá thì căn cứ vào đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành và quy định tại khoản 1 Điều này để lập dự toán kinh phí thực hiện dự án.
3. Nội dung, mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện một (01) dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, 12, 13 và 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP); điểm c khoản 2 Mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg; hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ, tính chất của từng dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
Điều 57. Nội dung và mức chi đặc thù của Dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
Dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 03/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/06/2024
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II HOẠT ĐỘNG ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ, PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN DỰ ÁN, KẾ HOẠCH, MÔ HÌNH, PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
Điều 3. Đối tượng hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Mục III Chương trình.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, tổ chức thực hiện dự án, kế hoạch, mô hình, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất
1. Bảo đảm nguyên tắc quản lý hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại Điều 20 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
2. Bảo đảm điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 22 và khoản 1 Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) và khoản 1 Điều 24 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
3. Xây dựng, phê duyệt, tổ chức thực hiện dự án, kế hoạch, mô hình, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất (sau đây viết tắt là dự án) bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ, bình đẳng giới.
4. Dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, điều kiện, đặc điểm, nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng khác tham gia dự án; phù hợp với lợi thế so sánh, thế mạnh của từng vùng, miền; phù hợp với nhu cầu thị trường và bảo đảm hiệu quả bền vững.
5. Ưu tiên hỗ trợ các dự án quy định tại điểm b khoản 2 Mục III Chương trình và khoản 1 Điều 20 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP); ưu tiên thực hiện các nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 4 Điều 21, khoản 4 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
6. Nội dung và mức chi đặc thù của dự án thực hiện theo quy định tại Điều 57 Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2023/TT-BTC).
Mục 2. HOẠT ĐỘNG ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ, PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO DO BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG HOẶC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CẤP TRỰC THUỘC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN
Điều 5. Cơ quan, đơn vị thực hiện và nội dung hỗ trợ thực hiện dự án
1. Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án
Bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc bộ, cơ quan trung ương được giao kế hoạch, dự toán thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất (sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị thực hiện dự án) tổ chức thực hiện dự án theo quy định.
2. Nội dung hỗ trợ thực hiện dự án
Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Mục III Chương trình, Điều 20, Điều 21, Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, khoản 12 và khoản 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) và Điều 24 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
Điều 6. Lập hồ sơ, phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
1. Thông báo lựa chọn hồ sơ đề nghị dự án
Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án thông báo lựa chọn hồ sơ đề nghị dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị trên các phương tiện truyền thông hoặc trên trang tin điện tử, niêm yết công khai tại trụ sở chính của cơ quan, đơn vị về: tên dự án; nội dung hoạt động dự án; thời gian thực hiện; nguồn kinh phí; thời hạn đăng ký; địa chỉ tiếp nhận đề xuất; hình thức tiếp nhận.
2. Lập hồ sơ đề nghị dự án
a) Đơn vị chủ trì liên kết lập hồ sơ đề nghị dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
b) Khi lập hồ sơ đề nghị dự án, đơn vị chủ trì liên kết phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến tổ chức thực hiện dự án để khảo sát lựa chọn nội dung hoạt động, đối tượng tham gia, địa bàn thực hiện dự án bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc thẩm định, lựa chọn, phê duyệt dự án thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
4. Tổ chức thực hiện dự án
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án tổ chức thực hiện dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) và quy định của pháp luật liên quan.
b) Đơn vị chủ trì liên kết phối hợp với chính quyền địa phương nơi tổ chức thực hiện dự án thông báo nội dung cơ bản của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) và các đối tượng có liên quan tham gia dự án.
c) Đơn vị chủ trì liên kết, các bên liên kết thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 7 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
d) Đơn vị chủ trì liên kết tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện dự án với cơ quan, đơn vị thực hiện dự án theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông tư này khi có yêu cầu và khi kết thúc dự án.
Điều 7. Xây dựng và thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ
1. Xây dựng, phê duyệt dự án
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt dự án theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
b) Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án thông báo kế hoạch lựa chọn đơn vị đặt hàng, giao nhiệm vụ, lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ thực hiện dự án trên các phương tiện truyền thông hoặc trên trang tin điện tử, niêm yết công khai tại trụ sở chính của cơ quan, đơn vị về: nội dung cơ bản của dự án (tên dự án, thời gian, địa bàn thực hiện, mục tiêu, hoạt động chính, kinh phí); yêu cầu năng lực thực hiện dự án của đơn vị tham gia; thời hạn đăng ký; địa chỉ tiếp nhận đăng ký hoặc các nội dung khác phù hợp với yêu cầu quản lý của từng lĩnh vực cụ thể (nếu cần thiết).
c) Tổ chức lựa chọn đơn vị đặt hàng, giao nhiệm vụ, lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ thực hiện dự án theo quy định của pháp luật có liên quan về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
d) Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án ban hành quyết định giao nhiệm vụ với bên được giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng đặt hàng với bên nhận đặt hàng, bên trúng thầu thực hiện dự án theo quy định; hướng dẫn, giám sát, thanh toán và giải ngân vốn theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
2. Tổ chức thực hiện dự án
a) Đơn vị được giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng đặt hàng, trúng thầu thực hiện dự án phối hợp với chính quyền địa phương nơi tổ chức thực hiện dự án thông báo nội dung cơ bản của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) và các đối tượng có liên quan tham gia dự án; tổ chức triển khai các hoạt động của dự án và hợp đồng đã ký kết.
b) Đơn vị được giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng đặt hàng, trúng thầu tổ chức thực hiện dự án tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện dự án với cơ quan, đơn vị thực hiện dự án theo Mẫu số 02 Phụ lục (mẫu đề cương xây dựng dự án và báo cáo kết quả thực hiện dự án) kèm theo Thông tư này khi có yêu cầu và khi kết thúc dự án.
Điều 8. Xây dựng và thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù
1. Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án xây dựng dự án theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư này, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt dự án.
2. Căn cứ dự án được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt, cơ quan, đơn vị thực hiện dự án phối hợp với chính quyền địa phương nơi triển khai dự án thông báo nội dung cơ bản của dự án đến hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) và các đối tượng có liên quan tham gia dự án.
3. Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án bảo đảm đúng đối tượng, mục tiêu, nội dung theo quy định, bảo đảm tiến độ và hiệu quả.
4. Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án tổng hợp, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện dự án với cơ quan phê duyệt dự án theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông tư này khi có yêu cầu và khi kết thúc dự án.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ, PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO DO ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN
Điều 9. Xây dựng, tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định các nội dung để thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) hoặc quyết định theo thẩm quyền các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 111/2024/QH15).
Điều 10. Xây dựng, tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định các nội dung để thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) hoặc quyết định theo thẩm quyền các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15.
Điều 11. Xây dựng, tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ
Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
...
PHỤ LỤC MẪU ĐỀ CƯƠNG XÂY DỰNG DỰ ÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Mẫu số 01. Đề cương xây dựng dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù
...
Mẫu số 02. Đề cương báo cáo kết quả thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 10.550 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 7.550 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác: 2.000 tỷ đồng.
Nội dung hướng dẫn Dự án này tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 55/2023/TT-BTC) như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:
“4. Chi hỗ trợ vật tư, nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, công cụ, dụng cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ: Nội dung và mức hỗ trợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án trong phạm vi mức hỗ trợ một (01) dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế đã được phê duyệt và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 10 Điều 4 Thông tư này.”
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư Chương II Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 11/07/2022 (VB hết hiệu lực: 05/06/2024)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
...
Chương II ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ, PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO
Điều 3. Đối tượng hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại điềm b mục 2 Phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg .
Điều 4. Phương thức, nguyên tắc hỗ trợ
1. Phương thức hỗ trợ
Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo thực hiện theo dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Đảm bảo công khai, dân chủ, bình đẳng giới, có sự tham gia và cam kết của người dân trong việc xây dựng và thực hiện dự án.
b) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Phù hợp với lợi thế so sánh, thế mạnh của từng vùng, miền; phù hợp với nhu cầu thị trường và bảo đảm tính hiệu quả bền vững.
d) Phù hợp với điều kiện, đặc điểm, nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người khuyết tật (không có sinh kế ổn định).
đ) Ưu tiên hỗ trợ tham gia dự án mô hình giảm nghèo đối với người lao động thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo và hộ cận nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện dự án mô hình giảm nghèo.
e) Ưu tiên hỗ trợ dự án mô hình giảm nghèo thực hiện trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
g) Bảo vệ môi trường.
h) Thời gian thực hiện mỗi dự án tối đa 3 năm.
Điều 5. Nội dung hỗ trợ
1. Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường.
2. Chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý chất lượng đồng bộ.
3. Vật tư, nguyên liệu, công cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi.
4. Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
5. Hỗ trợ chi phí để phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, chi phí thiết lập mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
6. Tập huấn kỹ thuật theo nhu cầu của các thành viên tố nhóm, nâng cao năng lực quản lý và vận hành tổ nhóm.
7. Hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến tận hộ gia đình hướng dẫn thực hiện dự án cho đến khi có kết quả.
8. Tổ chức đi thực tế học tập các dự án có hiệu quả giữa các địa phương do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán được giao.
9. Xây dựng, quản lý dự án.
Điều 6. Xây dựng, thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
1. Điều kiện hỗ trợ dự án
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP).
2. Các bước xây dựng, phê duyệt dự án
a) Bước 1: Khảo sát, xây dựng dự án
Đơn vị chủ trì liên kết phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến triển khai dự án để xây dựng dự án theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên cơ sở kết quả khảo sát và ý kiến thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị chủ trì liên kết lập hồ sơ đề xuất thực hiện dự án, kế hoạch đề nghị hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị. Nội dung hồ sơ đề xuất thực hiện dự án phải xác định rõ: Năng lực của đơn vị chủ trì liên kết; phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ; dự toán chi tiết theo năm kế hoạch; các chỉ số đầu ra chính gắn với các mốc thời gian thực hiện dự án; bản sao công chứng hợp đồng, hoặc biên bản ký kết giữa đơn vị chủ trì liên kết và đối tượng liên kết; nội dung khác (nếu có) theo quy định của cơ quan chủ quản chương trình.
b) Bước 2: Thẩm định dự án
Đơn vị chủ trì liên kết gửi hồ sơ đề xuất thực hiện dự án, kế hoạch đề nghị hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị đến cơ quan chủ quản chương trình xem xét, thẩm định.
Cơ quan chủ quản chương trình theo thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định dự án, kế hoạch liên kết và cơ quan, đơn vị, bộ phận giúp việc cho Hội đồng.
Thành phần Hội đồng bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan trung ương, lãnh đạo sở, ban, ngành theo ủy quyền; các thành viên là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án, kế hoạch liên kết, đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, ngành, lĩnh vực chuyên môn và chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết).
Nội dung thẩm định phải làm rõ việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP và sự cần thiết thực hiện dự án, kế hoạch liên kết.
c) Bước 3: Phê duyệt dự án
Căn cứ ý kiến thẩm định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan trung ương quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch liên kết; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch liên kết.
Nội dung quyết định dự án, kế hoạch liên kết bao gồm: Tên dự án, kế hoạch; thời gian triển khai; địa bàn thực hiện; tổng chi phí, cơ cấu từng nguồn vốn (ngân sách nhà nước, vốn của chủ trì liên kết, vốn tham gia của bên liên kết, vốn tín dụng ưu đãi, vốn lồng ghép thực hiện các chính sách); nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; dự kiến kết quả thực hiện theo năm ngân sách và đến thời điểm kết thúc dự án, kế hoạch liên kết; đối tượng tham gia; chế tài xử lý và cơ chế thu hồi vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong trường hợp đơn vị chủ trì Liên kết vi phạm cam kết và các nội dung khác có liên quan (nếu có).
d) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ quản chương trình quyết định phê duyệt dự án; trường hợp dự án không đủ điều kiện theo quy định, cơ quan chủ quản chương trình phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo quy định lại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 9 Điều 5 Thông tư này.
4. Tổ chức thực hiện dự án
a) Đơn vị chủ trì liên kết phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện dự án:
Thông báo nội dung của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) và các đối tượng khác có liên quan được tham gia dự án.
Triển khai thực hiện các nội dung hoạt động của dự án đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện dự án 6 tháng, hằng năm và tổng kết dự án với cơ quan chủ quản chương trình theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đánh giá việc thực hiện dự án trên địa bàn; kịp thời kiến nghị cơ quan chủ quản chương trình các nội dung vướng mắc liên quan.
b) Cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất ký hợp đồng với đơn vị chủ trì liên kết triển khai thực hiện dự án, kế hoạch liên kết; giám sát, thanh toán, giải ngân vốn dựa trên kết quả nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành nội dung, hoạt động của dự án, kế hoạch liên kết theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
Điều 7. Xây dựng, thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
1. Điều kiện hỗ trợ dự án
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
2. Các bước xây dựng, phê duyệt dự án
a) Bước 1: Xây dựng dự án
Cộng đồng dân cư phối hợp, thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến triển khai dự án để xây dựng dự án theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và lập hồ sơ đề xuất thực hiện dự án.
Hồ sơ đề xuất thực hiện dự án bao gồm: Biên bản họp dân; kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; tổng chi phí dự án, đề nghị mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, phần đóng góp của các thành viên tổ nhóm; kết quả thực hiện dự án; hình thức luân chuyển, cách thức quản lý hiện vật hoặc tiền luân chuyển quay vòng trong cộng đồng (nếu có); trách nhiệm giám sát của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quản lý hiện vật hoặc tiền luân chuyển; nhu cầu đào tạo, tập huấn về kỹ thuật; nội dung khác (nếu có) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
b) Bước 2: Thẩm định dự án
Cộng đồng dân cư gửi hồ sơ đề xuất dự án, phương án sản xuất đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến triển khai dự án để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Tổ thẩm định hồ sơ đề xuất dự án, phương án sản xuất và quyết định đơn vị, bộ phận giúp việc cho Tổ thẩm định. Thành phần Tổ thẩm định bao gồm: Tổ trưởng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện; thành viên là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án, phương án sản xuất của cộng đồng; lãnh đạo phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất do cộng đồng bình chọn (nếu có),
c) Bước 3: Phê duyệt dự án
Căn cứ ý kiến thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất do cộng đồng dân cư đề xuất.
Nội dung quyết định dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất bao gồm: Tên dự án, phương án; thời gian triển khai; địa bàn thực hiện; đối tượng tham gia dự án; các hoạt động của dự án; dự toán kinh phí thực hiện dự án; nguồn kinh phí thực hiện (ngân sách nhà nước hỗ trợ, vay vốn tín dụng ưu đãi, vốn lồng ghép thực hiện các chính sách và vốn đối ứng của các hộ gia đình tham gia (nếu có)); hình thức, mức quay vòng (nếu có); dự kiến hiệu quả, kết quả đầu ra của dự án, phương án; trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; chế tài xử lý trong trường hợp vi phạm cam kết (nếu có).
d) Trong thời gian 7 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thứ trưởng phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt dự án; trường hợp dự án không đủ điều kiện theo quy định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 5 Thông tư này.
4. Tổ chức thực hiện dự án
a) Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo nội dung của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến cộng đồng dân cư thực hiện dự án.
b) Cộng đồng dân cư triển khai thực hiện các nội dung hoạt động của dự án đảm bảo tiến độ và hiệu quả; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện dự án 6 tháng, hằng năm và tổng kết, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, đánh giá việc thực hiện dự án trên địa bàn; kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện các nội dung vướng mắc liên quan.
d) Cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất ký hợp đồng với đại diện cộng đồng dân cư; hướng dẫn, giám sát, thanh toán, giải ngân vốn dựa trên kết quả nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành nội dung, hoạt động của dự án, phương án sản xuất theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
Điều 8. Xây dựng, thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ
1. Điều kiện hỗ trợ dự án
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
2. Xây dựng, phê duyệt dự án
a) Cơ quan được bố trí kinh phí để thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ trì thực hiện dự án mô hình giảm nghèo tiến hành khảo sát, xây dựng dự án, bao gồm: tên đơn vị đề xuất dự án, loại mô hình, mục tiêu, đối tượng tham gia, thời gian triển khai, địa bàn thực hiện, nội dung, kinh phí, kế hoạch triển khai theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; trình Thủ trưởng cơ quan được bố trí kinh phí quyết định phê duyệt dự án.
b) Cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ trì thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất ký hợp đồng đặt hàng với bên nhận đặt hàng hoặc quyết định giao nhiệm vụ với bên được giao nhiệm vụ.
3. Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Tổ chức thực hiện dự án
a) Cơ quan, đơn vị nhận đặt hàng hoặc được giao nhiệm vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện dự án:
Thông báo nội dung của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) và các đối tượng khác có liên quan được tham gia dự án.
Triển khai thực hiện các nội dung hoạt động của dự án đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu, tiến độ và hiệu quả.
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện dự án 6 tháng, hằng năm và tổng kết với cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện dự án mô hình giảm nghèo theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, kịp thời kiến nghị cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện dự án mô hình giảm nghèo về các nội dung vướng mắc liên quan.
b) Cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ ký hợp đồng đặt hàng với bên nhận đặt hàng hoặc quyết định giao nhiệm vụ với bên được giao nhiệm vụ; hướng dẫn, giám sát, thanh toán và giải ngân vốn dựa trên kết quả nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành nội dung, hoạt động theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
Điều 9. Xây dựng, thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù
1. Điều kiện hỗ trợ dự án
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
2. Xây dựng, phê duyệt dự án
Các bộ, cơ quan trung ương được giao kinh phí thực hiện hoạt động mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ trì thực hiện dự án mô hình giảm nghèo tổ chức khảo sát, xây dựng dự án, bao gồm: tên đơn vị đề xuất dự án, loại mô hình, mục tiêu, đối tượng tham gia, thời gian triển khai, địa bàn thực hiện, nội dung, kinh phí, kế hoạch triển khai theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định phê duyệt dự án và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp theo dõi thực hiện.
Cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ trì thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện dự án.
3. Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Tổ chức thực hiện dự án
a) Cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ trì thực hiện dự án mô hình giảm nghèo phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện:
Thông báo nội dung của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) và các đối tượng khác có liên quan được tham gia dự án.
Triển khai thực hiện các nội dung hoạt động của dự án đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu, tiến độ và hiệu quả.
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện dự án 6 tháng, hàng năm và tổng kết với cơ quan chủ quản chương trình theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, kịp thời kiến nghị cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện dự án mô hình giảm nghèo về các nội dung vướng mắc liên quan.
b) Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí thực hiện dự án, mô hình phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư chương trình. Bộ, cơ quan trung ương tổ chức thực hiện dự án, mô hình và giải ngân vốn dựa trên kết quả nghiệm thu dự án, mô hình theo mục tiêu, nhiệm vụ được phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
...
MẪU SỐ 01 ĐỀ CƯƠNG XÂY DỰNG DỰ ÁN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LIÊN KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ
...
MẪU SỐ 02 ĐỀ CƯƠNG XÂY DỰNG DỰ ÁN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG
...
MẪU SỐ 03 ĐỀ CƯƠNG XÂY DỰNG DỰ ÁN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THEO NHIỆM VỤ
...
MẪU SỐ 04 ĐỀ CƯƠNG XÂY DỰNG DỰ ÁN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐẶC THÙ
...
MẪU SỐ 05 ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN GIẢM NGHÈO
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
II. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 10.550 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 7.550 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác: 2.000 tỷ đồng.
Dự án này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IIThông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 2. ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ, PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO
Điều 7. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ; cách thức lựa chọn dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất
...
Điều 8. Lập dự toán kinh phí thực hiện dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất
...
Điều 9. Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
...
Điều 10. Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
...
Điều 11. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ
...
Điều 12. Hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù
...
Điều 13. Nội dung và mức chi cụ thể của Dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 10.550 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 7.550 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác: 2.000 tỷ đồng.
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 2 được hướng dẫn bởi khoản 2 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục II Công văn 3881/BGDĐT-GDCTHSSV năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 10, Điều 12 và Mục 2 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 03/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/06/2024
Nội dung hướng dẫn Dự án này tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư Chương II Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 11/07/2022 (VB hết hiệu lực: 05/06/2024)
Dự án này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IIThông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.2 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 4. DỰ ÁN 4: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM BỀN VỮNG
...
Tiểu mục 4.2. TIỂU DỰ ÁN 2: HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 69. Nội dung và mức hỗ trợ
1. Đối với người lao động thuộc hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Nội dung và mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư này.
2. Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ bằng mức người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ cận nghèo đang sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư này.
3. Đối với người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bằng 50% theo mức hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư này.
4. Chi hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Nội dung và mức chi hỗ trợ theo thỏa thuận giữa hai Chính phủ và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
5. Chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Tối đa 50.000 đồng/người/buổi tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/tháng.
6. Trường hợp người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật thì được lựa chọn áp dụng chính sách có mức hỗ trợ cao nhất và chỉ được hưởng một lần các khoản hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 70. Hình thức hỗ trợ, thanh toán kinh phí hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Tiểu Dự án này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 03/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/06/2024
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương III HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 12. Đối tượng và nguyên tắc hỗ trợ
1. Đối tượng hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Mục III Chương trình.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Bảo đảm đúng đối tượng, nội dung hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 4 Mục III Chương trình và phù hợp với nhu cầu của người lao động.
b) Bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch, dân chủ, bình đẳng giới.
Điều 13. Nội dung hỗ trợ
1. Đối với người lao động thuộc hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
2. Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
3. Đối với người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
4. Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
5. Đối với người lao động và thân nhân của người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được giới thiệu, tư vấn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Đối với người trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân của người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 69 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
Điều 14. Phương thức hỗ trợ
1. Đối với hoạt động hỗ trợ đào tạo, bổ túc kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ: thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
2. Đối với trường hợp người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ đã hoàn thành khóa đào tạo, bổ túc kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng và đang chờ xuất cảnh: cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ trực tiếp cho người lao động trên cơ sở hóa đơn hoặc biên lai thu tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp và các tài liệu liên quan chứng minh người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ.
Doanh nghiệp, đơn vị nơi thực hiện các hoạt động nêu trên có trách nhiệm cung cấp cho người lao động hóa đơn hoặc biên lai theo quy định và hỗ trợ người lao động thanh toán các khoản chi phí trên.
3. Đối với hoạt động giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân của người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
4. Đối với hoạt động hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030), xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Phân công thực hiện;
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 570 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 270 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 200 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 11/07/2022 (VB hết hiệu lực: 05/06/2024)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
...
Chương III HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 10. Đối tượng hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại điểm b mục 4 Phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg .
Điều 11. Phương thức hỗ trợ
1. Đối với hoạt động hỗ trợ người lao động thuộc các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài: Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp khi tuyển chọn lao động tại các các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương thực hiện hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng với các cơ sở đào tạo nghề, ngoại ngữ, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Trường hợp người lao động đăng ký đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đã hoàn thành khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề, đủ điều kiện xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho người lao động. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có trách nhiệm hỗ trợ người lao động cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ để nhận hỗ trợ.
2. Giới thiệu, tư vấn về đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động và thân nhân người lao động, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
3. Đối với hoạt động hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Điều 12. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Hỗ trợ đúng đối tượng, nội dung quy định tại điểm b mục 4 Phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg , phù hợp với nhu cầu của người lao động.
2. Bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch, dân chủ, bình đẳng giới.
Điều 13. Nội dung hỗ trợ
1. Người lao động thuộc hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).
2. Người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Hỗ trợ tiền đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề và hỗ trợ các chi phí khác theo khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC .
3. Người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Hỗ trợ tiền đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề.
4. Người lao động và thân nhân của người lao động thuộc các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: Hỗ trợ giới thiệu, tư vấn để tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030), xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Phân công thực hiện;
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 570 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 270 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 200 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 17. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC (không bao gồm chi phí hỗ trợ tiền đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đến địa điểm đào tạo);
b) Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bằng 70% và hỗ trợ các chi phí khác theo mức hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bằng 50% theo mức hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
d) Chi hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận:
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định mức hỗ trợ cụ thể đảm bảo phù hợp với thỏa thuận giữa hai Chính phủ về việc hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Tối đa 50.000 đồng/người/buổi tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/tháng.
2. Hình thức hỗ trợ, thanh toán kinh phí hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030), xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Phân công thực hiện;
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 570 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 270 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 200 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.2 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Tiểu Dự án này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 03/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/06/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 11/07/2022 (VB hết hiệu lực: 05/06/2024)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 11/07/2022 (VB hết hiệu lực: 05/06/2024)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
...
Điều 5. Nội dung hỗ trợ
1. Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường.
2. Chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý chất lượng đồng bộ.
3. Vật tư, nguyên liệu, công cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi.
4. Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
5. Hỗ trợ chi phí để phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, chi phí thiết lập mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
6. Tập huấn kỹ thuật theo nhu cầu của các thành viên tố nhóm, nâng cao năng lực quản lý và vận hành tổ nhóm.
7. Hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến tận hộ gia đình hướng dẫn thực hiện dự án cho đến khi có kết quả.
8. Tổ chức đi thực tế học tập các dự án có hiệu quả giữa các địa phương do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán được giao.
9. Xây dựng, quản lý dự án.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
...
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 11/07/2022 (VB hết hiệu lực: 05/06/2024)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 11/07/2022 (VB hết hiệu lực: 05/06/2024)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
...
Điều 13. Nội dung hỗ trợ
1. Người lao động thuộc hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).
2. Người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Hỗ trợ tiền đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề và hỗ trợ các chi phí khác theo khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Hỗ trợ tiền đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề.
4. Người lao động và thân nhân của người lao động thuộc các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: Hỗ trợ giới thiệu, tư vấn để tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
...
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 11/07/2022 (VB hết hiệu lực: 05/06/2024)
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 được hướng dẫn bởi Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Thực hiện Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trên cơ sở thống nhất với một số bộ liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn của các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ nguồn ngân sách trung ương năm 2022, cụ thể như sau:
I. Nguyên tắc phân bổ kinh phí
...
II. Tiêu chí, định mức phân bổ
...
III. Phạm vi và đối tượng phân bổ
1. Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
1.1. Tiểu dự án: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
...
2.2. Tiểu dự án 2. Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 (được triển khai thực hiện từ năm 2023)
2. Dự án 2. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
...
3. Dự án 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
3.1. Tiểu dự án 1. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
...
3.2. Tiểu dự án 2. Cải thiện dinh dưỡng
...
4. Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
4.1. Tiểu dự án 1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
...
4.2. Tiểu dự án 2. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
...
4.3. Tiểu dự án 3. Hỗ trợ việc làm bền vững
...
5. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
...
6. Dự án 6. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
6.1. Tiểu dự án 1. Giảm nghèo về thông tin
...
6.2. Tiểu dự án 2. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
...
7. Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
7.1. Tiểu dự án 1. Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
...
7.2. Tiểu dự án 2. Giám sát, đánh giá
...
IV. Bố trí ngân sách đối ứng của địa phương thực hiện Chương trình
...
V. Chế độ báo cáo kết quả phân bổ ngân sách
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 được hướng dẫn bởi Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 1 được hướng dẫn bởi khoản 1 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Thực hiện Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trên cơ sở thống nhất với một số bộ liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn của các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ nguồn ngân sách trung ương năm 2022, cụ thể như sau:
...
III. Phạm vi và đối tượng phân bổ
1. Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
1.1. Tiểu dự án: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
1.1.1. Đối với huyện nghèo
a) Phạm vi
Thực hiện trên địa bàn 74 huyện nghèo theo Quyết số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
b) Đối tượng phân bổ
Các tỉnh có huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nội dung hoạt động
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm:
+ Các công trình giao thông, cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất.
+ Các công trình giáo dục đạt chuẩn quốc gia.
+ Các công trình y tế đạt chuẩn quốc gia.
+ Các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân.
+ Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất.
+ Các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao.
+ Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
- Công trình ở cấp huyện phải đảm bảo tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ, cải thiện tiếp cận các dịch vụ cơ bản liên xã, giữa xã với huyện hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
- Công trình phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
Ưu tiên triển khai công trình đầu tư tạo đột phá, động lực phát triển kinh tế địa phương, thúc đẩy hiệu quả sản xuất và nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của người dân.
d) Định mức phân bổ
- Vốn hỗ trợ đầu tư phát triển của ngân sách trung ương phân bổ cho từng huyện nghèo được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
- Hỗ trợ kinh phí sự nghiệp (duy tu bảo dưỡng) bằng 10% vốn đầu tư phát triển. Năm 2022, vốn ngân sách trung ương bố trí cho hoạt động duy tu bảo dưỡng chỉ bằng 2,91% vốn đầu tư phát triển.
1.1.2. Đối với xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
a) Phạm vi
Thực hiện trên địa bàn 54 xã ĐBKK theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025
b) Đối tượng phân bổ
Các tỉnh có xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nội dung hoạt động
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn các xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo phục vụ dân sinh, sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, và dân sinh, gồm:
+ Công trình y tế cấp xã đạt chuẩn quốc gia theo quy định.
+ Công trình, cơ sở vật chất trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo.
+ Công trình phục vụ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân (nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh: nước máy, nước giếng khoan, nước giếng đào có thành bảo vệ, nước khe mó được bảo vệ).
+ Công trình giao thông đường trục chính, nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện; cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa.
+ Công trình thủy lợi nhỏ do xã quản lý được kiên cố hóa, phục vụ sản xuất, dân sinh.
+ Công trình phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người dân của xã.
+ Công trình thích ứng với biến đổi khí hậu đối với vùng ngập mặn và vùng thường xuyên bị bão, lũ.
+ Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
- Công trình ở cấp xã và thôn bản phải đảm bảo tính kết nối giữa các thôn, giữa các thôn với trung tâm xã để hỗ trợ phát triển sản xuất, sinh kế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
d) Định mức phân bổ
Vốn đầu tư phát triển của ngân sách trung ương phân bổ cho từng xã ĐBKK được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
Riêng huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi và huyện Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị tính hệ số 3; các xã đảo tính hệ số 1,5.
- Vốn sự nghiệp (duy tu bảo dưỡng) bằng 10% vốn đầu tư phát triển.
2.2. Tiểu dự án 2. Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 (được triển khai thực hiện từ năm 2023)
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng:
+ Các huyện nghèo theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
+ Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung hỗ trợ: đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn nghèo. Cụ thể:
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm:
. Các công trình giao thông, cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất;
. Các công trình giáo dục đạt chuẩn quốc gia;
. Các công trình y tế đạt chuẩn quốc gia;
. Các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;
. Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất;
. Các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao;
. Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
Công trình đầu tư phải đảm bảo tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với huyện hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
Công trình đầu tư phải phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (công trình đầu tư cấp xã, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm:
. Công trình y tế cấp xã đạt chuẩn quốc gia theo quy định;
. Công trình, cơ sở vật chất trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo;
. Công trình phục vụ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân (nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh: nước máy, nước giếng khoan, nước giếng đào có thành bảo vệ, nước khe mó được bảo vệ);
. Công trình giao thông đường trục chính, nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện; cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa;
. Công trình thủy lợi nhỏ do xã quản lý được kiên cố hóa, phục vụ sản xuất, dân sinh;
. Công trình phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người dân của xã;
. Công trình thích ứng với biến đổi khí hậu đối với vùng ngập mặn và vùng thường xuyên bị bão, lũ;
. Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
Công trình ở cấp xã và thôn, bản phải đảm bảo tính kết nối giữa các thôn, giữa các thôn với trung tâm xã để hỗ trợ phát triển sản xuất, sinh kế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 22.110 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 16.940 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 15.400 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 1.540 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 2.920 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1.800 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 1.120 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 2.250 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Mục tiêu: Hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng: Các huyện nghèo đăng ký kế hoạch thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ.
- Nội dung hỗ trợ: Đầu tư trọng tâm, trọng điểm một số công trình, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) nhằm tạo sự đột phá, thúc đẩy hiệu quả phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người dân theo Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 3.050 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 2.200 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 200 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 300 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 200 tỷ đồng; vốn sự nghiệp 100 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 550 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 16 và Điều 17 và Mục 1 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 16. Sửa chữa duy tu, bảo dưỡng công trình
...
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
a) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC và quy định của pháp luật chuyên ngành về công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình (nếu có);
b) Thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 3 Thông tư này và Thông tư số 65/2021/TT-BTC;
c) Riêng đối với kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 17. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Hằng năm, căn cứ quy trình duy tu, bảo dưỡng (quy trình bảo trì) và hiện trạng công trình, Ban quản lý xã lập danh mục công trình, hạng mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng; thông báo kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đến người dân, tổ, nhóm cộng đồng thảo luận công khai trước khi hoàn thiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ, hợp tác xã thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
...
Chương III CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Mục 1. DỰ ÁN 1: HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGHÈO, CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG,
Điều 55. Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
1. Công trình duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo bao gồm các công trình thuộc nội dung hỗ trợ của tiểu dự án 1 và tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1 quy định tại khoản 1 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg và Quyết định số 880/QĐ-TTg.
2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng công trình duy tu, bảo dưỡng.
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 1 được hướng dẫn bởi khoản 1 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 16 và Điều 17 và Mục 1 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 1 được hướng dẫn bởi khoản 1 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Thực hiện Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trên cơ sở thống nhất với một số bộ liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn của các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ nguồn ngân sách trung ương năm 2022, cụ thể như sau:
...
III. Phạm vi và đối tượng phân bổ
1. Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
1.1. Tiểu dự án: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
1.1.1. Đối với huyện nghèo
a) Phạm vi
Thực hiện trên địa bàn 74 huyện nghèo theo Quyết số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
b) Đối tượng phân bổ
Các tỉnh có huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nội dung hoạt động
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm:
+ Các công trình giao thông, cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất.
+ Các công trình giáo dục đạt chuẩn quốc gia.
+ Các công trình y tế đạt chuẩn quốc gia.
+ Các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân.
+ Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất.
+ Các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao.
+ Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
- Công trình ở cấp huyện phải đảm bảo tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ, cải thiện tiếp cận các dịch vụ cơ bản liên xã, giữa xã với huyện hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
- Công trình phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
Ưu tiên triển khai công trình đầu tư tạo đột phá, động lực phát triển kinh tế địa phương, thúc đẩy hiệu quả sản xuất và nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của người dân.
d) Định mức phân bổ
- Vốn hỗ trợ đầu tư phát triển của ngân sách trung ương phân bổ cho từng huyện nghèo được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
- Hỗ trợ kinh phí sự nghiệp (duy tu bảo dưỡng) bằng 10% vốn đầu tư phát triển. Năm 2022, vốn ngân sách trung ương bố trí cho hoạt động duy tu bảo dưỡng chỉ bằng 2,91% vốn đầu tư phát triển.
1.1.2. Đối với xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
a) Phạm vi
Thực hiện trên địa bàn 54 xã ĐBKK theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025
b) Đối tượng phân bổ
Các tỉnh có xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nội dung hoạt động
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn các xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo phục vụ dân sinh, sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, và dân sinh, gồm:
+ Công trình y tế cấp xã đạt chuẩn quốc gia theo quy định.
+ Công trình, cơ sở vật chất trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo.
+ Công trình phục vụ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân (nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh: nước máy, nước giếng khoan, nước giếng đào có thành bảo vệ, nước khe mó được bảo vệ).
+ Công trình giao thông đường trục chính, nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện; cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa.
+ Công trình thủy lợi nhỏ do xã quản lý được kiên cố hóa, phục vụ sản xuất, dân sinh.
+ Công trình phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người dân của xã.
+ Công trình thích ứng với biến đổi khí hậu đối với vùng ngập mặn và vùng thường xuyên bị bão, lũ.
+ Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
- Công trình ở cấp xã và thôn bản phải đảm bảo tính kết nối giữa các thôn, giữa các thôn với trung tâm xã để hỗ trợ phát triển sản xuất, sinh kế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
d) Định mức phân bổ
Vốn đầu tư phát triển của ngân sách trung ương phân bổ cho từng xã ĐBKK được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
Riêng huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi và huyện Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị tính hệ số 3; các xã đảo tính hệ số 1,5.
- Vốn sự nghiệp (duy tu bảo dưỡng) bằng 10% vốn đầu tư phát triển.
2.2. Tiểu dự án 2. Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 (được triển khai thực hiện từ năm 2023)
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng:
+ Các huyện nghèo theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
+ Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung hỗ trợ: đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn nghèo. Cụ thể:
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm:
. Các công trình giao thông, cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất;
. Các công trình giáo dục đạt chuẩn quốc gia;
. Các công trình y tế đạt chuẩn quốc gia;
. Các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;
. Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất;
. Các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao;
. Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
Công trình đầu tư phải đảm bảo tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với huyện hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
Công trình đầu tư phải phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (công trình đầu tư cấp xã, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm:
. Công trình y tế cấp xã đạt chuẩn quốc gia theo quy định;
. Công trình, cơ sở vật chất trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo;
. Công trình phục vụ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân (nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh: nước máy, nước giếng khoan, nước giếng đào có thành bảo vệ, nước khe mó được bảo vệ);
. Công trình giao thông đường trục chính, nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện; cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa;
. Công trình thủy lợi nhỏ do xã quản lý được kiên cố hóa, phục vụ sản xuất, dân sinh;
. Công trình phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người dân của xã;
. Công trình thích ứng với biến đổi khí hậu đối với vùng ngập mặn và vùng thường xuyên bị bão, lũ;
. Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
Công trình ở cấp xã và thôn, bản phải đảm bảo tính kết nối giữa các thôn, giữa các thôn với trung tâm xã để hỗ trợ phát triển sản xuất, sinh kế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 22.110 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 16.940 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 15.400 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 1.540 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 2.920 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1.800 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 1.120 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 2.250 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Mục tiêu: Hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng: Các huyện nghèo đăng ký kế hoạch thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ.
- Nội dung hỗ trợ: Đầu tư trọng tâm, trọng điểm một số công trình, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) nhằm tạo sự đột phá, thúc đẩy hiệu quả phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người dân theo Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 3.050 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 2.200 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 200 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 300 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 200 tỷ đồng; vốn sự nghiệp 100 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 550 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 16 và Điều 17 và Mục 1 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 16. Sửa chữa duy tu, bảo dưỡng công trình
...
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
a) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC và quy định của pháp luật chuyên ngành về công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình (nếu có);
b) Thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 3 Thông tư này và Thông tư số 65/2021/TT-BTC;
c) Riêng đối với kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 17. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Hằng năm, căn cứ quy trình duy tu, bảo dưỡng (quy trình bảo trì) và hiện trạng công trình, Ban quản lý xã lập danh mục công trình, hạng mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng; thông báo kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đến người dân, tổ, nhóm cộng đồng thảo luận công khai trước khi hoàn thiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ, hợp tác xã thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
...
Chương III CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Mục 1. DỰ ÁN 1: HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGHÈO, CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG,
Điều 55. Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
1. Công trình duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo bao gồm các công trình thuộc nội dung hỗ trợ của tiểu dự án 1 và tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1 quy định tại khoản 1 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg và Quyết định số 880/QĐ-TTg.
2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng công trình duy tu, bảo dưỡng.
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 1 được hướng dẫn bởi khoản 1 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 16 và Điều 17 và Mục 1 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 3 được hướng dẫn bởi khoản 3 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Thực hiện Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trên cơ sở thống nhất với một số bộ liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn của các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ nguồn ngân sách trung ương năm 2022, cụ thể như sau:
...
III. Phạm vi và đối tượng phân bổ
...
3. Dự án 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
3.1. Tiểu dự án 1. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
a) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Đối tượng
- Các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Các bộ, cơ quan trung ương: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản HCM, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
c) Nội dung hoạt động
- Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
- Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
- Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
d) Định mức phân bổ
Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
3.2. Tiểu dự án 2. Cải thiện dinh dưỡng
a) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Đối tượng
- Các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Tại Bộ Y tế.
c) Nội dung hoạt động
- Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc cho trẻ học đường (trẻ từ trên 5-16 tuổi).
d) Định mức phân bổ (hiện chưa phân bổ nguồn ngân sách trung ương năm 2022), dự kiến nguồn vốn ngân sách trung ương phân bổ như sau:
Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ;
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 5.500 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 3.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 1.500 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.000 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 3. DỰ ÁN 3: HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
Điều 58. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
1. Việc lập dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp được xây dựng trên cơ sở các nội dung hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP); điểm a khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg; hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nội dung, mức chi cụ thể quy định tại Điều 12 Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
2. Nội dung, mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP); điểm a khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg; hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ, tính chất của từng dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
3. Nội dung, mức chi đặc thù thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
Điều 59. Cải thiện dinh dưỡng
1. Chi hỗ trợ can thiệp phòng, chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và phù hợp với quy định tại điểm b khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg:
a) Chi xây dựng các tài liệu chuyên môn: Nội dung và mức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm của trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú: Nội dung mức chi thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC và các nội dung, mức chi đặc thù trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao như sau:
- Chi phí xét nghiệm, kiểm nghiệm, thủ thuật lấy bệnh phẩm (phân, nước bọt...), và các dịch vụ kỹ thuật y tế khác để đánh giá tình trạng vi chất dinh dưỡng theo quy trình chuyên môn y tế do Bộ Y tế quy định: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ y tế khác tại các cơ sở y tế công lập do cấp có thẩm quyền quy định tại thời điểm thực hiện dịch vụ;
- Chi hỗ trợ cán bộ y tế, cộng tác viên trực tiếp thực hiện xét nghiệm, cân đo nhân trắc, phỏng vấn trong đợt đánh giá, phân loại (ngoài chế độ công tác phí hiện hành): 50.000 đồng/người/buổi;
- Chi hỗ trợ đối tượng trong đợt khảo sát, đánh giá, phân loại:
+ Chi hỗ trợ đối tượng được cân đo nhân trắc: 10.000 đồng/đối tượng;
+ Chi hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu tĩnh mạch: 30.000 đồng/mẫu, hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu mao mạch: 10.000 đồng/mẫu;
- Chi hỗ trợ thuê địa điểm, bàn, ghế, phông, bạt (nếu có): Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
- Chi thanh toán tiền nhiên liệu, điện, nước phát sinh trong quá trình tổ chức theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại: Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn và chứng từ chi tiêu hợp pháp, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
c) Chi tổ chức các buổi hướng dẫn trình diễn thức ăn cho trẻ em dựa trên các sản phẩm, thực phẩm tại địa phương: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 35 Thông tư này.
d) Chi hỗ trợ duy trì việc theo dõi, quản lý và điều trị trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng tại cộng đồng:
- Chi lập hồ sơ, sổ theo dõi định kỳ; tư vấn tại cộng đồng (bao gồm cả hướng dẫn về tuân thủ điều trị và tư vấn chăm sóc sức khỏe): Mức chi 50.000 đồng/trẻ/tháng và tối đa 300.000 đồng/cơ sở y tế/tháng;
- Chi điều trị bằng sản phẩm dinh dưỡng theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
đ) Chi bổ sung vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng, thuốc tẩy giun cho trẻ em suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng dưới 16 tuổi: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Chi vận chuyển (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Thông tư nảy;
e) Chi xây dựng hướng dẫn và triển khai mô hình can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, an ninh dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng miền; xây dựng thực đơn dinh dưỡng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 2, 3, 4, 5 và 6 Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
2. Chi thông tin, truyền thông, tư vấn, nói chuyện chuyên đề, hướng dẫn về dinh dưỡng, chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 5 tuổi, người chăm sóc, cán bộ nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em, cán bộ y tế trường học, trẻ học đường (từ 5 tuổi đến dưới 16 tuổi): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
3. Chi mua, tiếp nhận, vận chuyển, tiêu hủy; vi chất dinh dưỡng; thuốc tẩy giun; sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng; vật tư, hóa chất để triển khai các hoạt động can thiệp tại cộng đồng; trang thiết bị đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ gồm cân, thước đo (chiều cao đứng/chiều dài nằm), thước đo vòng cánh tay, biểu đồ theo dõi tăng trưởng trẻ em: Thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Việc mua sắm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Chi vận chuyển (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bàn về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em, về các nội dung chuyên môn để phục vụ các hoạt động của Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
*Khoản 5 Điều 59 được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
5. Chi tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng giữa các tuyến: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 54 Thông tư này.*
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
...
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
Nội dung hướng dẫn Dự án này tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 55/2023/TT-BTC) như sau:
...
11. Bổ sung khoản 5 Điều 59 như sau:
“5. Chi tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng giữa các tuyến: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 54 Thông tư này.”
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
...
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
Dự án này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 3. HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
Mục 3. HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
Điều 14. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
1. Lập dự toán kinh phí thực hiện dự án: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phù hợp với quy định tại Chương V Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, điểm a khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg.
3. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ dự án thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
4. Phương thức hỗ trợ, mức hỗ trợ và thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện một (01) dự án từ nguồn ngân sách trung ương: Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phương thức hỗ trợ, mức hỗ trợ và thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện một (01) dự án từ nguồn ngân sách trung ương được áp dụng phù hợp theo loại dự án quy định tại Chương V Nghị định số 27/2022/NĐ-CP; khoản 2 Điều 9, khoản 2 và khoản 3 Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư này.
5. Nội dung và mức chi cụ thể của dự án: Căn cứ nội dung hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được áp dụng mức chi tương ứng quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 15. Cải thiện dinh dưỡng
1. Chi hỗ trợ can thiệp phòng, chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và phù hợp với quy định tại điểm b khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg:
a) Chi xây dựng các tài liệu chuyên môn: Nội dung và mức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm của trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú: Nội dung mức chi thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC và các nội dung, mức chi đặc thù trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao như sau:
- Chi phí xét nghiệm, kiểm nghiệm, thủ thuật lấy bệnh phẩm (phân, nước bọt...), và các dịch vụ kỹ thuật y tế khác để đánh giá tình trạng vi chất dinh dưỡng theo quy trình chuyên môn y tế do Bộ Y tế quy định: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ y tế khác tại các cơ sở y tế công lập do cấp có thẩm quyền quy định tại thời điểm thực hiện dịch vụ;
- Chi hỗ trợ cán bộ y tế, cộng tác viên trực tiếp thực hiện xét nghiệm, cân đo nhân trắc, phỏng vấn trong đợt đánh giá, phân loại (ngoài chế độ công tác phí hiện hành): 50.000 đồng/người/buổi;
- Chi hỗ trợ đối tượng trong đợt khảo sát, đánh giá, phân loại:
+ Chi hỗ trợ đối tượng được cân đo nhân trắc: 10.000 đồng/đối tượng;
+ Chi hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu tĩnh mạch: 30.000 đồng/mẫu, hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu mao mạch: 10.000 đồng/mẫu;
- Chi hỗ trợ thuê địa điểm, bàn, ghế, phông, bạt (nếu có), thanh toán tiền nhiên liệu, điện, nước phát sinh trong quá trình tổ chức theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại: Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn và chứng từ chi tiêu hợp pháp, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
c) Chi tổ chức các buổi hướng dẫn trình diễn thức ăn cho trẻ em dựa trên các sản phẩm, thực phẩm tại địa phương: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
d) Chi hỗ trợ duy trì việc theo dõi, quản lý và điều trị trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng tại cộng đồng:
- Chi lập hồ sơ, sổ theo dõi định kỳ; tư vấn tại cộng đồng (bao gồm cả hướng dẫn về tuân thủ điều trị và tư vấn chăm sóc sức khỏe): Mức chi 50.000 đồng/trẻ/tháng và tối đa 300.000 đồng/cơ sở y tế/tháng;
- Chi điều trị bằng sản phẩm dinh dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
đ) Chi bổ sung vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng, thuốc tẩy giun cho trẻ em suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng dưới 16 tuổi: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Chi vận chuyển (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư này;
e) Chi xây dựng hướng dẫn và triển khai mô hình can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, an ninh dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng miền; xây dựng thực đơn dinh dưỡng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
2. Chi thông tin, truyền thông, tư vấn, nói chuyện chuyên đề, hướng dẫn về dinh dưỡng, chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 5 tuổi, người chăm sóc, cán bộ nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em, cán bộ y tế trường học, trẻ học đường (từ 5 tuổi đến dưới 16 tuổi): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BTC
3. Chi mua, tiếp nhận, vận chuyển, tiêu hủy vi chất dinh dưỡng, thuốc tẩy giun, sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng, trang thiết bị, vật tư, hóa chất, hàng hóa theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ;
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 5.500 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 3.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 1.500 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.000 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 3 được hướng dẫn bởi khoản 3 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Nội dung hướng dẫn Dự án này tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
Dự án này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 4 được hướng dẫn bởi khoản 4 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Thực hiện Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trên cơ sở thống nhất với một số bộ liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn của các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ nguồn ngân sách trung ương năm 2022, cụ thể như sau:
...
III. Phạm vi và đối tượng phân bổ
...
4. Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
4.1. Tiểu dự án 1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
a) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Đối tượng
- Các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi. Riêng vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương chỉ phân bổ cho các tỉnh có huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các bộ, cơ quan trung ương: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải, TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, TW Hội Nông dân Việt Nam, TW Đoàn TNCS HCM, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
c) Nội dung hoạt động
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo. Cụ thể:
+ Đối với vốn đầu tư phát triển: Hỗ trợ cho các trường cao đẳng công lập, trường trung cấp công lập trên địa bàn các tỉnh có huyện nghèo để xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng các hạng mục công trình, nhà xưởng thực hành, phòng học, ký túc xá, các công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho học sinh, sinh viên; mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện đào tạo.
+ Đối với vốn sự nghiệp[1]: Hỗ trợ cho các trường cao đẳng công lập, trường trung cấp công lập trên địa bàn các tỉnh có huyện nghèo để mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện đào tạo; sửa chữa, bảo dưỡng các hạng mục công trình, nhà xưởng thực hành, phòng học, ký túc xá, các công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho học sinh, sinh viên.
- Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
- Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
- Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
- Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
d) Định mức phân bổ
- Đối với vốn đầu tư phát triển
Vốn ngân sách trung ương phân bổ được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
- Đối với vốn sự nghiệp
+ Phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương của Tiểu dự án cho các tỉnh có huyện nghèo để hỗ trợ một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn:
Vốn sự nghiệp ngân sách trung ương phân bổ cho tỉnh được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
+ Phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương của Tiểu dự án cho các địa phương để hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo:
Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
4.2. Tiểu dự án 2. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn các tỉnh có huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
b) Đối tượng
- Các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách có huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện hoạt động hỗ trợ một phần chi phí đào tạo ngoại ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
c) Nội dung hoạt động
- Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động.
- Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
d) Định mức phân bổ
Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
4.3. Tiểu dự án 3. Hỗ trợ việc làm bền vững
a) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Đối tượng
- Các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Nội dung hoạt động
- Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc.
- Hỗ trợ giao dịch việc làm.
- Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
- Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.
- Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
d) Định mức phân bổ
Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
- Đối với vốn đầu tư phát triển: Phân bổ cho các tỉnh thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến, xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc. Vốn bình quân cho 01 tỉnh là 684,57 triệu đồng (vốn bình quân năm 2022) được tính theo công thức trên.
Lưu ý: Năm 2022 không phân bổ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động để quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác (hiện nay Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu phương án thu thập, kết nối cơ sở dữ liệu về người lao động với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).
- Đối với vốn sự nghiệp:
+ Phân bổ các tỉnh thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc. Vốn bình quân cho 01 tỉnh là 497,93 triệu đồng (vốn bình quân năm 2022) được tính theo công thức trên.
+ Phân bổ các tỉnh thực hiện hỗ trợ giao dịch việc làm. Vốn bình quân cho 01 tỉnh là 368,61 triệu đồng được tính theo công thức trên.
+ Phân bổ cho các tỉnh thực hiện thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động. Vốn bình quân cho 01 tỉnh là 315,95 triệu đồng (vốn bình quân năm 2022) được tính theo công thức trên.
+ Phân bổ cho các tỉnh thực hiện hoạt động hỗ trợ kết nối việc làm thành công. Vốn bình quân cho 01 tỉnh là 526,59 triệu đồng (vốn bình quân năm 2022) được tính theo công thức trên.
Lưu ý: Năm 2022 không phân bổ vốn sự nghiệp để thực hiện hoạt động quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030), xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Phân công thực hiện;
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 570 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 270 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 200 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
- Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo và cơ quan, tổ chức có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện : 2.610 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.950 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 600 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 1.350 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 550 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 400 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 150 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 110 tỷ đồng.
Dự án này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 4. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM BỀN VỮNG
Điều 16. Phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ tối đa bằng 30% vốn sự nghiệp thực hiện dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và không quá 07 tỷ đồng/trường, cơ sở;
b) Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo: Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quyết định mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Chi xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp
a) Chi xây dựng, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi xây dựng, chỉnh sửa quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp (chuẩn đầu ra):
- Đối với trình độ trung cấp, cao đẳng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Đối với trình độ sơ cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
c) Chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm:
- Đối với trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; nội dung và mức chi xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; các nội dung và mức chi chung quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
- Đối với trình độ trung cấp và cao đẳng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu theo các cấp độ đào tạo và tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
a) Chi biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia và cán bộ quản lý hệ thống đánh giá kỹ năng nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
a) Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
b) Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng chi xây dựng, chỉnh sửa chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
5. Chi phát triển chương trình, học liệu: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi áp dụng quy định tại khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
6. Chi phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề: Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng đối với chi xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng tập huấn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
7. Chi khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi truyền thông, hướng nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm:
- Chi nghiên cứu một số mô hình khởi nghiệp hiệu quả cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
- Chi tổ chức các hoạt động Ngày hội tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp; tự tạo việc làm; hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp; tổ chức cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của học sinh, sinh viên vào thực tiễn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Chi tổ chức cuộc thi khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025.
8. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi hỗ trợ như sau:
a) Chi tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với học sinh sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người tham gia hoạt động;
b) Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
9. Chi đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cặn nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp:
a) Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Nội dung và mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC), khoản 3 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC và thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;
b) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
10. Chi số hóa phục vụ đào tạo: Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Điều 17. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC (không bao gồm chi phí hỗ trợ tiền đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đến địa điểm đào tạo);
b) Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bằng 70% và hỗ trợ các chi phí khác theo mức hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bằng 50% theo mức hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
d) Chi hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận:
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định mức hỗ trợ cụ thể đảm bảo phù hợp với thỏa thuận giữa hai Chính phủ về việc hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Tối đa 50.000 đồng/người/buổi tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/tháng.
2. Hình thức hỗ trợ, thanh toán kinh phí hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Điều 18. Hỗ trợ việc làm bền vững
1. Chi hỗ trợ giao dịch việc làm:
a) Chi thuê địa điểm trong trường hợp diện tích đơn vị được giao nhiệm vụ không đáp ứng được, thuê phương tiện vận chuyển hoặc thuê thiết bị, nhân công phục vụ cho việc giao dịch, các khoản chi khác (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phù hợp với quy mô sàn/phiên giao dịch, quy mô) tổ chức hội chợ/ngày hội việc làm;
b) Chi thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến thông tin thị trường lao động và thu hút người lao động, doanh nghiệp tham gia các hoạt động giao dịch việc làm: Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi xây dựng cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ về việc làm, thị trường lao động: Mức chi theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi hỗ trợ kết nối việc làm thành công: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động:
a) Chi điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ công tác phân tích, dự báo thị trường lao động: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi tổ chức hội thảo phục vụ nghiên cứu, phân tích, dự báo; hội thảo công bố kết quả: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi xuất bản các ấn phẩm phân tích, dự báo thị trường lao động: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
5. Chi khảo sát, thu thập, thống kê thông tin thị trường lao động phục vụ tổ chức các hoạt động dịch vụ giao dịch việc làm; thu thập cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này.
6. Chi chuẩn hóa, nhập dữ liệu, vận hành, hiệu chỉnh dữ liệu: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030), xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Phân công thực hiện;
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 570 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 270 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 200 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
- Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo và cơ quan, tổ chức có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện : 2.610 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.950 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 600 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 1.350 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 550 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 400 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 150 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 110 tỷ đồng.
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 4 được hướng dẫn bởi khoản 4 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Dự án này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 5 được hướng dẫn bởi khoản 5 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Thực hiện Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trên cơ sở thống nhất với một số bộ liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn của các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ nguồn ngân sách trung ương năm 2022, cụ thể như sau:
...
III. Phạm vi và đối tượng phân bổ
...
5. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn các tỉnh có huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
b) Đối tượng
Các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi có huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nội dung hoạt động
Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
d) Định mức phân bổ (hiện chưa phân bổ nguồn ngân sách trung ương năm 2022), dự kiến nguồn vốn ngân sách trung ương phân bổ như sau:
Định mức hỗ trợ: nhà xây mới 40 triệu đồng/hộ; sửa chữa nhà 20 triệu đồng/hộ từ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu: hỗ trợ nhà ở cho khoảng 100.000 hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ:
Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
d) Phân công thực hiện:
- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 8.000 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 4.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác: 3.000 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2022/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 để thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, chất lượng và việc tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
2. Đối tượng áp dụng
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Chương trình) có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
b) Đối tượng thụ hưởng hỗ trợ nhà ở không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Ưu tiên sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình.
2. Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện, đặc điểm, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của dân tộc, các vùng miền gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
3. Hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ nghèo, hộ cận nghèo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số và hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng.
4. Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.
5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Tiêu chí được hỗ trợ nhà ở
Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở hoặc nhà ở thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).
2. Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ cận nghèo nhỏ hơn 8m2.
3. Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội khác.
Điều 4: Yêu cầu chất lượng về nhà ở sau khi được hỗ trợ
1. Sau khi được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa, nhà ở phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, đảm bảo “3 cứng” (nền - móng cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
2. Các bộ phận nền - móng, khung - tường, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
a) “Nền - móng cứng” là nền - móng nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng - cát, bê tông, bê tông cốt thép, xây gạch/đá, gạch lát, gỗ;
b) “Khung - tường cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc;
c) “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói. Trường hợp mái bằng tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng và có kết cấu đỡ chắc chắn (khung sắt, gỗ...) liên kết bền chặt với tường xây, cột bê tông cốt thép thì mái tôn trong trường hợp này được coi là vật liệu bền chắc;
Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo thời hạn sử dụng. Ủy ban nhân dân các tỉnh (hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng) quy định chủng loại vật liệu địa phương cụ thể (nếu có), báo cáo Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.
Điều 5: Thứ tự ưu tiên hỗ trợ nhà ở
1. Ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng theo thứ tự sau đây:
a) Hộ nghèo dân tộc thiểu số;
b) Hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng;
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội;
d) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật);
đ) Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai;
e) Các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại.
2. Đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự sau:
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu nhanh hỏng, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn;
b) Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở (là hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ nhưng đã tách hộ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có đông nhân khẩu.
Điều 6: Trình tự xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở
1. Tại cấp thôn và tương đương (viết tắt là cấp thôn)
a) Công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã phối hợp Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Thông tư này đến các hộ dân; lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở;
b) Trên cơ sở danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ về nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này) gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, rà soát. Cuộc họp bao gồm Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và đại diện của các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thôn; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát;
c) Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc hợp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín).
2. Tại cấp xã
a) Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo được đề xuất hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày;
b) Hết thời hạn niêm yết công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, thẩm định, tổng hợp và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
3. Sau 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp phải điều chỉnh lại danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (theo mẫu tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư này); gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Trường hợp phát sinh khiếu nại, tố cáo trong quá trình phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ về nhà ở thì việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
Điều 7: Thực hiện hỗ trợ nhà ở
1. Thiết kế mẫu nhà ở
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, thiết kế tối thiểu 03 mẫu nhà ở điển hình phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương (kèm theo dự toán kinh phí, dự trù vật liệu chủ yếu);
b) Các địa phương tổ chức giới thiệu các mẫu thiết kế để người dân tham khảo, lựa chọn. Tôn trọng nguyện vọng của người dân, không bắt buộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng nhà ở theo thiết kế mẫu;
c) Tùy theo điều kiện cụ thể, người dân có thể xây dựng theo kinh nghiệm, truyền thống, phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh hoạt của gia đình, nhưng phải đảm bảo tiêu chí tối thiểu về diện tích, chất lượng theo quy định.
2. Tổ chức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo trong danh sách được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở ký cam kết xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cung ứng vật liệu để xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (nếu có nhu cầu), đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này);
b) Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội và có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật) không có khả năng tự xây mới hoặc sửa chữa nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận để thống nhất phân công các đoàn thể, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tổ chức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho các đối tượng này;
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã khi hoàn thành các phần việc theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ xây dựng nhà ở mới, hoàn thành từ 30% khối lượng công việc trở lên đối với những hộ sửa chữa nhà ở hiện có) hoặc hoàn thành toàn bộ công trình để tổ chức nghiệm thu làm cơ sở thực hiện giải ngân vốn hỗ trợ;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, giám sát và giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong quá trình xây mới hoặc sửa chữa nhà ở đảm bảo tiến độ và chất lượng; lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục III và Phụ lục IV kèm theo Thông tư này).
3. Định mức hỗ trợ và giải ngân vốn hỗ trợ
a) Nhà xây mới 40 triệu đồng/hộ; sửa chữa nhà 20 triệu đồng/hộ từ ngân sách trung ương;
b) Cơ chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí nguồn ngân sách trung ương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 8: Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
a) Tổng hợp kết quả thực hiện của các địa phương gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định;
b) Đề xuất nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và hàng năm thuộc lĩnh vực quản lý gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định;
c) Lập kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và hàng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, cơ quan trung ương hướng dẫn các tỉnh có huyện nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt lập Đề án và tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 tại địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, cơ quan trung ương kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tỉnh có huyện nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng mục tiêu và yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có huyện nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt
a) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả. Tùy điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, quyết định việc hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương góp phần nâng cao chất lượng nhà ở của các hộ nghèo, hộ cận nghèo ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương;
b) Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; hướng dẫn các thôn, xã xác định thực trạng về nhà ở và chất lượng về nhà ở sau khi được hỗ trợ;
c) Tổ chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư này;
d) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, thiết kế tối thiểu 03 mẫu nhà ở điển hình;
đ) Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn, vận động cộng đồng ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây mới hoặc sửa chữa nhà ở;
e) Kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ có báo cáo Quý (theo mẫu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này) trước ngày 15 tháng cuối Quý và báo cáo năm (theo mẫu tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này) trước ngày 10 tháng 12 hàng năm kết quả thực hiện gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
g) Lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách (bao gồm tất cả các nguồn vốn), báo cáo tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân hàng năm gửi về Bộ Xây dựng, Bộ Lao động Thương binh - Xã hội và các cơ quan có liên quan theo quy định;
h) Chỉ đạo thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đến người dân bằng hình thức phù hợp. Tổ chức công bố công khai các tiêu chí, đối tượng được thụ hưởng chính sách.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổng hợp, phê duyệt theo thẩm quyền danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở thuộc diện đối tượng được hỗ trợ; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở đạt chất lượng theo quy định sau khi được hỗ trợ.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Rà soát, thẩm định, tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b) Nghiệm thu, xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng mới hoặc hoàn thành từ 30% khối lượng công việc xây dựng trở lên đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện sửa chữa nhà ở hiện có) và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân vốn hỗ trợ theo quy định;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, giám sát các hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng vốn hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở đúng mục đích, đảm bảo nhà ở phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng; vận động các tổ chức, đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo xây mới hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng, các nhà cung ứng vật liệu và hộ gia đình; tận dụng, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ theo quy định của pháp luật để đảm bảo giảm giá thành xây dựng nhà ở.
5. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ và kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung để trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, ban hành theo thẩm quyền hoặc gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để sửa đổi, bổ sung hoặc gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN HỌP BÌNH XÉT ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ XÂY MỚI HOẶC SỬA CHỮA NHÀ Ở
...
PHỤ LỤC II BẢNG TỔNG HỢP CAM KẾT THỰC HIỆN XÂY DỰNG MỚI HOẶC SỬA CHỮA NHÀ Ở VÀ NHU CẦU HỖ TRỢ CUNG ỨNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG (NẾU CÓ NHU CẦU)
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN XÁC NHẬN HOÀN THÀNH THEO GIAI ĐOẠN XÂY MỚI HOẶC SỬA CHỮA NHÀ Ở
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN XÁC NHẬN HOÀN THÀNH XÂY MỚI HOẶC SỬA CHỮA NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO HÀNG QUÝ
...
PHỤ LỤC VI MẪU BÁO CÁO CỦA UBND CẤP TỈNH
...
PHỤ LỤC VII ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu: hỗ trợ nhà ở cho khoảng 100.000 hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ:
Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
d) Phân công thực hiện:
- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 8.000 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 4.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác: 3.000 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 5. DỰ ÁN 5: HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO
Điều 74. Mức hỗ trợ và điều kiện hỗ trợ
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, khả năng cân đối ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương tối đa bằng 40.000.000 đồng/hộ gia đình đối với xây mới nhà ở và 20.000.000 đồng/hộ gia đình đối với sửa chữa nhà ở theo quy định khoản 1 Điều 9 Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg.
2. Điều kiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 75. Cơ chế thanh toán
1. Căn cứ danh sách các hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở và mức hỗ trợ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và biên bản xác nhận hoàn thành xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đưa vào sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thanh toán như sau:
a) Đối với hộ gia đình thực hiện xây dựng mới nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ xây mới nhà ở sau khi hoàn thành phần móng; 30% còn lại sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình xây mới nhà ở;
b) Đối với hộ gia đình thực hiện sửa chữa nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ sửa chữa nhà ở sau khi hộ gia đình đã hoàn thành từ 30% khối lượng công việc; 30% còn lại giải ngân sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình sửa chữa nhà ở.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng mục đích, đảm bảo chất lượng nhà ở; đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước: danh sách hỗ trợ nhà ở, mức hỗ trợ từng hộ gia đình trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các thôn, bản theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
Dự án này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 5. HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO
Điều 19. Mức hỗ trợ và điều kiện hỗ trợ
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, khả năng cân đối ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương tối đa bằng 40.000.000 đồng/hộ gia đình đối với xây mới nhà ở và 20.000.000 đồng/hộ gia đình đối với sửa chữa nhà ở theo quy định khoản 1 Điều 9 Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg.
2. Điều kiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 20. Cơ chế thanh toán
1. Căn cứ danh sách các hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở và mức hỗ trợ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và biên bản xác nhận hoàn thành xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đưa vào sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thanh toán như sau:
a) Đối với hộ gia đình thực hiện xây dựng mới nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ xây mới nhà ở sau khi hoàn thành phân móng; 30% còn lại sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình xây mới nhà ở;
b) Đối với hộ gia đình thực hiện sửa chữa nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ sửa chữa nhà ở sau khi hộ gia đình đã hoàn thành từ 30% khối lượng công việc; 30% còn lại giải ngân sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình sửa chữa nhà ở.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng mục đích, đảm bảo chất lượng nhà ở; đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước: danh sách hỗ trợ nhà ở, mức hỗ trợ từng hộ gia đình trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các thôn, bản theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu: hỗ trợ nhà ở cho khoảng 100.000 hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ:
Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
d) Phân công thực hiện:
- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 8.000 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 4.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác: 3.000 tỷ đồng.
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 5 được hướng dẫn bởi khoản 5 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2022/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Dự án này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 6 được hướng dẫn bởi khoản 6 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Thực hiện Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trên cơ sở thống nhất với một số bộ liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn của các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ nguồn ngân sách trung ương năm 2022, cụ thể như sau:
...
III. Phạm vi và đối tượng phân bổ
...
6. Dự án 6. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
6.1. Tiểu dự án 1. Giảm nghèo về thông tin
a) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Đối tượng
- Các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Các bộ, cơ quan trung ương: Văn phòng Quốc hội, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân.
c) Nội dung hoạt động
- Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông, bao gồm:
+ Xây dựng chương trình, tài liệu (tài liệu in, điện tử) phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng quản lý, thông tin, tuyên truyền, bao gồm cả tiếng dân tộc thiểu số (nếu có).
+ Xây dựng nền tảng công nghệ, trang thiết bị công nghệ thông tin, thuê dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng thông tin, tuyên truyền.
- Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo) để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
- Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
d) Định mức phân bổ
Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
6.2. Tiểu dự án 2. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
a) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Đối tượng
- Các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Các bộ, cơ quan trung ương: Tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ, TW Mặt trận tổ quốc Việt Nam, TW Hội Cựu chiến binh Việt Nam, TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, TW Hội Nông dân Việt Nam, TW Đoàn TNCS HCM, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
c) Nội dung hoạt động
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
- Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
- Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
- Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
- Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
d) Định mức phân bổ
Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông vè giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 800 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 600 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 14/08/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện của Dự án
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG THỰC HIỆN DỰ ÁN
Mục 1. THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 3. Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông
...
Điều 4. Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới
...
Điều 5. Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo
...
Điều 6. Trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo
...
Điều 7. Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã
...
Điều 8. Xây dựng, phát triển nền tảng công nghệ cung cấp xuất bản phẩm, báo điện tử
...
Điều 9. Phát triển các nền tảng công nghệ khác phục vụ giảm nghèo về thông tin
...
Điều 10. Sản xuất mới các tác phẩm báo chí và các sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thiết yếu cho xã hội
...
Điều 11. Sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thiết yếu
...
Điều 12. Lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng
...
Điều 13. Lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử
...
Mục 2. THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VỀ GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU
Điều 14. Nhiệm vụ công tác thông tin, truyền thông về công tác giảm nghèo đa chiều
...
Điều 15. Các hình thức thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo đa chiều
...
Chương III LẬP, GIAO KẾ HOẠCH, HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN DỰ ÁN
Mục 1. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 16. Lập, giao kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án
...
Mục 2. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VỀ GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU
Điều 17. Xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
...
Mục 3. HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ NGUỒN LỰC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 18. Huy động và quản lý nguồn lực thực hiện Dự án
...
Điều 19. Giám sát thực hiện Dự án
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thực hiện
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 01 QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỤM THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
...
PHỤ LỤC 02 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC 03 THÔNG BÁO THỜI GIAN PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM ĐIỆN TỬ
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Công văn 3881/BGDĐT-GDCTHSSV năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình); Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH); Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Thông tư 46/2022/TT-BTC), Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) hướng dẫn các Đại học, Học viện, các Trường Đại học, Trường Cao đẳng Sư phạm (gọi chung là các cơ sở đào tạo) xây dựng kế hoạch, hoạt động và mức chi cho một số nội dung nhiệm vụ thuộc Dự án 2, Tiểu dự án 1, 2 - Dự án 6 và Tiểu dự án 1- Dự án 7 của Chương trình, cụ thể như sau.
...
III. Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin
1. Chi giảm nghèo về thông tin, nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC.
2. Chi truyền thông về giảm nghèo đa chiều nội dung, mức chi được quy định tại Điều 22 Thông tư 46/2022/TT-BTC
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông vè giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 800 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 600 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN 6: TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 76. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quản lý, sử dụng tài sản công; việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC.
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ quy định tại Thông tư này, điều kiện thực tế tại địa phương và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (xã khu vực III), xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã): Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với thiết lập mới đài truyền thanh xã tối đa 300 triệu đồng/xã/huyện đảo. Mức hỗ trợ nâng cấp, chuyển đổi công nghệ tối đa bằng 70% mức hỗ trợ thiết lập mới. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quản lý, sử dụng tài sản công.
*Khoản 4 Điều 76 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã): Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với các xã thực hiện nhiệm vụ thiết lập mới đài truyền thanh xã bình quân tối đa 300 triệu đồng/xã/huyện đảo (tính trên địa bàn tỉnh); mức hỗ trợ nâng cấp, chuyển đổi công nghệ bình quân tối đa bằng 70% mức bình quân tối đa hỗ trợ thiết lập mới. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quản lý, sử dụng tài sản công.*
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
7. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội:
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; Nội dung và mức chi thực hiện theo mức chi tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 03/2023/TT-BTC;
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử; Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 77. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
1. Chi xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo; hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới; tổ chức đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; biểu dương, khen thưởng đối với các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo:
a) Chi thuê địa điểm, bàn ghế, loa đài và các trang thiết bị cần thiết khác (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và phù hợp với phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi nước uống cho đại biểu tham dự: Mức chi theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
c) Chi tài liệu (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
d) Chi thuê dẫn chương trình: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/người/ngày. Tùy theo quy mô, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức thuê dẫn chương trình phù hợp với phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
đ) Chi biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
*Điểm e khoản 2 Điều 77 được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
e) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Mức chi theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC.*
3. Chi phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
...
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông vè giảm nghèo đa chiều
Nội dung hướng dẫn Dự án này tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 13, khoản 14 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 55/2023/TT-BTC) như sau:
...
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 76 như sau:
“4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã): Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với các xã thực hiện nhiệm vụ thiết lập mới đài truyền thanh xã bình quân tối đa 300 triệu đồng/xã/huyện đảo (tính trên địa bàn tỉnh); mức hỗ trợ nâng cấp, chuyển đổi công nghệ bình quân tối đa bằng 70% mức bình quân tối đa hỗ trợ thiết lập mới. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quản lý, sử dụng tài sản công.”
14. Bổ sung điểm e khoản 2 Điều 77 như sau:
“e) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Mức chi theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC.”
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
...
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông vè giảm nghèo đa chiều
Nội dung hướng dẫn Dự án này tại Thông tư 06/2022/TT-BTTTT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 01/2025/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 05/04/2025
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Nhiệm vụ nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông được thực hiện thông qua công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng trong quản lý và trong công tác thông tin, tuyên truyền cho cán bộ làm công tác quản lý báo chí, cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền của các cơ quan, tổ chức. Đối tượng bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, truyền thông, bao gồm:
a) Lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí; người làm công tác quản lý báo chí của cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí;
b) Người làm công tác thông tin cơ sở bao gồm:
- Viên chức, người lao động đài truyền thanh - truyền hình cấp huyện hoặc bộ phận chuyên biệt làm công tác thông tin cơ sở thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa hoặc Trung tâm có tên gọi khác của cấp huyện;
- Công chức văn hóa - xã hội cấp xã, người phụ trách đài truyền thanh cấp xã;
- Tuyên truyền viên cơ sở ở thôn, tổ dân phố.
c) Người làm công tác thông tin, tuyên truyền thuộc cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội;
d) Người làm công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo
1. Mục tiêu: Cung cấp các dịch vụ thông tin công cộng phục vụ nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo; giúp nhân dân ở khu vực này có điều kiện tiếp cận các thông tin về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kiến thức, kỹ năng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và các thông tin thiết yếu khác.
2. Phạm vi, địa điểm thực hiện:
a) Phạm vi: Thực hiện tại các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; xã đảo, huyện đảo;
b) Địa điểm: Tại điểm cung cấp dịch vụ bưu chính thuộc mạng bưu chính công cộng.
3. Nội dung hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng:
a) Tiếp nhận các xuất bản phẩm, báo chí in từ dự án và các chương trình, đề án khác để phục vụ nhân dân trên địa bàn;
b) Phục vụ (miễn phí) người dân đọc sách, báo, tạp chí (bao gồm xuất bản phẩm điện tử và báo điện tử);
c) Cung cấp dịch vụ phục vụ truy nhập internet băng rộng để người dân khai thác các thông tin thiết yếu, đọc các xuất bản phẩm điện tử, báo điện tử, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
4. Điều kiện điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ:
a) Có hệ thống bàn, ghế phục vụ người dân đọc sách, báo, tạp chí;
b) Có ít nhất 01 máy vi tính được kết nối internet băng rộng để phục vụ người dân truy nhập;
c) Có ít nhất 01 tủ/giá/kệ để trưng bày, giới thiệu các xuất bản phẩm in, báo in;
d) Đảm bảo duy trì hệ thống điện chiếu sáng, internet băng rộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thuận lợi;
đ) Thời gian phục vụ: Tăng thêm tối thiểu 02 giờ/ngày làm việc và phục vụ thêm 06 giờ/ngày thứ 7 hàng tuần so với quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí (không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Nhà nước). Thời gian phục vụ phải được niêm yết công khai tại nơi dễ nhìn để người dân biết.
5. Tổ chức thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại địa phương;
- Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu công tác quản lý, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương xây dựng đề xuất mức hỗ trợ duy trì, vận hành hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
- Tổ chức cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thông tin, tuyên truyền thuộc dự án và của các chương trình, dự án khác (nếu có) do địa phương thực hiện phục vụ nhân dân tại các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng.
b) Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin công cộng chịu trách nhiệm:
- Đảm bảo cơ sở vật chất, bố trí nhân lực và duy trì, vận hành điểm cung cấp dịch vụ theo các điều kiện tại khoản 4 Điều này.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông lập kế hoạch, triển khai cung cấp dịch vụ, đề xuất mức hỗ trợ duy trì, vận hành hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng.
- Tiếp nhận, bảo quản, khai thác xuất bản phẩm in, báo in của Chương trình này và các chương trình, dự án khác (nếu có) để phục vụ nhân dân tại các địa bàn:
+ Đối với xuất bản phẩm in: Đảm bảo thời gian khai thác ít nhất đến hết thời gian thực hiện Chương trình. Kết thúc thời gian thực hiện Chương trình, căn cứ điều kiện, nhu cầu thực tế, đơn vị cung cấp dịch vụ chủ động tiếp tục khai thác các xuất bản phẩm in phục vụ nhân dân trên địa bàn hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển giao các xuất bản phẩm này để tiếp tục phục vụ người dân tại các thiết chế văn hóa - thông tin trên địa bàn;
+ Đối với các ấn phẩm của báo in và các ấn phẩm truyền thông in khác: Thời gian khai thác ít nhất 12 tháng.
- Báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và của địa phương.
c) Các cơ quan báo chí, nhà xuất bản tham gia thực hiện dự án căn cứ mục đích, đối tượng phục vụ có trách nhiệm cung cấp sản phẩm báo in, xuất bản phẩm in đến các điểm cung cấp thông tin công cộng phù hợp.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức cung cấp sản phẩm báo chí, xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác thuộc các chương trình, dự án khác đến các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng để phục vụ nhu cầu thông tin của nhân dân.
d) Người sử dụng dịch vụ tại điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng có trách nhiệm:
- Sử dụng máy tính kết nối internet đọc sách, báo điện tử, tra cứu thông tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và phục vụ các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật;
- Bảo quản an toàn tài sản, xuất bản phẩm in, báo in và các sản phẩm truyền thông khác khi sử dụng tại điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng; giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh chung tại các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 7 như sau:
“a) Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7 như sau:
“b) Nâng cấp hoạt động của đài truyền thanh xã để đáp ứng nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, bao gồm:
- Mở rộng cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đối với các thôn (theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố) để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin thiết yếu đến các hộ dân trong xã;
- Thay thế cụm loa có dây, không dây FM bị hỏng, không còn sử dụng được sang cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Việc thiết lập mới, nâng cấp đài truyền thanh xã thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Thiết lập mới đài truyền thanh đối với xã chưa có đài truyền thanh;
b) Nâng cấp hoạt động của đài truyền thanh xã.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 5 Điều 7 như sau:
“b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tại địa phương;
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu lập kế hoạch thiết lập mới, nâng cấp hoạt động của đài truyền thanh xã tại địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, theo dõi thực hiện nhiệm vụ đặc thù của Tiểu dự án;
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động thường xuyên của đài truyền thanh xã (bao gồm phí sử dụng dịch vụ truy nhập internet, thuê bao của cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị; sản xuất, phát nội dung chương trình trên đài truyền thanh).”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 2; điểm a ,b, c khoản 3; khoản 4 Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 2 Điều 11 như sau:
“a) Về nội dung: Đề tài xuất bản phẩm thuộc một hoặc một số chủ đề sau:
- Phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm áp dụng trong sản xuất, những mô hình sinh kế bền vững phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và phòng, chống biến đổi khí hậu;
- Phổ biến, giới thiệu kiến thức về văn hóa, văn học, nghệ thuật, di sản văn hóa truyền thống của Việt Nam cần quảng bá, lưu giữ và truyền lại cho các thế hệ sau và tạo dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch;
- Giới thiệu, tôn vinh những cá nhân điển hình, mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Quy trình thực hiện
a) Đăng ký đề tài xuất bản phẩm:
- Ở Trung ương:
+ Nhà xuất bản, cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện đăng ký đề tài xuất bản phẩm với Bộ, cơ quan ngang bộ.
+ Nhà xuất bản, cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp thực hiện đăng ký đề tài xuất bản phẩm với cơ quan chủ quản.
- Ở địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch, phê duyệt đề tài xuất bản phẩm, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án.
- Thông tin đăng ký đề tài xuất bản phẩm gồm những nội dung sau: Tên đề tài; Tóm tắt nội dung; Thể loại; Ngôn ngữ xuất bản (trường hợp thực hiện bằng tiếng dân tộc thiểu số thì ghi rõ tiếng dân tộc nào); Hình thức xuất bản phẩm thực hiện (xuất bản phẩm in, xuất bản phẩm điện tử thông thường, xuất bản phẩm điện tử dưới dạng âm thanh và xuất bản phẩm đa phương tiện); Thời hạn mua bản quyền tác phẩm (đối với xuất bản phẩm điện tử); Đối tượng phát hành (đối với xuất bản phẩm in), tên miền internet Việt Nam để thực hiện xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử (đối với xuất bản phẩm điện tử); Thời gian dự kiến thực hiện xuất bản; Kinh phí thực hiện, bao gồm kinh phí của Tiểu dự án, đóng góp của nhà xuất bản (nếu có).
b) Xét chọn đề tài:
- Ở Trung ương: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chủ quản tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm trên cơ sở đăng ký của nhà xuất bản, cơ quan đơn vị trực thuộc.
- Ở địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm theo phân cấp quản lý trên cơ sở đăng ký của nhà xuất bản, cơ quan, đơn vị trực thuộc.
c) Tổ chức xuất bản và phát hành:
- Căn cứ đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Nhà xuất bản tổ chức biên tập, xuất bản và phát hành theo quy định pháp luật;
- Nhà xuất bản phải ghi rõ thời hạn (từ ngày, đến ngày) xuất bản phẩm điện tử được đọc miễn phí trên các nền tảng công nghệ cung cấp xuất bản phẩm điện tử và phải thông báo bằng văn bản cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả biết ngày phát hành xuất bản phẩm để tính thời hạn chuyển nhượng theo thỏa thuận (Mẫu thông báo tại Phụ lục 3 kèm theo), đồng thời gửi thông báo đến cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông cùng cấp để theo dõi, quản lý;
- Việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật có liên quan.
- Về địa chỉ phát hành xuất bản phẩm:
+ Đối với xuất bản phẩm in:
Ở Trung ương: Xuất bản phẩm được phát hành đến Điểm Bưu điện - Văn hóa xã thuộc mạng lưới bưu chính công cộng; Tủ sách pháp luật được thành lập theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Hệ thống thư viện công cộng. Ưu tiên địa bàn thuộc huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
Ở địa phương: Xuất bản phẩm được phát hành đến Điểm Bưu điện - Văn hóa xã thuộc mạng lưới bưu chính công cộng; Tủ sách pháp luật được thành lập theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Hệ thống thư viện công cộng trong phạm vi quản lý của địa phương. Ưu tiên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
+ Đối với xuất bản phẩm điện tử: Được phát hành trên nền tảng công nghệ cung cấp sách, báo điện tử thiết yếu do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý và nền tảng công nghệ phát hành xuất bản phẩm điện tử của nhà xuất bản (nếu có).”
c. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Tổ chức thực hiện
a) Các Bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương và địa phương có nhu cầu thực hiện xuất bản phẩm mới từ nguồn kinh phí của Tiểu dự án tiến hành lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, đồng thời gửi Kế hoạch về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) để tổng hợp.
b) Nhà xuất bản chịu trách nhiệm:
- Đảm bảo xuất bản phẩm mới theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này, không trùng lặp với đề tài xuất bản phẩm đã có.
- Thực hiện xuất bản xuất bản phẩm, tổ chức phát hành xuất bản phẩm (cả xuất bản phẩm in và xuất bản phẩm điện tử) đến các địa chỉ theo quy định.
- Đảm bảo xuất bản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật Xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ.
- Sử dụng kinh phí thực hiện Tiểu dự án được giao đúng quy định của pháp luật.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Lựa chọn xuất bản phẩm in đã phát hành để thực hiện xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử
1. Yêu cầu chung: Xuất bản phẩm in đã phát hành được lựa chọn để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử là các tác phẩm, có giá trị nội dung lâu dài, cung cấp thông tin thiết yếu phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tiêu chí lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản điện tử:
- Xuất bản phẩm in được lựa chọn xuất bản phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất bản và sở hữu trí tuệ;
- Xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng các tiêu chí về chủ đề nội dung, hình thức, bản quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.”
3. Quy trình thực hiện
a) Đăng ký đề tài xuất bản phẩm: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.
b) Xét chọn đề tài:
- Ở Trung ương: Các bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm đã được xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm in và lưu hành hợp pháp để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo phân cấp quản lý, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án.
- Ở địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm đã được xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm in và lưu hành hợp pháp để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo phân cấp quản lý, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án.
c) Tổ chức xuất bản và phát hành: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.
4. Tổ chức thực hiện: Việc tổ chức thực hiện xuất bản phẩm điện tử từ xuất bản in được theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này”.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Dự án nảy được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Điều 22. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
1. Chi xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo; hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới; tổ chức đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bổ lại phía sau”; biểu dương, khen thưởng đối với các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo
a) Chi thuê địa điểm, bàn ghế, loa đài và các trang thiết bị cần thiết khác (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và phù hợp với phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi nước uống cho đại biểu tham dự: Mức chi theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
c) Chi tài liệu (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
d) Chi thuê dẫn chương trình: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/người/ngày. Tùy theo quy mô, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức thuê dẫn chương trình phù hợp với phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
đ) Chi biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật.
3. Chi phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông vè giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 800 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 600 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 6 được hướng dẫn bởi khoản 6 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 14/08/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Công văn 3881/BGDĐT-GDCTHSSV năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Nội dung hướng dẫn Dự án này tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 13, khoản 14 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
Nội dung hướng dẫn Dự án này tại Thông tư 06/2022/TT-BTTTT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 01/2025/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 05/04/2025
Dự án nảy được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 7 được hướng dẫn bởi khoản 7 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Thực hiện Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, trên cơ sở thống nhất với một số bộ liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn của các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ nguồn ngân sách trung ương năm 2022, cụ thể như sau:
...
III. Phạm vi và đối tượng phân bổ
...
7. Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
7.1. Tiểu dự án 1. Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
a) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Đối tượng
- Các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Các bộ, cơ quan trung ương: Tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ, TW Mặt trận tổ quốc Việt Nam, TW Hội Cựu chiến binh Việt Nam, TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, TW Hội Nông dân Việt Nam, TW Đoàn TNCS HCM, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi.
c) Nội dung hoạt động
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
d) Định mức phân bổ
Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
7.2. Tiểu dự án 2. Giám sát, đánh giá
a) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Đối tượng
- Các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Các bộ, cơ quan trung ương: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ, TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, TW Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
c) Nội dung hoạt động
- Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; chế độ thu thập thông tin, báo cáo giám sát, đánh giá Chương trình; xây dựng các bước giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
- Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
d) Định mức phân bổ
Vốn ngân sách trung ương phân bổ cho từng tỉnh được tính theo công thức:
(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1.500 tỷ đồng. Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.300 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 890 tỷ đồng, Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 690 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục IV Công văn 3881/BGDĐT-GDCTHSSV năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình); Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH); Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Thông tư 46/2022/TT-BTC), Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) hướng dẫn các Đại học, Học viện, các Trường Đại học, Trường Cao đẳng Sư phạm (gọi chung là các cơ sở đào tạo) xây dựng kế hoạch, hoạt động và mức chi cho một số nội dung nhiệm vụ thuộc Dự án 2, Tiểu dự án 1, 2 - Dự án 6 và Tiểu dự án 1- Dự án 7 của Chương trình, cụ thể như sau.
...
IV. Dự án nâng cao năng lực giám sát, đánh giá thực hiện chương trình
1. Chi nâng cao năng lực thực hiện Chương trình, nội dung, mức chi được quy định tại Điều 23 Thông tư 46/2022/TT-BTC
2. Chi giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình được quy định tại Điều 24 Thông tư 46/2022/TT-BTC
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1.500 tỷ đồng. Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.300 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 890 tỷ đồng, Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 690 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 7 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 7. DỰ ÁN 7: NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 78. Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
1. Chi xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo (chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin); nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị, tổng kết, sơ kết, các hoạt động mang tính chất nghiên cứu khoa học về công tác giảm nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 4 Thông tư này.
3. Chi xây dựng, in ấn cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ và các loại sổ, sách, tài liệu chuyên môn khác phục vụ hoạt động của Chương trình, dự án, tiểu dự án: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư nảy.
Điều 79. Giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
1. Chi xây dựng khung kết quả của Chương trình; xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch; các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các chương trình, đề án, kế hoạch: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Thông tư này.
2. Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, tiểu dự án định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (nếu có): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 54 Thông tư này
3. Chi rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; điều tra, rà soát, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC.
4. Chi xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
...
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
Dự án này được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 7. NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 23. Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
1. Chi xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo (chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin); nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về công tác giảm nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC; Thông tư số 71/2018/TT-BTC và Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 06 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
3. Chi xây dựng, in ấn cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ và các loại sổ, sách, tài liệu chuyên môn khác phục vụ hoạt động của Chương trình, dự án, tiểu dự án: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Điều 24. Giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
1. Chi xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm hệ thống các mục tiêu, chi tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và mức chi xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch (sau đây viết tắt là Thông tư số 338/2016/TT-BTC); Thông tư số 42/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC; các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các chương trình, đề án, kế hoạch tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP.
2. Chi rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; điều tra, rà soát, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC.
3. Chi xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, tiểu dự án định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (nếu có): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
Đối với đoàn công tác kiểm tra, đánh giá liên ngành, liên cơ quan: Cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác hoặc chủ chương trình (được bố trí kinh phí kiểm tra, giám sát, đánh giá) chịu trách nhiệm thanh toán chi phí cho chuyển công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong Đoàn. Để tránh chi trùng lặp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác hoặc chủ chương trình thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác nguồn kinh phí kiểm tra, đánh giá và nêu rõ cơ quan, đơn vị cử người không phải thanh toán các khoản chi này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1.500 tỷ đồng. Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.300 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 890 tỷ đồng, Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 690 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 của Dự án 7 được hướng dẫn bởi khoản 7 Mục III Công văn 2006/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/06/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục IV Công văn 3881/BGDĐT-GDCTHSSV năm 2022 có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 7 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Dự án này được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Người lao động sinh sống trên các địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm.
4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
5. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
6. Cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 3. Nội dung hỗ trợ
1. Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác, gồm:
a) Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin.
b) Thiết kế, tổ chức cơ sở dữ liệu về việc tìm người - người tìm việc, cơ sở dữ liệu về người lao động (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu), hệ thống thông tin quản lý lao động.
c) Triển khai, xây dựng, phát triển ứng dụng điện tử đăng ký việc tìm người - người tìm việc; đăng ký việc làm.
d) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu.
đ) Lưu trữ, bảo mật, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý lao động.
e) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, tổ chức bộ máy nhân sự, vận hành, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý lao động.
g) Vận hành, hiệu chỉnh cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý lao động.
h) Các hoạt động khác theo quy định pháp luật.
2. Hỗ trợ giao dịch việc làm, gồm:
a) Tổ chức các phiên giao dịch việc làm.
b) Khảo sát, thu thập, thống kê thông tin thị trường lao động phục vụ tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm.
c) Thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến thông tin thị trường lao động và thu hút người lao động, người sử dụng lao động tham gia các hoạt động giao dịch việc làm.
d) Tập huấn, hướng dẫn tổ chức các giao dịch việc làm.
đ) Xây dựng cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ về việc làm, thị trường lao động.
3. Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động
a) Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ phân tích, dự báo thị trường lao động.
b) Xây dựng báo cáo/chuyên đề phân tích dự báo, xây dựng mô hình dự báo thị trường lao động.
c) Tổ chức hội thảo phục vụ phân tích, dự báo thị trường lao động và công bố kết quả phân tích, dự báo thị trường lao động.
d) Xuất bản các ấn phẩm phân tích, dự báo thị trường lao động.
đ) Tập huấn, hướng dẫn thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.
4. Hỗ trợ kết nối việc làm thành công: Hỗ trợ kết nối việc làm thành công (có giao kết hợp đồng lao động) cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Điều 4. Phương thức hỗ trợ
1. Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác thực hiện theo quy định tại Chương II, Chương III Thông tư này và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
2. Hỗ trợ giao dịch việc làm; thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
3. Hỗ trợ kết nối việc làm thành công: Thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện
Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác phải đảm bảo theo nguyên tắc sau:
1. Thu thập thông tin đảm bảo tính kịp thời, chính xác, trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa.
2. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, lưu trữ điện tử, an ninh, an toàn, bảo vệ dữ liệu, bảo mật thông tin và các quy định khác có liên quan; thông tin, dữ liệu trao đổi được mã hoá, đảm bảo tính toàn vẹn, xác thực được với cơ sở dữ liệu dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan đến chính sách lao động, việc làm.
3. Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu; đảm bảo không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan; không được xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc xây dựng, kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin giữa cơ sở dữ liệu về việc tìm người - người tìm việc; cơ sở dữ liệu về người lao động thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1371/QĐ-LĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Bộ chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử lĩnh vực Lao động, Người có công và Xã hội.
Chương II XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VIỆC TÌM NGƯỜI - NGƯỜI TÌM VIỆC
Điều 6. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc
1. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về người đang tìm việc làm và nhu cầu về việc làm mong muốn, thông tin về người sử dụng lao động đang có nhu cầu tuyển dụng lao động và vị trí việc làm mà người sử dụng lao động đang tuyển, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, quản lý thống nhất bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu việc tìm người.
b) Cơ sở dữ liệu người tìm việc.
Điều 7. Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người
1. Cơ sở dữ liệu việc tìm người bao gồm các thông tin về người sử dụng lao động, vị trí việc làm mà người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển dụng.
2. Thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người được xác lập từ các nguồn sau:
a) Thông tin đăng ký nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động thông qua ứng dụng điện tử đăng ký việc tìm người - người tìm việc hoặc các ứng dụng khác có liên quan.
b) Thông tin việc tìm người được số hóa, chuẩn hóa từ nghiệp vụ thu thập, cập nhật thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, nghiệp vụ về dịch vụ việc làm.
c) Thông tin được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội.
3. Thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người được điều chỉnh, cập nhật từ các nguồn sau:
a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục, nghiệp vụ về thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm.
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người chưa đầy đủ, chính xác.
c) Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
4. Mẫu biểu: Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Mẫu số 03/PLI, 03a/PLI ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm (sau đây viết tắt là Nghị định số 23/2021/NĐ-CP).
5. Tần suất thu thập, cập nhật thông tin: Thường xuyên.
6. Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người để phục vụ kết nối cung - cầu lao động ở địa phương.
Điều 8. Xây dựng cơ sở dữ liệu người tìm việc
1. Cơ sở dữ liệu người tìm việc gồm các thông tin cơ bản nhân khẩu học, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ và lĩnh vực giáo dục - đào tạo, kỹ năng về giáo dục nghề nghiệp, kinh nghiệm làm việc và nhu cầu về việc làm cần tìm của người lao động đang tìm việc làm.
2. Thông tin trong cơ sở dữ liệu người tìm việc được xác lập từ các nguồn sau:
a) Thông tin đăng ký tìm việc làm của người lao động thông qua ứng dụng điện tử đăng ký việc tìm người - người tìm việc.
b) Thông tin người tìm việc được số hóa, chuẩn hóa từ nghiệp vụ thu thập, cập nhật thông tin việc tìm người - người tìm việc, nghiệp vụ về dịch vụ việc làm.
c) Thông tin được kết nối, chia sẻ, xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
3. Thông tin trong cơ sở dữ liệu người tìm việc được điều chỉnh, cập nhật từ các nguồn sau:
a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục, nghiệp vụ về thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm.
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của các cơ quan, tổ chức, người lao động khi có thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong cơ sở dữ liệu người tìm việc chưa đầy đủ, chính xác.
c) Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
4. Mẫu biểu: Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Mẫu số 01/PLI, 01a/PLI ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP.
5. Tần suất thu thập, cập nhật: Thường xuyên.
6. Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thu thập, cập nhật, quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu người tìm việc để phục vụ kết nối cung - cầu lao động ở địa phương.
Điều 9. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc
1. Trung tâm dịch vụ việc làm khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc phục vụ nghiệp vụ thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm, kết nối cung - cầu lao động.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm cập nhật, theo dõi, quản lý kết quả kết nối việc làm thành công giữa người lao động và người sử dụng lao động theo Mẫu số 04/PLI ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về việc làm được phép khai thác và sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước về lao động, việc làm theo thẩm quyền.
Điều 10. Quản lý cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc
1. Nội dung quản lý
a) Xây dựng, vận hành cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phần mềm cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc nhằm đảm bảo tính chính xác, sự ổn định thông suốt trên toàn hệ thống.
b) Cập nhật, xử lý và tích hợp thông tin vào các cơ sở dữ liệu liên quan.
c) Quản lý quyền cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu.
d) Theo dõi, giám sát tình hình sử dụng cơ sở dữ liệu.
đ) Hỗ trợ vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu.
2. Quản lý tài khoản, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về việc tìm người - người tìm việc
a) Tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu về việc tìm người - người tìm việc tại trung ương do Trung tâm Quốc gia về Dịch vụ việc làm (thuộc Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) quản lý.
b) Tổ chức, cá nhân được giao tài khoản chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng mục đích, chức năng quy định.
Chương III QUẢN LÝ LAO ĐỘNG GẮN VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VÀ CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÁC
Điều 11. Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý là người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên đang cư trú tại địa bàn.
Điều 12. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động
1. Cơ sở dữ liệu về người lao động là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp các thông tin cơ bản về nhân khẩu học, việc làm, quan hệ lao động của người lao động, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu về người lao động bao gồm các thông tin cơ bản của người lao động, trình độ, kỹ năng lao động, tình trạng việc làm, quan hệ lao động, tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
3. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động được xác lập từ các nguồn sau:
a) Thông tin đăng ký lao động của người lao động thông qua ứng dụng điện tử đăng ký việc làm hoặc các ứng dụng khác có liên quan.
b) Thông tin về người lao động được số hóa, chuẩn hóa từ nghiệp vụ thu thập, cập nhật thông tin về lao động.
c) Thông tin được kết nối, chia sẻ, đối soát với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
4. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động được cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau:
a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ liên quan đến quản lý lao động.
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động chưa đầy đủ, chính xác.
c) Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
5. Mẫu biểu: Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Phương thức thực hiện
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện những việc sau:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động của địa phương.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý.
- Tổng hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu về người lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động trong phạm vi cả nước.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào nguồn lực, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp trên và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện:
- Lập kế hoạch và tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý; xử lý các vấn đề phát sinh.
- Thiết lập cơ chế đối soát, cập nhật, chia sẻ dữ liệu người lao động thu thập với dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác là cơ sở để xác thực hoàn thiện và cung cấp sổ lao động điện tử của người lao động.
Điều 13. Khai thác, sử dụng dữ liệu người lao động
1. Các thông tin từ cơ sở dữ liệu về người lao động được sử dụng để làm cơ sở quản lý lao động và thiết lập sổ lao động điện tử cho người lao động.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, việc làm ở trung ương, địa phương khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước về lao động theo thẩm quyền.
3. Người lao động sử dụng sổ lao động điện tử để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo, tuyển dụng lao động, tham gia các chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và các hoạt động của cơ quan liên quan khác.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu người lao động qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cổng thông tin điện tử của địa phương và các hình thức khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
Điều 14. Nội dung quản lý cơ sở dữ liệu người lao động
1. Xây dựng, vận hành cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phần mềm cơ sở dữ liệu người lao động nhằm đảm bảo tính chính xác, sự ổn định thông suốt trên toàn hệ thống.
2. Cập nhật, xử lý và tích hợp thông tin vào các cơ sở dữ liệu liên quan.
3. Quản lý quyền cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu.
4. Theo dõi, giám sát tình hình sử dụng cơ sở dữ liệu.
5. Hỗ trợ vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu.
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Trung tâm dịch vụ việc làm
1. Thực hiện số hóa nghiệp vụ về dịch vụ việc làm, thông tin thị trường lao động đáp ứng nhu cầu thu thập, cập nhật, khai thác, quản lý và kết nối, báo cáo chia sẻ cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc.
2. Tổ chức thu thập, cập nhật và báo cáo dữ liệu thuộc phạm vi quản lý đảm bảo đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ việc làm bền vững trên địa bàn.
b) Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ việc làm bền vững trên địa bàn.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về người lao động theo quy định tại Thông tư này.
c) Báo cáo tình hình quản lý, khai thác sử dụng dữ liệu về lao động gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi có yêu cầu của cơ quan quản lý.
Điều 17. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Cục Việc làm có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện các nội dung quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Trung tâm thông tin có trách nhiệm phối hợp với Cục Việc làm và các đơn vị liên quan hướng dẫn việc xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Trong thời gian triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, việc thu thập, cập nhật thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, về người lao động nhằm mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người, cơ sở dữ liệu về người lao động thực hiện theo quy định tại Thông tư này, không áp dụng theo Thông tư số 01/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
3. Trường hợp các văn bản trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời xem xét, điều chỉnh./.
...
PHỤ LỤC (Kèm theo Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
Mẫu số 01 PHIẾU THÔNG TIN NHU CẦU TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 02 PHIẾU THÔNG TIN NGƯỜI TÌM VIỆC
...
Mẫu số 03 PHIẾU THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
- Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo và cơ quan, tổ chức có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện : 2.610 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.950 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 600 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 1.350 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 550 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 400 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 150 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 110 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.3 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 4. DỰ ÁN 4: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM BỀN VỮNG
...
Tiểu mục 4.3. TIỂU DỰ ÁN 3: HỖ TRỢ VIỆC LÀM BỀN VỮNG
Điều 71. Hỗ trợ giao dịch việc làm
1. Chi thuê địa điểm trong trường hợp diện tích đơn vị được giao nhiệm vụ không đáp ứng được, thuê phương tiện vận chuyển hoặc thuê thiết bị, nhân công phục vụ cho việc giao dịch, các khoản chi khác (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phù hợp với quy mô sàn/phiên giao dịch, quy mô tổ chức hội chợ/ngày hội việc làm.
2. Chi thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến thông tin thị trường lao động và thu hút người lao động, doanh nghiệp tham gia các hoạt động giao dịch việc làm: Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
3. Chi xây dựng cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ về việc làm, thị trường lao động: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
*Khoản 4 Điều 71 được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
4. Chi tập huấn, hướng dẫn tổ chức các giao dịch việc làm: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.*
Điều 72. Hỗ trợ kết nối việc làm thành công
1. Chi giới thiệu việc làm cho người lao động thực hiện thông qua cơ chế đầu thấu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo định mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước là 400.000 đồng/người lao động tìm được việc làm (có giao kết hợp đồng lao động). Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành giá dịch vụ giới thiệu việc làm thì thực hiện thanh toán theo giá dịch vụ giới thiệu việc làm.
2. Trường hợp các nhiệm vụ chi quy định tại khoản 1 Điều này của các Trung tâm dịch vụ việc làm đã được đảm bảo từ nguồn Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, từ các chương trình, dự án, đề án khác thì không được sử dụng và quyết toán kinh phí từ Chương trình này.
Điều 73. Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động
1. Chi điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ công tác phân tích, dự báo thị trường lao động: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi tổ chức hội thảo phục vụ nghiên cứu, phân tích, dự báo; hội thảo công bố kết quả: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư này.
3. Chi xuất bản các ấn phẩm phân tích, dự báo thị trường lao động: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
5. Chi khảo sát, thu thập, thống kê thông tin thị trường lao động phục vụ tổ chức các hoạt động dịch vụ giao dịch việc làm; thu thập cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc, quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 7 Điều 4 Thông tư này.
6. Chi chuẩn hóa, nhập dữ liệu, vận hành, hiệu chỉnh dữ liệu: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
Nội dung hướng dẫn Tiểu Dự án này tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 55/2023/TT-BTC) như sau:
...
12. Bổ sung khoản 4 Điều 71 như sau:
“4. Chi tập huấn, hướng dẫn tổ chức các giao dịch việc làm: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.”
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 18. Hỗ trợ việc làm bền vững
1. Chi hỗ trợ giao dịch việc làm:
a) Chi thuê địa điểm trong trường hợp diện tích đơn vị được giao nhiệm vụ không đáp ứng được, thuê phương tiện vận chuyển hoặc thuê thiết bị, nhân công phục vụ cho việc giao dịch, các khoản chi khác (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phù hợp với quy mô sàn/phiên giao dịch, quy mô) tổ chức hội chợ/ngày hội việc làm;
b) Chi thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến thông tin thị trường lao động và thu hút người lao động, doanh nghiệp tham gia các hoạt động giao dịch việc làm: Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi xây dựng cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ về việc làm, thị trường lao động: Mức chi theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi hỗ trợ kết nối việc làm thành công: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động:
a) Chi điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ công tác phân tích, dự báo thị trường lao động: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi tổ chức hội thảo phục vụ nghiên cứu, phân tích, dự báo; hội thảo công bố kết quả: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi xuất bản các ấn phẩm phân tích, dự báo thị trường lao động: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
5. Chi khảo sát, thu thập, thống kê thông tin thị trường lao động phục vụ tổ chức các hoạt động dịch vụ giao dịch việc làm; thu thập cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này.
6. Chi chuẩn hóa, nhập dữ liệu, vận hành, hiệu chỉnh dữ liệu: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
- Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo và cơ quan, tổ chức có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện : 2.610 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.950 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 600 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 1.350 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 550 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 400 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 150 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 110 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.3 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Nội dung hướng dẫn Tiểu Dự án này tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 75/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2024
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 3. Nội dung hỗ trợ
1. Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác, gồm:
a) Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin.
b) Thiết kế, tổ chức cơ sở dữ liệu về việc tìm người - người tìm việc, cơ sở dữ liệu về người lao động (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu), hệ thống thông tin quản lý lao động.
c) Triển khai, xây dựng, phát triển ứng dụng điện tử đăng ký việc tìm người - người tìm việc; đăng ký việc làm.
d) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu.
đ) Lưu trữ, bảo mật, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý lao động.
e) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, tổ chức bộ máy nhân sự, vận hành, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý lao động.
g) Vận hành, hiệu chỉnh cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý lao động.
h) Các hoạt động khác theo quy định pháp luật.
2. Hỗ trợ giao dịch việc làm, gồm:
a) Tổ chức các phiên giao dịch việc làm.
b) Khảo sát, thu thập, thống kê thông tin thị trường lao động phục vụ tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm.
c) Thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến thông tin thị trường lao động và thu hút người lao động, người sử dụng lao động tham gia các hoạt động giao dịch việc làm.
d) Tập huấn, hướng dẫn tổ chức các giao dịch việc làm.
đ) Xây dựng cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ về việc làm, thị trường lao động.
3. Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động
a) Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ phân tích, dự báo thị trường lao động.
b) Xây dựng báo cáo/chuyên đề phân tích dự báo, xây dựng mô hình dự báo thị trường lao động.
c) Tổ chức hội thảo phục vụ phân tích, dự báo thị trường lao động và công bố kết quả phân tích, dự báo thị trường lao động.
d) Xuất bản các ấn phẩm phân tích, dự báo thị trường lao động.
đ) Tập huấn, hướng dẫn thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.
4. Hỗ trợ kết nối việc làm thành công: Hỗ trợ kết nối việc làm thành công (có giao kết hợp đồng lao động) cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
...
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VIỆC TÌM NGƯỜI - NGƯỜI TÌM VIỆC
Điều 6. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc
1. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về người đang tìm việc làm và nhu cầu về việc làm mong muốn, thông tin về người sử dụng lao động đang có nhu cầu tuyển dụng lao động và vị trí việc làm mà người sử dụng lao động đang tuyển, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, quản lý thống nhất bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu việc tìm người.
b) Cơ sở dữ liệu người tìm việc.
Điều 7. Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người
1. Cơ sở dữ liệu việc tìm người bao gồm các thông tin về người sử dụng lao động, vị trí việc làm mà người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển dụng.
2. Thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người được xác lập từ các nguồn sau:
a) Thông tin đăng ký nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động thông qua ứng dụng điện tử đăng ký việc tìm người - người tìm việc hoặc các ứng dụng khác có liên quan.
b) Thông tin việc tìm người được số hóa, chuẩn hóa từ nghiệp vụ thu thập, cập nhật thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, nghiệp vụ về dịch vụ việc làm.
c) Thông tin được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội.
3. Thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người được điều chỉnh, cập nhật từ các nguồn sau:
a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục, nghiệp vụ về thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm.
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người chưa đầy đủ, chính xác.
c) Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
4. Mẫu biểu: Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Mẫu số 03/PLI, 03a/PLI ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm (sau đây viết tắt là Nghị định số 23/2021/NĐ-CP).
5. Tần suất thu thập, cập nhật thông tin: Thường xuyên.
6. Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu việc tìm người để phục vụ kết nối cung - cầu lao động ở địa phương.
Điều 8. Xây dựng cơ sở dữ liệu người tìm việc
1. Cơ sở dữ liệu người tìm việc gồm các thông tin cơ bản nhân khẩu học, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ và lĩnh vực giáo dục - đào tạo, kỹ năng về giáo dục nghề nghiệp, kinh nghiệm làm việc và nhu cầu về việc làm cần tìm của người lao động đang tìm việc làm.
2. Thông tin trong cơ sở dữ liệu người tìm việc được xác lập từ các nguồn sau:
a) Thông tin đăng ký tìm việc làm của người lao động thông qua ứng dụng điện tử đăng ký việc tìm người - người tìm việc.
b) Thông tin người tìm việc được số hóa, chuẩn hóa từ nghiệp vụ thu thập, cập nhật thông tin việc tìm người - người tìm việc, nghiệp vụ về dịch vụ việc làm.
c) Thông tin được kết nối, chia sẻ, xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
3. Thông tin trong cơ sở dữ liệu người tìm việc được điều chỉnh, cập nhật từ các nguồn sau:
a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục, nghiệp vụ về thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm.
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của các cơ quan, tổ chức, người lao động khi có thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong cơ sở dữ liệu người tìm việc chưa đầy đủ, chính xác.
c) Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
4. Mẫu biểu: Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Mẫu số 01/PLI, 01a/PLI ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP.
5. Tần suất thu thập, cập nhật: Thường xuyên.
6. Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thu thập, cập nhật, quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu người tìm việc để phục vụ kết nối cung - cầu lao động ở địa phương.
Điều 9. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc
1. Trung tâm dịch vụ việc làm khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc phục vụ nghiệp vụ thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm, kết nối cung - cầu lao động.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm cập nhật, theo dõi, quản lý kết quả kết nối việc làm thành công giữa người lao động và người sử dụng lao động theo Mẫu số 04/PLI ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về việc làm được phép khai thác và sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước về lao động, việc làm theo thẩm quyền.
Điều 10. Quản lý cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc
1. Nội dung quản lý
a) Xây dựng, vận hành cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phần mềm cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc nhằm đảm bảo tính chính xác, sự ổn định thông suốt trên toàn hệ thống.
b) Cập nhật, xử lý và tích hợp thông tin vào các cơ sở dữ liệu liên quan.
c) Quản lý quyền cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu.
d) Theo dõi, giám sát tình hình sử dụng cơ sở dữ liệu.
đ) Hỗ trợ vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu.
2. Quản lý tài khoản, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về việc tìm người - người tìm việc
a) Tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu về việc tìm người - người tìm việc tại trung ương do Trung tâm Quốc gia về Dịch vụ việc làm (thuộc Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) quản lý.
b) Tổ chức, cá nhân được giao tài khoản chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng mục đích, chức năng quy định.
...
Mẫu số 01 PHIẾU THÔNG TIN NHU CẦU TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 02 PHIẾU THÔNG TIN NGƯỜI TÌM VIỆC
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
...
- Nội dung hỗ trợ:
...
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc;
Nội dung này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương III QUẢN LÝ LAO ĐỘNG GẮN VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VÀ CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÁC
Điều 11. Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý là người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên đang cư trú tại địa bàn.
Điều 12. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động
1. Cơ sở dữ liệu về người lao động là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp các thông tin cơ bản về nhân khẩu học, việc làm, quan hệ lao động của người lao động, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu về người lao động bao gồm các thông tin cơ bản của người lao động, trình độ, kỹ năng lao động, tình trạng việc làm, quan hệ lao động, tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
3. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động được xác lập từ các nguồn sau:
a) Thông tin đăng ký lao động của người lao động thông qua ứng dụng điện tử đăng ký việc làm hoặc các ứng dụng khác có liên quan.
b) Thông tin về người lao động được số hóa, chuẩn hóa từ nghiệp vụ thu thập, cập nhật thông tin về lao động.
c) Thông tin được kết nối, chia sẻ, đối soát với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
4. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động được cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau:
a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ liên quan đến quản lý lao động.
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động chưa đầy đủ, chính xác.
c) Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
5. Mẫu biểu: Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Phương thức thực hiện
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện những việc sau:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động của địa phương.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý.
- Tổng hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu về người lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động trong phạm vi cả nước.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào nguồn lực, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp trên và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện:
- Lập kế hoạch và tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý; xử lý các vấn đề phát sinh.
- Thiết lập cơ chế đối soát, cập nhật, chia sẻ dữ liệu người lao động thu thập với dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác là cơ sở để xác thực hoàn thiện và cung cấp sổ lao động điện tử của người lao động.
Điều 13. Khai thác, sử dụng dữ liệu người lao động
1. Các thông tin từ cơ sở dữ liệu về người lao động được sử dụng để làm cơ sở quản lý lao động và thiết lập sổ lao động điện tử cho người lao động.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, việc làm ở trung ương, địa phương khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước về lao động theo thẩm quyền.
3. Người lao động sử dụng sổ lao động điện tử để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo, tuyển dụng lao động, tham gia các chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và các hoạt động của cơ quan liên quan khác.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu người lao động qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cổng thông tin điện tử của địa phương và các hình thức khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
Điều 14. Nội dung quản lý cơ sở dữ liệu người lao động
1. Xây dựng, vận hành cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phần mềm cơ sở dữ liệu người lao động nhằm đảm bảo tính chính xác, sự ổn định thông suốt trên toàn hệ thống.
2. Cập nhật, xử lý và tích hợp thông tin vào các cơ sở dữ liệu liên quan.
3. Quản lý quyền cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu.
4. Theo dõi, giám sát tình hình sử dụng cơ sở dữ liệu.
5. Hỗ trợ vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu.
...
Mẫu số 03 PHIẾU THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
...
- Nội dung hỗ trợ:
...
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
Nội dung này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
Nội dung này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương III QUẢN LÝ LAO ĐỘNG GẮN VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VÀ CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÁC
Điều 11. Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý là người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên đang cư trú tại địa bàn.
Điều 12. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động
1. Cơ sở dữ liệu về người lao động là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp các thông tin cơ bản về nhân khẩu học, việc làm, quan hệ lao động của người lao động, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu về người lao động bao gồm các thông tin cơ bản của người lao động, trình độ, kỹ năng lao động, tình trạng việc làm, quan hệ lao động, tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
3. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động được xác lập từ các nguồn sau:
a) Thông tin đăng ký lao động của người lao động thông qua ứng dụng điện tử đăng ký việc làm hoặc các ứng dụng khác có liên quan.
b) Thông tin về người lao động được số hóa, chuẩn hóa từ nghiệp vụ thu thập, cập nhật thông tin về lao động.
c) Thông tin được kết nối, chia sẻ, đối soát với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
4. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động được cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau:
a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ liên quan đến quản lý lao động.
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động chưa đầy đủ, chính xác.
c) Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
5. Mẫu biểu: Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Phương thức thực hiện
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện những việc sau:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động của địa phương.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý.
- Tổng hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu về người lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động trong phạm vi cả nước.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào nguồn lực, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp trên và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện:
- Lập kế hoạch và tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý; xử lý các vấn đề phát sinh.
- Thiết lập cơ chế đối soát, cập nhật, chia sẻ dữ liệu người lao động thu thập với dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác là cơ sở để xác thực hoàn thiện và cung cấp sổ lao động điện tử của người lao động.
Điều 13. Khai thác, sử dụng dữ liệu người lao động
1. Các thông tin từ cơ sở dữ liệu về người lao động được sử dụng để làm cơ sở quản lý lao động và thiết lập sổ lao động điện tử cho người lao động.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, việc làm ở trung ương, địa phương khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước về lao động theo thẩm quyền.
3. Người lao động sử dụng sổ lao động điện tử để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo, tuyển dụng lao động, tham gia các chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và các hoạt động của cơ quan liên quan khác.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu người lao động qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cổng thông tin điện tử của địa phương và các hình thức khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
Điều 14. Nội dung quản lý cơ sở dữ liệu người lao động
1. Xây dựng, vận hành cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phần mềm cơ sở dữ liệu người lao động nhằm đảm bảo tính chính xác, sự ổn định thông suốt trên toàn hệ thống.
2. Cập nhật, xử lý và tích hợp thông tin vào các cơ sở dữ liệu liên quan.
3. Quản lý quyền cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu.
4. Theo dõi, giám sát tình hình sử dụng cơ sở dữ liệu.
5. Hỗ trợ vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu.
...
Mẫu số 03 PHIẾU THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
...
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
...
- Nội dung hỗ trợ:
...
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
Nội dung này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
Hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được hướng dẫn bởi Phụ lục I Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/07/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
...
PHỤ LỤC I CÁC BƯỚC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. CÁC BƯỚC GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục đích: Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình; kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình ở các cấp trung ương, địa phương; qua đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong tổ chức thực hiện và theo dõi việc thực hiện kiến nghị đã đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý.
2. Nội dung giám sát:
a) Nội dung giám sát của chủ chương trình
- Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý Chương trình: Xây dựng hệ thống văn bản quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; lập kế hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm và kế hoạch hằng năm; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai chương trình; truyền thông, tăng cường năng lực quản lý chương trình, dự án thành phần.
- Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình: Tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc chương trình.
- Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước: Huy động, sử dụng vốn thực hiện chương trình, dự án thành phần; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện các dự án đầu tư, nội dung, hoạt động thuộc chương trình, dự án thành phần (giải ngân, thanh toán, quyết toán, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (nếu có).
- Theo dõi, kiểm tra năng lực tổ chức thực hiện, việc chấp hành quy định về quản lý chương trình, quản lý đầu tư, biện pháp xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản Chương trình.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành chế độ giám sát, đánh giá chương trình của chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản chương trình.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, kết quả xử lý các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.
b) Nội dung giám sát của chủ dự án thành phần
- Theo dõi, kiểm tra các nội dung về: Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo phân cấp: công tác truyền thông, tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nội dung, hoạt động dự án thành phần.
- Theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hoạt động dự án thành phần.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước, năng lực quản lý dự án thành phần, việc xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của cơ quan chủ quản chương trình.
- Theo dõi các nội dung về: Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần; lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, kết quả giải ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh và kết quả xử lý.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần; kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.
c) Nội dung giám sát của cơ quan chủ quản chương trình
- Nội dung theo dõi:
+ Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ chương trình, chủ dự án thành phần thuộc chương trình theo quy định.
+ Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt các dự án thuộc chương trình.
+ Tổng hợp tình hình thực hiện chương trình: Tiến độ thực hiện các mục tiêu của chương trình; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình và kết quả xử lý.
+ Việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ chương trình, chủ dự án thành phần.
+ Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
- Nội dung kiểm tra:
+ Việc quản lý thực hiện chương trình của chủ chương trình và việc quản lý thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình của chủ dự án thành phần.
+ Việc chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Phương pháp giám sát
a) Thu thập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của địa phương về thực hiện Chương trình; báo cáo giám sát, đánh giá và các tài liệu liên quan.
b) Khảo sát, kiểm tra thực địa.
c) Tham vấn cán bộ xã, thôn, bản: Cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, thành viên Ban quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn xã (sau đây gọi là Ban quản lý cấp xã), trưởng thôn, bản.
d) Tham vấn các đối tượng thụ hưởng để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình.
4. Các bước giám sát
a) Cấp trung ương
- Thông báo cho Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh về kế hoạch giám sát.
- Thu thập các thông tin về chỉ đạo, tổ chức, thực hiện Chương trình.
- Chọn ngẫu nhiên huyện, xã để giám sát thực tế.
- Tiến hành các nội dung giám sát theo kế hoạch.
b) Cấp tỉnh
- Thông báo cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện về kế hoạch giám sát.
- Thu thập các thông tin về chỉ đạo, tổ chức, thực hiện Chương trình.
- Chọn ngẫu nhiên xã, thôn bản để giám sát thực tế.
- Tiến hành các nội dung giám sát theo kế hoạch.
c) Cấp huyện
- Thông báo với Ban quản lý cấp xã về kế hoạch giám sát.
- Chọn ngẫu nhiên thôn, bản để tiến hành giám sát.
- Thu thập các tài liệu liên quan.
- Tiến hành kiểm tra ở thôn, bản và tham vấn trực tiếp với đối tượng hưởng lợi Chương trình.
d) Cấp xã
- Ban quản lý cấp xã báo cáo tình hình thực hiện Chương trình giảm nghèo.
- Thu thập các tài liệu liên quan.
- Tham vấn các đối tượng hưởng lợi về mức độ tiếp cận, thụ hưởng Chương trình.
5. Trách nhiệm của các cấp
a) Cấp trung ương
- Phê duyệt kế hoạch giám sát thực hiện Chương trình theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện giám sát theo kế hoạch.
- Tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra kết quả khắc phục những tồn tại (nếu có) của đơn vị được giám sát.
b) Cấp tỉnh
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, có trách nhiệm:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch giám sát hằng năm.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc giám sát đối với cấp huyện.
- Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả giám sát.
- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra kết quả khắc phục những tồn tại (nếu có) của đơn vị được kiểm tra.
c) Cấp huyện
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, có trách nhiệm:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch giám sát đối với cấp xã.
- Tổ chức thực hiện giám sát theo kế hoạch.
- Tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả giám sát.
- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra kết quả khắc phục những tồn tại (nếu có) của đơn vị được kiểm tra.
d) Cấp xã
Ban quản lý cấp xã là cơ quan thường trực, có trách nhiệm:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch giám sát, phân công trách nhiệm cụ thể theo dõi cho các thành viên Ban quản lý cấp xã.
- Tổ chức thực hiện giám sát theo kế hoạch.
- Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả giám sát.
II. CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục đích đánh giá: Xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của nhà nước tại một thời điểm nhất định.
2. Nội dung đánh giá:
a) Nội dung đánh giá hằng năm
- Đánh giá công tác quản lý chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao.
- Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.
- Phương hướng, giải pháp thực hiện năm tiếp theo.
b) Nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình
- Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ gồm: Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.
- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất điều chỉnh chương trình (nếu có).
c) Nội dung đánh giá kết thúc chương trình
- Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: Kết quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực hiện; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của chương trình so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đánh giá tác động và hiệu quả đầu tư của chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của chương trình; bình đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).
- Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường (nếu có).
d) Nội dung đánh giá đột xuất về chương trình
- Nội dung đánh giá đột xuất thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 mục II phụ lục này.
- Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của chương trình.
3. Các bước đánh giá
a) Thu thập thông tin, báo cáo ở cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban quản lý cấp xã:
- Định kỳ thu thập thông tin theo các Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biếu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15.
Đối với các biểu từ Biểu số 04 đến Biểu số 15 chỉ định kỳ thu thập ở các xã được thụ hưởng các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do cấp xã trực tiếp làm chủ đầu tư hoặc thực hiện.
- Xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (Mẫu số 01), Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (Mẫu số 02) và gửi về Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) và các phòng, ban trực tiếp quản lý.
- Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
b) Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo ở cấp huyện
- Các cơ quan, đơn vị liên quan thu thập thông tin Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu 14, Biểu 15 (về các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do cấp huyện trực tiếp thực hiện).
- Các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp biểu mẫu báo cáo theo dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được phân công chủ trì, quản lý, thực hiện; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (Mẫu số 01) đối với các dự án, tiểu dự án và nội dung thành phần do phòng ban quản lý, Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (Mẫu số 02) và gửi về Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) và sở, ngành trực tiếp quản lý.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung các Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15, đồng thời tổng hợp Biểu số 01 và Biểu số 02; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (Mẫu số 01), Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (Mẫu số 02) để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành chủ trì, quản lý và thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình. Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
c) Tổng hợp, báo cáo ở cấp tỉnh
- Các cơ quan, đơn vị liên quan thu thập thông tin Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu 14, Biểu 15 (về các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do cấp tỉnh trực tiếp thực hiện).
- Các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp biểu mẫu báo cáo theo dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được phân công chủ trì, quản lý, thực hiện; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (Mẫu số 01) đối với các dự án, tiểu dự án và nội dung thành phần do sở, ban ngành quản lý, Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (Mẫu số 02) và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và bộ, ngành trực tiếp quản lý.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung các Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15, đồng thời tổng hợp Biểu số 01 và Biểu số 02; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (Mẫu số 01), Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (Mẫu số 02) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
d) Tổng hợp, báo cáo ở cấp trung ương
- Các bộ, cơ quan trung ương liên quan thu thập thông tin Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu 14, Biểu 15 (về các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do cấp trung ương trực tiếp thực hiện).
- Các bộ, cơ quan trung ương chủ trì, quản lý, thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần tổng hợp Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (Mẫu số 01), Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (Mẫu số 02) và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp hợp Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (Mẫu số 01), Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (Mẫu số 02); cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ./.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
g) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và địa phương hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
Hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được hướng dẫn bởi Phụ lục I Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/07/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/07/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp quy định tại Tiểu dự án 1 Dự án 3 của Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg), gồm:
1. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (gọi tắt là Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp).
2. Hỗ trợ phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
3. Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
a) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
c) Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc, phương thức hỗ trợ
1. Hỗ trợ đúng đối tượng, nội dung quy định tại điểm a mục 3 phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng thực hiện theo dự án.
Điều 4. Định mức kinh tế, kỹ thuật thực hiện dự án
1. Nội dung hỗ trợ quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này được thực hiện theo định mức kinh tế, kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Ưu tiên áp dụng định mức kinh tế, kỹ thuật do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
2. Trường hợp chưa có định mức kinh tế, kỹ thuật, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Điều 5. Nội dung hỗ trợ dự án phát triển sản xuất nông nghiệp
1. Thực hiện hỗ trợ tập huấn kỹ thuật; hỗ trợ cán bộ đến tận hộ gia đình tư vấn chuyển giao kỹ thuật theo các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo các lĩnh vực sau:
a) Trồng trọt: Giống cây trồng, giá thể trồng cây, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm sinh học, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch;
b) Chăn nuôi: Con giống, chuồng trại, thức ăn chăn nuôi, vắc xin, thuốc thú y phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi, chế phẩm sinh học, hóa chất khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi, công cụ, dụng cụ sản xuất;
c) Lâm nghiệp: Giống cây trồng lâm nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón;
d) Khai thác ngư nghiệp: Hỗ trợ hầm bảo quản thủy sản khai thác trên tàu cá; ngư cụ đánh bắt;
đ) Nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ giống, thức ăn, vắc xin, hóa chất xử lý môi trường nuôi, chế phẩm sinh học, công cụ, dụng cụ sản xuất, lồng bè nuôi trồng thuỷ sản, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản;
e) Diêm nghiệp: Hỗ trợ vật tư, công cụ, dụng cụ trong sản xuất, chế biến muối.
3. Hỗ trợ xây dựng, quản lý dự án và các hỗ trợ khác theo định mức kinh tế, kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 6. Nội dung hỗ trợ dự án phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng
1. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật; hỗ trợ cán bộ đến tận hộ gia đình tư vấn chuyển giao kỹ thuật, kiến thức sản xuất nông nghiệp đảm bảo dinh dưỡng, sản xuất nông nghiệp an toàn, sử dụng lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hỗ trợ theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này để phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
3. Hỗ trợ vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất trong sơ chế, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm để nâng cao giá trị nông sản, an toàn thực phẩm và đảm bảo dinh dưỡng.
4. Hỗ trợ xây dựng, quản lý dự án và các hỗ trợ khác theo định mức kinh tế, kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 7. Tập huấn, tư vấn về quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả
1. Hỗ trợ xây dựng tài liệu tập huấn, tư vấn; xây dựng cẩm nang, sổ tay hướng dẫn về quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
2. Hỗ trợ tổ chức tập huấn, tư vấn:
a) Quản lý tiêu thụ nông sản: quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hoá, dịch vụ; truy xuất nguồn gốc và dán nhãn sản phẩm;
b) Thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả;
c) Áp dụng các tiêu chuẩn trong sản xuất và chế biến sản phẩm;
d) Chính sách, pháp luật liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất, tiêu thụ nông sản; quản lý rủi ro về dịch bệnh, thiên tai, tài chính trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
đ) Các nội dung tập huấn, tư vấn khác phù hợp với địa phương và quy định của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
3. Hỗ trợ tổ chức, quản lý các lớp tập huấn và các hỗ trợ khác theo quy định của Bộ Tài chính về quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 8. Xây dựng, thẩm định phê duyệt và tổ chức quản lý, giám sát, đánh giá dự án
1. Xây dựng, thẩm định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ dự án phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng thực hiện theo Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa, sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ t rợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
2. Tổ chức quản lý, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trên phạm vi cả nước;
b) Lập kế hoạch thực hiện dự án giai đoạn 5 năm và hằng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo Quyết định số 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đối với nguồn vốn được giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc cập nhật các chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dự án theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Định kỳ báo cáo giám sát, đánh giá kết quả thực hiện dự án gửi Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu nội dung, mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp quy định tại Thông tư này.
b) Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn) tổng hợp theo quy định.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 7 năm 2022.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 9/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
3. Các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo đã được phê duyệt theo Thông tư số 18/2017/TT- BNNPTNT ngày 9/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 9/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này khi có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
5. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ;
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 5.500 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 3.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 1.500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 14. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
1. Lập dự toán kinh phí thực hiện dự án: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phù hợp với quy định tại Chương V Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, điểm a khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg.
3. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ dự án thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
4. Phương thức hỗ trợ, mức hỗ trợ và thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện một (01) dự án từ nguồn ngân sách trung ương: Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phương thức hỗ trợ, mức hỗ trợ và thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện một (01) dự án từ nguồn ngân sách trung ương được áp dụng phù hợp theo loại dự án quy định tại Chương V Nghị định số 27/2022/NĐ-CP; khoản 2 Điều 9, khoản 2 và khoản 3 Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư này.
5. Nội dung và mức chi cụ thể của dự án: Căn cứ nội dung hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được áp dụng mức chi tương ứng quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ;
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 5.500 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 3.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 1.500 tỷ đồng.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/07/2022
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung hoạt động của Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi điểm 3.2 Khoản 3 Mục III Quyết định 2593/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 23/09/2022
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em, Bộ Y tế.
...
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔNG THỂ CỦA BỘ Y TẾ THỰC HIỆN CẢI THIỆN DINH DƯỠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
...
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ
...
3. Nội dung hoạt động
...
3.2. Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều (thuộc Dự án 6)
Chủ Tiểu dự án: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Nội dung hoạt động phần công việc của Bộ Y tế: Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và tư vấn cho phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em 0-16 tuổi:
- Xây dựng, cập nhật, biên tập, cung cấp tài liệu và công cụ truyền thông thiết yếu; phát hành và truyền thông dưới nhiều hình thức, ngôn ngữ phù hợp với các vùng, miền, dân tộc cho cơ sở y tế các cấp về dinh dưỡng phụ nữ tiền mang thai, phụ nữ mang thai, dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trẻ từ 2 đến dưới 5 tuổi; trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi.
- Tổ chức truyền thông phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý theo nhiều hình thức khác nhau.
- Tập huấn, hướng dẫn về kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trẻ em tuyến tỉnh, huyện.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
...
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông vè giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 800 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 600 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Điểm này được hướng dẫn bởi khoản 1 Công văn 2134/BTP-TGPL năm 2022 có hiệu lực từ ngày 28/06/2022 (VB hết hiệu lực: 08/12/2023)
Ngày 18/01/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 90/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Chương trình). Theo đó, trợ giúp pháp lý đã được quy định tại Tiểu dự án 2 (Truyền thông về giảm nghèo đa chiều) của Dự án 6 (Truyền thông và giảm nghèo về thông tin) và Tiểu dự án 1 (Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình) của Dự án 7 (Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình). Để triển khai có hiệu quả nội dung trợ giúp pháp lý trong Chương trình, Bộ Tư pháp đề nghị các cơ quan, đơn vị nghiên cứu thực hiện các hoạt động như sau:
1. Về nội dung trợ giúp pháp lý quy định tại Tiểu dự án 2 (Truyền thông về giảm nghèo đa chiều) của Dự án 6 (Truyền thông và giảm nghèo về thông tin)
a) Mục tiêu quy định tại Tiểu dự án 2 là “Nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý”.
b) Đối tượng quy định tại Tiểu dự án 2 là: “Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan”: Đối với lĩnh vực trợ giúp pháp lý, trong các đối tượng nêu trên, cần chú trọng truyền thông cho các đối tượng là người dân, người nghèo, người yếu thế, người thuộc diện được trợ giúp pháp lý, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung quy định Tiểu dự án 2 là: “Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới”: Trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý cụ thể là: Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng trợ giúp pháp lý; tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý. Các hoạt động có thể thực hiện nội dung trên là:
- Biên soạn, in ấn, phát hành tờ gấp trợ giúp pháp lý, sách bỏ túi trợ giúp pháp lý, cẩm nang pháp luật trợ giúp pháp lý, sổ tay trợ giúp pháp lý và các ấn phẩm tài liệu trợ giúp pháp lý khác về chính sách, pháp luật trợ giúp pháp lý cho người dân ở các địa phương, chú ý người dân ở huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đối tượng yếu thế, người thuộc diện được trợ giúp pháp lý phủ sóng ở các địa phương, trong đó có các tỉnh có huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Tổ chức các đợt truyền thông trực tiếp điểm hoặc luân phiên theo địa bàn về trợ giúp pháp lý để hướng dẫn người nghèo, đối tượng yếu thế, người thuộc diện được trợ giúp pháp lý, người dân biết về trợ giúp pháp lý và cách thức để thực hiện quyền được trợ giúp pháp lý.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
...
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông vè giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 800 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 600 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 22. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
1. Chi xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo; hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới; tổ chức đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bổ lại phía sau”; biểu dương, khen thưởng đối với các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo
a) Chi thuê địa điểm, bàn ghế, loa đài và các trang thiết bị cần thiết khác (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và phù hợp với phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi nước uống cho đại biểu tham dự: Mức chi theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
c) Chi tài liệu (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
d) Chi thuê dẫn chương trình: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/người/ngày. Tùy theo quy mô, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức thuê dẫn chương trình phù hợp với phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
đ) Chi biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật.
3. Chi phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
...
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông vè giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 800 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 600 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Nội dung hoạt động của Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi điểm 3.2 Khoản 3 Mục III Quyết định 2593/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 23/09/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi khoản 1 Công văn 2134/BTP-TGPL năm 2022 có hiệu lực từ ngày 28/06/2022 (VB hết hiệu lực: 08/12/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung hoạt động của Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi điểm 3.3 Khoản 3 Mục III Quyết định 2593/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 23/09/2022
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em, Bộ Y tế.
...
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔNG THỂ CỦA BỘ Y TẾ THỰC HIỆN CẢI THIỆN DINH DƯỠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
...
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ
...
3. Nội dung hoạt động
...
3.3. Tiểu dự án 1, 2: Nâng cao năng lực thực hiện, giám sát, đánh giá (thuộc Dự án 7)
Chủ Tiểu dự án: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Nội dung hoạt động phần công việc của Bộ Y tế:
3.3.1. Hoạt động 1: Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản, y tế trường học, giáo viên cán bộ, nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em cấp xã; tăng cường nguồn lực và vai trò phối hợp liên ngành về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em 0-16 tuổi.
- Tập huấn cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng, quản lý suy dinh dưỡng cấp tính, dinh dưỡng khẩn cấp và bổ sung cập nhật kiến thức hằng năm.
- Xây dựng hệ thống quản lý và tăng cường năng lực của Nhóm hành động dinh dưỡng khẩn cấp1, theo dõi ảnh hưởng của thiên tai, thảm họa lên tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo về nâng cao năng lực cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản, y tế trường học, giáo viên về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em 0-16 tuổi.
3.3.2. Hoạt động 2: Thực hiện theo dõi giám sát việc triển khai hoạt động dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em; tổ chức giám sát tình trạng dinh dưỡng trẻ em từ 0-16 tuổi hàng năm tại địa phương; đánh giá hiệu quả của hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em hàng năm và sau 5 năm triển khai; báo cáo kết quả, định hướng, kế hoạch cho giai đoạn 2025-2030 về cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát dinh dưỡng và đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em tại cộng đồng.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả của hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em 0-16 tuổi hàng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 2022-2025. Tổ chức các hoạt động đánh giá định kỳ theo kế hoạch nhằm xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định phê duyệt Chương trình. Đánh giá Chương trình bao gồm: Đánh giá đầu kỳ, đánh giá giữa kỳ, và đánh giá cuối kỳ.
- Giám sát định kỳ theo các cuộc giám sát chung của chương trình, giám sát theo lĩnh vực. Thiết lập quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; mẫu báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình, mẫu biểu thu thập thông tin Chương trình và Tổ chức các hoạt động giám sát thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo Chương trình thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1.500 tỷ đồng. Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.300 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Điểm này được hướng dẫn bởi khoản 2 Công văn 2134/BTP-TGPL năm 2022 có hiệu lực từ ngày 28/06/2022 (VB hết hiệu lực: 08/12/2023)
Ngày 18/01/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 90/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Chương trình). Theo đó, trợ giúp pháp lý đã được quy định tại Tiểu dự án 2 (Truyền thông về giảm nghèo đa chiều) của Dự án 6 (Truyền thông và giảm nghèo về thông tin) và Tiểu dự án 1 (Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình) của Dự án 7 (Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình). Để triển khai có hiệu quả nội dung trợ giúp pháp lý trong Chương trình, Bộ Tư pháp đề nghị các cơ quan, đơn vị nghiên cứu thực hiện các hoạt động như sau:
...
2. Về nội dung trợ giúp pháp lý quy định tại Tiểu dự án 1 (Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình) của Dự án 7 (Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình)
a) Mục tiêu quy định tại Tiểu dự án 1 là: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững”. Đối với lĩnh vực trợ giúp pháp lý là: nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý.
b) Đối tượng quy định tại Tiểu dự án 1 là: “Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ; các tổ chức và cá nhân có liên quan”. Trong các đối tượng trên, lĩnh vực trợ giúp pháp lý cần chú trọng nâng cao năng lực cho các đối tượng là: người thực hiện trợ giúp pháp lý, người tiến hành tố tụng, công chức Phòng Tư pháp, cán bộ cấp xã (cán bộ tư pháp hộ tịch, công an xã và công chức cấp xã khác), cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động truyền thông, thông tin cho người dân về trợ giúp pháp lý và giới thiệu nhu cầu trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
c) Nội dung quy định tại Tiểu dự án 1 là “Nâng cao kiến thức kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý”. Các hoạt động có thể thực hiện nội dung trên là:
- Tổ chức tập huấn chuyên đề chuyên sâu về kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đối tượng yếu thế để nâng cao kiến thức, kỹ năng đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Tập huấn điểm hoặc luân phiên theo địa bàn về cơ chế phối hợp thông tin trợ giúp pháp lý cho cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, công chức Phòng Tư pháp, cán bộ cấp xã (cán bộ tư pháp hộ tịch, công an xã và công chức cấp xã khác), tổ chức và cá nhân có liên quan tại các địa phương, trong đó có các tỉnh có huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Bồi dưỡng kiến thức trợ giúp pháp lý điểm hoặc luân phiên theo địa bàn cho cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín, các tổ chức và cá nhân có liên quan để có khả năng thông tin, giải thích về trợ giúp pháp lý cho người dân và giới thiệu người dân thuộc diện trợ giúp pháp lý đến các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi gặp vướng mắc pháp luật, làm cầu nối giữa người dân với các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1.500 tỷ đồng. Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.300 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 23. Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
1. Chi xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo (chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin); nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về công tác giảm nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC; Thông tư số 71/2018/TT-BTC và Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 06 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
3. Chi xây dựng, in ấn cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ và các loại sổ, sách, tài liệu chuyên môn khác phục vụ hoạt động của Chương trình, dự án, tiểu dự án: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1.500 tỷ đồng. Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.300 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Nội dung hoạt động của Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi điểm 3.3 Khoản 3 Mục III Quyết định 2593/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 23/09/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi khoản 2 Công văn 2134/BTP-TGPL năm 2022 có hiệu lực từ ngày 28/06/2022 (VB hết hiệu lực: 08/12/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/07/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Đối tượng áp dụng
a) Chủ Chương trình, cơ quan chủ quản Chương trình, chủ dự án thành phần (chủ dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình), chủ đầu tư.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương và đối tượng tham gia thực hiện Chương trình.
c) Các tổ chức và cá nhân liên quan.
Điều 2. Các bước giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
1. Các bước giám sát thực hiện Chương trình thực hiện theo Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các bước đánh giá thực hiện Chương trình thực hiện theo Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
1. Chỉ số, khung kết quả thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kết quả thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biểu mẫu thu thập thông tin phục vụ công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Mẫu Báo cáo giám sát Chương trình 6 tháng, hằng năm, định kỳ, đột xuất thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Mẫu Báo cáo đánh giá Chương trình đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc, hằng năm và đột xuất thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Chế độ thu thập thông tin, báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
1. Chế độ thu thập thông tin và tổng hợp các Biểu mẫu
a) Thu thập và tổng hợp định kỳ 6 tháng, hằng năm: Biểu số 01, Biểu số 02, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Thu thập và tổng hợp hằng năm: Biểu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Báo cáo giám sát
- Trong thời gian 15 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt giám sát, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương gửi báo cáo về cơ quan thường trực Chương trình cùng cấp để tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên.
- Trước ngày 01 tháng 6 (Báo cáo giám sát 6 tháng), trước ngày 01 tháng 12 (Báo cáo giám sát hằng năm), các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.
b) Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất.
- Trước ngày 01 tháng 12 năm 2022, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá đầu kỳ (năm 2022) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.
- Trước ngày 01 tháng 9 năm 2023, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ (giai đoạn 2021-2023) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.
- Trước ngày 01 tháng 9 năm 2025, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá kết thúc (giai đoạn 2021-2025) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.
- Trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá hằng năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.
- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.
3. Hình thức báo cáo: Bằng bản giấy và bản điện tử.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá; phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan trung ương tổ chức giám sát, đánh giá tại các cơ quan trung ương, địa phương; tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát, đánh giá; xây dựng, hướng dẫn, triển khai Hệ thống quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, liên thông dữ liệu vào cơ sở dữ liệu Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia trong tổng hợp, báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình theo quy định.
2. Các bộ, cơ quan chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình được phân công; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện việc giám sát, đánh giá trên địa bàn; tổ chức thu thập và tổng hợp thông tin, báo cáo cơ quan chủ Chương trình định kỳ, đột xuất; đồng thời tổng hợp, báo cáo trên Hệ thống quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp chung kết quả giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình; đồng thời tổng hợp, cập nhật báo cáo trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo quy định.
b) Các sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình
- Phê duyệt kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai giám sát, đánh giá; tổng hợp kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện.
- Báo cáo kết quả thực hiện đối với các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã: phê duyệt kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá theo quy định tại Thông tư này.
Ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức văn hóa - xã hội cấp xã làm công tác giảm nghèo giúp việc Ban quản lý cấp xã để thực hiện.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp giám sát việc thực hiện Chương trình theo quy định.
Điều 6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động hợp pháp khác).
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2022.
2. Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời xem xét, hướng dẫn./.
...
PHỤ LỤC I CÁC BƯỚC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
....
PHỤ LỤC II MẪU BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
...
Mẫu số 01 Báo cáo giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
...
Mẫu số 02 Báo cáo đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
...
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 890 tỷ đồng, Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 690 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Nội dung hoạt động của Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi điểm 3.3 Khoản 3 Mục III Quyết định 2593/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 23/09/2022
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em, Bộ Y tế.
...
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔNG THỂ CỦA BỘ Y TẾ THỰC HIỆN CẢI THIỆN DINH DƯỠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
...
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ
...
3. Nội dung hoạt động
...
3.3. Tiểu dự án 1, 2: Nâng cao năng lực thực hiện, giám sát, đánh giá (thuộc Dự án 7)
Chủ Tiểu dự án: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Nội dung hoạt động phần công việc của Bộ Y tế:
3.3.1. Hoạt động 1: Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản, y tế trường học, giáo viên cán bộ, nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em cấp xã; tăng cường nguồn lực và vai trò phối hợp liên ngành về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em 0-16 tuổi.
- Tập huấn cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng, quản lý suy dinh dưỡng cấp tính, dinh dưỡng khẩn cấp và bổ sung cập nhật kiến thức hằng năm.
- Xây dựng hệ thống quản lý và tăng cường năng lực của Nhóm hành động dinh dưỡng khẩn cấp1, theo dõi ảnh hưởng của thiên tai, thảm họa lên tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo về nâng cao năng lực cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản, y tế trường học, giáo viên về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em 0-16 tuổi.
3.3.2. Hoạt động 2: Thực hiện theo dõi giám sát việc triển khai hoạt động dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em; tổ chức giám sát tình trạng dinh dưỡng trẻ em từ 0-16 tuổi hàng năm tại địa phương; đánh giá hiệu quả của hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em hàng năm và sau 5 năm triển khai; báo cáo kết quả, định hướng, kế hoạch cho giai đoạn 2025-2030 về cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát dinh dưỡng và đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em tại cộng đồng.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả của hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em 0-16 tuổi hàng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 2022-2025. Tổ chức các hoạt động đánh giá định kỳ theo kế hoạch nhằm xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định phê duyệt Chương trình. Đánh giá Chương trình bao gồm: Đánh giá đầu kỳ, đánh giá giữa kỳ, và đánh giá cuối kỳ.
- Giám sát định kỳ theo các cuộc giám sát chung của chương trình, giám sát theo lĩnh vực. Thiết lập quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; mẫu báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình, mẫu biểu thu thập thông tin Chương trình và Tổ chức các hoạt động giám sát thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo Chương trình thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
...
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 890 tỷ đồng, Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 690 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bỏi Điều 24 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 24. Giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
1. Chi xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm hệ thống các mục tiêu, chi tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và mức chi xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch (sau đây viết tắt là Thông tư số 338/2016/TT-BTC); Thông tư số 42/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC; các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các chương trình, đề án, kế hoạch tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP.
2. Chi rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; điều tra, rà soát, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC.
3. Chi xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, tiểu dự án định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (nếu có): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
Đối với đoàn công tác kiểm tra, đánh giá liên ngành, liên cơ quan: Cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác hoặc chủ chương trình (được bố trí kinh phí kiểm tra, giám sát, đánh giá) chịu trách nhiệm thanh toán chi phí cho chuyển công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong Đoàn. Để tránh chi trùng lặp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác hoặc chủ chương trình thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác nguồn kinh phí kiểm tra, đánh giá và nêu rõ cơ quan, đơn vị cử người không phải thanh toán các khoản chi này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
...
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 890 tỷ đồng, Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 690 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/07/2022
Nội dung hoạt động của Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi điểm 3.3 Khoản 3 Mục III Quyết định 2593/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 23/09/2022
Tiểu dự án này được hướng dẫn bỏi Điều 24 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung hoạt động của Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi điểm 3.1 Khoản 3 Mục III Quyết định 2593/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 23/09/2022
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em, Bộ Y tế.
...
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔNG THỂ CỦA BỘ Y TẾ THỰC HIỆN CẢI THIỆN DINH DƯỠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
...
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ
...
3. Nội dung hoạt động
3.1. Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng (thuộc Dự án 3)
Chủ Tiểu dự án: Bộ Y tế
3.1.1. Hoạt động 1: Rà soát, xây dựng, cập nhật, ban hành các hướng dẫn chuyên môn cụ thể về cải thiện dinh dưỡng
- Rà soát, bổ sung, cập nhật, xây dựng các văn bản hướng dẫn chuyên môn cụ thể có liên quan, hướng dẫn về hàm lượng các vi chất dinh dưỡng, các sản phẩm dinh dưỡng sử dụng phù hợp với các đối tượng và độ tuổi của Chương trình đảm bảo hiệu quả, an toàn và đúng các quy định hiện hành.
- Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật về dinh dưỡng học đường cho trẻ từ đủ 5 đến 16 tuổi, cách thức tổ chức bữa ăn học đường.
3.1.2. Hoạt động 2: Tăng cường việc tiếp cận với các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
- Tham vấn kỹ thuật để triển khai các mô hình, hoạt động can thiệp đặc thù về phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng theo từng vùng, từng nhóm đối tượng.
- Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ dinh dưỡng tuyến dưới của các tỉnh thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn trong triển khai đánh giá, theo dõi, can thiệp tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi
- Theo dõi, khảo sát, đánh giá, phân loại tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm của trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
- Nghiên cứu các giải pháp, mô hình can thiệp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, phục hồi dinh dưỡng cho các đối tượng trẻ em và phụ nữ vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Rà soát lại hiện trạng, thực hiện theo đúng quy định việc mua sắm tối thiểu cần thiết, tiếp nhận, vận chuyển trang thiết bị (đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ), sản phẩm dinh dưỡng, tài liệu, để triển khai các hoạt động đánh giá, can thiệp dinh dưỡng tại cộng đồng.
- Xây dựng và triển khai mô hình cải thiện dinh dưỡng, đảm bảo an ninh dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng, miền; xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi đặc thù cho vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn và áp dụng thực đơn tại các trường mầm non thuộc các vùng này.
- Xây dựng, cập nhật các tài liệu chuyên môn về dinh dưỡng phụ nữ tiền mang thai, phụ nữ mang thai, dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trẻ 2-5 tuổi cho vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn; các hướng dẫn kỹ thuật về triển khai can thiệp dinh dưỡng, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, đánh giá dinh dưỡng cho trẻ em hộ nghèo và cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn; các hướng dẫn bảo đảm an ninh phòng chống suy dinh dưỡng, ứng phó về dinh dưỡng với tình huống khẩn cấp cho trẻ em tại các khu vực khó khăn và bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu và ứng dụng phần mềm công nghệ số trong tư vấn dinh dưỡng cho các vùng nghèo, vùng khó khăn.
3.1.3. Hoạt động 3: Tăng cường hoạt động chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc cho trẻ học đường (trẻ từ 5-16 tuổi)
- Tham vấn chuyên môn kỹ thuật để triển khai mô hình, hoạt động can thiệp cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường.
- Tổ chức khảo sát, theo dõi, phân loại, đánh giá định kỳ tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm của trẻ học đường (từ 5 đến dưới 16 tuổi) vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, kết hợp tư vấn dinh dưỡng, đưa ra giải pháp cụ thể cùng với gia đình đối với học sinh bị suy dinh dưỡng.
- Xây dựng, cập nhật các tài liệu chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật về dinh dưỡng trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi cho vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
- Xây dựng thực đơn dinh dưỡng bữa ăn học đường (từ 5 đến dưới 16 tuổi) nhằm đảm bảo dinh dưỡng cho học sinh bán trú/nội trú vùng nghèo, vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và hướng dẫn, tổ chức thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng cho học sinh bán trú/nội trú.
- Giáo dục cho trẻ em về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, phòng chống suy dinh dưỡng, đặc biệt quan tâm dinh dưỡng trẻ em lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế trường học về xác định các vấn đề liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ tuổi học đường, phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh, bữa ăn học đường, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
...
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.000 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu mục này được hướng dẫn bởi Quyết định 3452/QĐ-BYT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 06/09/2023
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế.Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn thực hiện nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số 1768/QĐ-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Đối với các hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực theo Quyết định số 1768/QĐ-BYT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế thì tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp các hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện, sau khi rà soát theo quy định tại Quyết định này, không còn phù hợp thì báo cáo cấp có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh văn phòng Bộ; Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng các Viện; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NỘI DUNG “CẢI THIỆN DINH DƯỠNG” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN
...
II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU
...
III. ĐỐI TƯỢNG
...
IV. PHẠM VI THỰC HIỆN
...
V. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ
...
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
...
VII. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
1. Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em 0-16 tuổi
1.1. Trung ương thực hiện
...
1.2. Địa phương thực hiện
...
2. Hoạt động về truyền thông dinh dưỡng
...
3. Hoạt động về kiểm tra, giám sát, khảo sát, đánh giá thực hiện
...
VIII. HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Triển khai thực hiện hoạt động cải thiện dinh dưỡng tại địa phương
...
2. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
...
PHỤ LỤC 2 BIỂU 7A. BIỂU THU THẬP THÔNG TIN CHUNG CHO CÁC XÃ THUỘC 74 HUYỆN NGHÈO VÀ 54 XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
...
PHỤ LỤC 3 CÁC HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP TRIỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN/XÃ THUỘC QUYẾT ĐỊNH 353 VÀ CÁC HUYỆN/XÃ KHÁC
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
...
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
....
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Điểm này được hướng dẫn bởi Hướng dẫn thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1768/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 30/06/2022 (VB hết hiệu lực: 06/09/2023)
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg , ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Hướng dẫn thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
HƯỚNG DẪN HỰC HIỆN NỘI DUNG “CẢI THIỆN DINH DƯỠNG” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Ban hành kèm theo Quyết định số: 1768/QĐ-BYT, ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN
...
II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU
...
III. ĐỐI TƯỢNG
...
IV. PHẠM VI THỰC HIỆN
...
V. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ
...
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
...
VII. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
1. Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em 0-16 tuổi
...
2. Hoạt động về truyền thông dinh dưỡng
...
3. Hoạt động về kiểm tra, giám sát, khảo sát, đánh giá thực hiện
...
III. HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC 1. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
...
PHỤ LỤC 2 THÔNG TIN GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CẢI THIỆN DINH DƯỠNG THUỘC TIỂU DỰ ÁN 2- DỰ ÁN 3 CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
...
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.000 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 15. Cải thiện dinh dưỡng
1. Chi hỗ trợ can thiệp phòng, chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và phù hợp với quy định tại điểm b khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg:
a) Chi xây dựng các tài liệu chuyên môn: Nội dung và mức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm của trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú: Nội dung mức chi thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC và các nội dung, mức chi đặc thù trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao như sau:
- Chi phí xét nghiệm, kiểm nghiệm, thủ thuật lấy bệnh phẩm (phân, nước bọt...), và các dịch vụ kỹ thuật y tế khác để đánh giá tình trạng vi chất dinh dưỡng theo quy trình chuyên môn y tế do Bộ Y tế quy định: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ y tế khác tại các cơ sở y tế công lập do cấp có thẩm quyền quy định tại thời điểm thực hiện dịch vụ;
- Chi hỗ trợ cán bộ y tế, cộng tác viên trực tiếp thực hiện xét nghiệm, cân đo nhân trắc, phỏng vấn trong đợt đánh giá, phân loại (ngoài chế độ công tác phí hiện hành): 50.000 đồng/người/buổi;
- Chi hỗ trợ đối tượng trong đợt khảo sát, đánh giá, phân loại:
+ Chi hỗ trợ đối tượng được cân đo nhân trắc: 10.000 đồng/đối tượng;
+ Chi hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu tĩnh mạch: 30.000 đồng/mẫu, hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu mao mạch: 10.000 đồng/mẫu;
- Chi hỗ trợ thuê địa điểm, bàn, ghế, phông, bạt (nếu có), thanh toán tiền nhiên liệu, điện, nước phát sinh trong quá trình tổ chức theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại: Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn và chứng từ chi tiêu hợp pháp, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
c) Chi tổ chức các buổi hướng dẫn trình diễn thức ăn cho trẻ em dựa trên các sản phẩm, thực phẩm tại địa phương: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
d) Chi hỗ trợ duy trì việc theo dõi, quản lý và điều trị trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng tại cộng đồng:
- Chi lập hồ sơ, sổ theo dõi định kỳ; tư vấn tại cộng đồng (bao gồm cả hướng dẫn về tuân thủ điều trị và tư vấn chăm sóc sức khỏe): Mức chi 50.000 đồng/trẻ/tháng và tối đa 300.000 đồng/cơ sở y tế/tháng;
- Chi điều trị bằng sản phẩm dinh dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
đ) Chi bổ sung vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng, thuốc tẩy giun cho trẻ em suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng dưới 16 tuổi: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Chi vận chuyển (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư này;
e) Chi xây dựng hướng dẫn và triển khai mô hình can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, an ninh dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng miền; xây dựng thực đơn dinh dưỡng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
2. Chi thông tin, truyền thông, tư vấn, nói chuyện chuyên đề, hướng dẫn về dinh dưỡng, chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 5 tuổi, người chăm sóc, cán bộ nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em, cán bộ y tế trường học, trẻ học đường (từ 5 tuổi đến dưới 16 tuổi): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BTC
3. Chi mua, tiếp nhận, vận chuyển, tiêu hủy vi chất dinh dưỡng, thuốc tẩy giun, sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng, trang thiết bị, vật tư, hóa chất, hàng hóa theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
...
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.000 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Nội dung hoạt động của Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi điểm 3.1 Khoản 3 Mục III Quyết định 2593/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 23/09/2022
Tiểu mục này được hướng dẫn bởi Quyết định 3452/QĐ-BYT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 06/09/2023
Điểm này được hướng dẫn bởi Hướng dẫn thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1768/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 30/06/2022 (VB hết hiệu lực: 06/09/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung hoạt động của Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi điểm 3.1 Khoản 3 Mục III Quyết định 2593/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 23/09/2022
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em, Bộ Y tế.
...
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔNG THỂ CỦA BỘ Y TẾ THỰC HIỆN CẢI THIỆN DINH DƯỠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
...
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ
...
3. Nội dung hoạt động
3.1. Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng (thuộc Dự án 3)
Chủ Tiểu dự án: Bộ Y tế
3.1.1. Hoạt động 1: Rà soát, xây dựng, cập nhật, ban hành các hướng dẫn chuyên môn cụ thể về cải thiện dinh dưỡng
- Rà soát, bổ sung, cập nhật, xây dựng các văn bản hướng dẫn chuyên môn cụ thể có liên quan, hướng dẫn về hàm lượng các vi chất dinh dưỡng, các sản phẩm dinh dưỡng sử dụng phù hợp với các đối tượng và độ tuổi của Chương trình đảm bảo hiệu quả, an toàn và đúng các quy định hiện hành.
- Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật về dinh dưỡng học đường cho trẻ từ đủ 5 đến 16 tuổi, cách thức tổ chức bữa ăn học đường.
3.1.2. Hoạt động 2: Tăng cường việc tiếp cận với các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
- Tham vấn kỹ thuật để triển khai các mô hình, hoạt động can thiệp đặc thù về phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng theo từng vùng, từng nhóm đối tượng.
- Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ dinh dưỡng tuyến dưới của các tỉnh thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn trong triển khai đánh giá, theo dõi, can thiệp tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi
- Theo dõi, khảo sát, đánh giá, phân loại tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm của trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
- Nghiên cứu các giải pháp, mô hình can thiệp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, phục hồi dinh dưỡng cho các đối tượng trẻ em và phụ nữ vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Rà soát lại hiện trạng, thực hiện theo đúng quy định việc mua sắm tối thiểu cần thiết, tiếp nhận, vận chuyển trang thiết bị (đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ), sản phẩm dinh dưỡng, tài liệu, để triển khai các hoạt động đánh giá, can thiệp dinh dưỡng tại cộng đồng.
- Xây dựng và triển khai mô hình cải thiện dinh dưỡng, đảm bảo an ninh dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng, miền; xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi đặc thù cho vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn và áp dụng thực đơn tại các trường mầm non thuộc các vùng này.
- Xây dựng, cập nhật các tài liệu chuyên môn về dinh dưỡng phụ nữ tiền mang thai, phụ nữ mang thai, dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trẻ 2-5 tuổi cho vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn; các hướng dẫn kỹ thuật về triển khai can thiệp dinh dưỡng, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, đánh giá dinh dưỡng cho trẻ em hộ nghèo và cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn; các hướng dẫn bảo đảm an ninh phòng chống suy dinh dưỡng, ứng phó về dinh dưỡng với tình huống khẩn cấp cho trẻ em tại các khu vực khó khăn và bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu và ứng dụng phần mềm công nghệ số trong tư vấn dinh dưỡng cho các vùng nghèo, vùng khó khăn.
3.1.3. Hoạt động 3: Tăng cường hoạt động chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc cho trẻ học đường (trẻ từ 5-16 tuổi)
- Tham vấn chuyên môn kỹ thuật để triển khai mô hình, hoạt động can thiệp cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường.
- Tổ chức khảo sát, theo dõi, phân loại, đánh giá định kỳ tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm của trẻ học đường (từ 5 đến dưới 16 tuổi) vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, kết hợp tư vấn dinh dưỡng, đưa ra giải pháp cụ thể cùng với gia đình đối với học sinh bị suy dinh dưỡng.
- Xây dựng, cập nhật các tài liệu chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật về dinh dưỡng trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi cho vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
- Xây dựng thực đơn dinh dưỡng bữa ăn học đường (từ 5 đến dưới 16 tuổi) nhằm đảm bảo dinh dưỡng cho học sinh bán trú/nội trú vùng nghèo, vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và hướng dẫn, tổ chức thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng cho học sinh bán trú/nội trú.
- Giáo dục cho trẻ em về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, phòng chống suy dinh dưỡng, đặc biệt quan tâm dinh dưỡng trẻ em lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế trường học về xác định các vấn đề liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ tuổi học đường, phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh, bữa ăn học đường, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
...
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.000 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu mục này được hướng dẫn bởi Quyết định 3452/QĐ-BYT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 06/09/2023
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế.Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn thực hiện nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số 1768/QĐ-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Đối với các hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực theo Quyết định số 1768/QĐ-BYT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế thì tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp các hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện, sau khi rà soát theo quy định tại Quyết định này, không còn phù hợp thì báo cáo cấp có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh văn phòng Bộ; Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng các Viện; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NỘI DUNG “CẢI THIỆN DINH DƯỠNG” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN
...
II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU
...
III. ĐỐI TƯỢNG
...
IV. PHẠM VI THỰC HIỆN
...
V. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ
...
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
...
VII. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
1. Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em 0-16 tuổi
1.1. Trung ương thực hiện
...
1.2. Địa phương thực hiện
...
2. Hoạt động về truyền thông dinh dưỡng
...
3. Hoạt động về kiểm tra, giám sát, khảo sát, đánh giá thực hiện
...
VIII. HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Triển khai thực hiện hoạt động cải thiện dinh dưỡng tại địa phương
...
2. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
...
PHỤ LỤC 2 BIỂU 7A. BIỂU THU THẬP THÔNG TIN CHUNG CHO CÁC XÃ THUỘC 74 HUYỆN NGHÈO VÀ 54 XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
...
PHỤ LỤC 3 CÁC HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP TRIỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN/XÃ THUỘC QUYẾT ĐỊNH 353 VÀ CÁC HUYỆN/XÃ KHÁC
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
...
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
....
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Điểm này được hướng dẫn bởi Hướng dẫn thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1768/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 30/06/2022 (VB hết hiệu lực: 06/09/2023)
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg , ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Hướng dẫn thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
HƯỚNG DẪN HỰC HIỆN NỘI DUNG “CẢI THIỆN DINH DƯỠNG” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Ban hành kèm theo Quyết định số: 1768/QĐ-BYT, ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN
...
II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU
...
III. ĐỐI TƯỢNG
...
IV. PHẠM VI THỰC HIỆN
...
V. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ
...
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
...
VII. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
1. Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em 0-16 tuổi
...
2. Hoạt động về truyền thông dinh dưỡng
...
3. Hoạt động về kiểm tra, giám sát, khảo sát, đánh giá thực hiện
...
III. HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC 1. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
...
PHỤ LỤC 2 THÔNG TIN GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CẢI THIỆN DINH DƯỠNG THUỘC TIỂU DỰ ÁN 2- DỰ ÁN 3 CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
...
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.000 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 15. Cải thiện dinh dưỡng
1. Chi hỗ trợ can thiệp phòng, chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và phù hợp với quy định tại điểm b khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg:
a) Chi xây dựng các tài liệu chuyên môn: Nội dung và mức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm của trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú: Nội dung mức chi thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC và các nội dung, mức chi đặc thù trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao như sau:
- Chi phí xét nghiệm, kiểm nghiệm, thủ thuật lấy bệnh phẩm (phân, nước bọt...), và các dịch vụ kỹ thuật y tế khác để đánh giá tình trạng vi chất dinh dưỡng theo quy trình chuyên môn y tế do Bộ Y tế quy định: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ y tế khác tại các cơ sở y tế công lập do cấp có thẩm quyền quy định tại thời điểm thực hiện dịch vụ;
- Chi hỗ trợ cán bộ y tế, cộng tác viên trực tiếp thực hiện xét nghiệm, cân đo nhân trắc, phỏng vấn trong đợt đánh giá, phân loại (ngoài chế độ công tác phí hiện hành): 50.000 đồng/người/buổi;
- Chi hỗ trợ đối tượng trong đợt khảo sát, đánh giá, phân loại:
+ Chi hỗ trợ đối tượng được cân đo nhân trắc: 10.000 đồng/đối tượng;
+ Chi hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu tĩnh mạch: 30.000 đồng/mẫu, hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu mao mạch: 10.000 đồng/mẫu;
- Chi hỗ trợ thuê địa điểm, bàn, ghế, phông, bạt (nếu có), thanh toán tiền nhiên liệu, điện, nước phát sinh trong quá trình tổ chức theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại: Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn và chứng từ chi tiêu hợp pháp, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
c) Chi tổ chức các buổi hướng dẫn trình diễn thức ăn cho trẻ em dựa trên các sản phẩm, thực phẩm tại địa phương: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
d) Chi hỗ trợ duy trì việc theo dõi, quản lý và điều trị trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng tại cộng đồng:
- Chi lập hồ sơ, sổ theo dõi định kỳ; tư vấn tại cộng đồng (bao gồm cả hướng dẫn về tuân thủ điều trị và tư vấn chăm sóc sức khỏe): Mức chi 50.000 đồng/trẻ/tháng và tối đa 300.000 đồng/cơ sở y tế/tháng;
- Chi điều trị bằng sản phẩm dinh dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
đ) Chi bổ sung vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng, thuốc tẩy giun cho trẻ em suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng dưới 16 tuổi: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Chi vận chuyển (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư này;
e) Chi xây dựng hướng dẫn và triển khai mô hình can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, an ninh dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng miền; xây dựng thực đơn dinh dưỡng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
2. Chi thông tin, truyền thông, tư vấn, nói chuyện chuyên đề, hướng dẫn về dinh dưỡng, chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 5 tuổi, người chăm sóc, cán bộ nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em, cán bộ y tế trường học, trẻ học đường (từ 5 tuổi đến dưới 16 tuổi): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BTC
3. Chi mua, tiếp nhận, vận chuyển, tiêu hủy vi chất dinh dưỡng, thuốc tẩy giun, sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng, trang thiết bị, vật tư, hóa chất, hàng hóa theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
...
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.000 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Nội dung hoạt động của Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi điểm 3.1 Khoản 3 Mục III Quyết định 2593/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 23/09/2022
Tiểu mục này được hướng dẫn bởi Quyết định 3452/QĐ-BYT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 06/09/2023
Điểm này được hướng dẫn bởi Hướng dẫn thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1768/QĐ-BYT có hiệu lực từ ngày 30/06/2022 (VB hết hiệu lực: 06/09/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương thực hiện Chương trình
1. Bố trí kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện nhiệm vụ được giao của Chương trình.
2. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho các địa phương để triển khai các dự án, tiểu dự án của Chương trình theo quy định tại Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg.
Xem nội dung VBIV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 tối thiểu là 75.000 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách trung ương: 48.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 20.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 28.000 tỷ đồng);
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương thực hiện Chương trình
1. Bố trí kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện nhiệm vụ được giao của Chương trình.
2. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho các địa phương để triển khai các dự án, tiểu dự án của Chương trình theo quy định tại Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg.
Xem nội dung VBIV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 tối thiểu là 75.000 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách trung ương: 48.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 20.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 28.000 tỷ đồng);
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương thực hiện Chương trình
1. Bố trí kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện nhiệm vụ được giao của Chương trình.
2. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho các địa phương để triển khai các dự án, tiểu dự án của Chương trình theo quy định tại Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg.
Xem nội dung VBIV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 tối thiểu là 75.000 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách trung ương: 48.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 20.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 28.000 tỷ đồng);
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương thực hiện Chương trình
1. Bố trí kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện nhiệm vụ được giao của Chương trình.
2. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho các địa phương để triển khai các dự án, tiểu dự án của Chương trình theo quy định tại Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg.
Xem nội dung VBIV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 tối thiểu là 75.000 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách trung ương: 48.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 20.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 28.000 tỷ đồng);
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ DUY TU VÀ BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ DÂN SINH, SẢN XUẤT, THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 5. Công trình duy tu, bảo dưỡng
1. Công trình duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo bao gồm các công trình thuộc nội dung hỗ trợ của tiểu dự án 1 và tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1 quy định tại khoản 1 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg và Quyết định số 880/QĐ-TTg.
2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng công trình duy tu, bảo dưỡng.
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
a) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và quy định của pháp luật chuyên ngành về công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình (nếu có);
b) Thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 62/2020/TT-BTC);
c) Riêng đối với kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này và các quy định sau:
1. Hằng năm, căn cứ quy trình duy tu, bảo dưỡng và hiện trạng công trình, chủ đầu tư lập danh mục công trình, hạng mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng; thông báo kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đến người dân, tổ, nhóm cộng đồng thảo luận công khai trước khi hoàn thiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình.
2. Căn cứ quy định tại Điều 65 và Điều 66 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; các quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chủ đầu tư thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng với đại diện tổ, nhóm cộng đồng thực hiện duy tu, bảo dưỡng.
Xem nội dung VB+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ DUY TU VÀ BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ DÂN SINH, SẢN XUẤT, THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 5. Công trình duy tu, bảo dưỡng
1. Công trình duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo bao gồm các công trình thuộc nội dung hỗ trợ của tiểu dự án 1 và tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1 quy định tại khoản 1 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg và Quyết định số 880/QĐ-TTg.
2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng công trình duy tu, bảo dưỡng.
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
a) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và quy định của pháp luật chuyên ngành về công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình (nếu có);
b) Thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 62/2020/TT-BTC);
c) Riêng đối với kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này và các quy định sau:
1. Hằng năm, căn cứ quy trình duy tu, bảo dưỡng và hiện trạng công trình, chủ đầu tư lập danh mục công trình, hạng mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng; thông báo kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đến người dân, tổ, nhóm cộng đồng thảo luận công khai trước khi hoàn thiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình.
2. Căn cứ quy định tại Điều 65 và Điều 66 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; các quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chủ đầu tư thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng với đại diện tổ, nhóm cộng đồng thực hiện duy tu, bảo dưỡng.
Xem nội dung VB+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ DUY TU VÀ BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ DÂN SINH, SẢN XUẤT, THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 5. Công trình duy tu, bảo dưỡng
1. Công trình duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo bao gồm các công trình thuộc nội dung hỗ trợ của tiểu dự án 1 và tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1 quy định tại khoản 1 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg và Quyết định số 880/QĐ-TTg.
2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng công trình duy tu, bảo dưỡng.
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
a) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và quy định của pháp luật chuyên ngành về công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình (nếu có);
b) Thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 62/2020/TT-BTC);
c) Riêng đối với kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này và các quy định sau:
1. Hằng năm, căn cứ quy trình duy tu, bảo dưỡng và hiện trạng công trình, chủ đầu tư lập danh mục công trình, hạng mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng; thông báo kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đến người dân, tổ, nhóm cộng đồng thảo luận công khai trước khi hoàn thiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình.
2. Căn cứ quy định tại Điều 65 và Điều 66 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; các quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chủ đầu tư thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng với đại diện tổ, nhóm cộng đồng thực hiện duy tu, bảo dưỡng.
Xem nội dung VB+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ DUY TU VÀ BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ DÂN SINH, SẢN XUẤT, THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 5. Công trình duy tu, bảo dưỡng
1. Công trình duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo bao gồm các công trình thuộc nội dung hỗ trợ của tiểu dự án 1 và tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1 quy định tại khoản 1 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg và Quyết định số 880/QĐ-TTg.
2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng công trình duy tu, bảo dưỡng.
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
a) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và quy định của pháp luật chuyên ngành về công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình (nếu có);
b) Thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 62/2020/TT-BTC);
c) Riêng đối với kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này và các quy định sau:
1. Hằng năm, căn cứ quy trình duy tu, bảo dưỡng và hiện trạng công trình, chủ đầu tư lập danh mục công trình, hạng mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng; thông báo kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đến người dân, tổ, nhóm cộng đồng thảo luận công khai trước khi hoàn thiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình.
2. Căn cứ quy định tại Điều 65 và Điều 66 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; các quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chủ đầu tư thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng với đại diện tổ, nhóm cộng đồng thực hiện duy tu, bảo dưỡng.
Xem nội dung VB+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ DUY TU VÀ BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ DÂN SINH, SẢN XUẤT, THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 5. Công trình duy tu, bảo dưỡng
1. Công trình duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo bao gồm các công trình thuộc nội dung hỗ trợ của tiểu dự án 1 và tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1 quy định tại khoản 1 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg và Quyết định số 880/QĐ-TTg.
2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng công trình duy tu, bảo dưỡng.
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
a) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và quy định của pháp luật chuyên ngành về công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình (nếu có);
b) Thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 62/2020/TT-BTC);
c) Riêng đối với kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này và các quy định sau:
1. Hằng năm, căn cứ quy trình duy tu, bảo dưỡng và hiện trạng công trình, chủ đầu tư lập danh mục công trình, hạng mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng; thông báo kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đến người dân, tổ, nhóm cộng đồng thảo luận công khai trước khi hoàn thiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình.
2. Căn cứ quy định tại Điều 65 và Điều 66 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; các quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chủ đầu tư thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng với đại diện tổ, nhóm cộng đồng thực hiện duy tu, bảo dưỡng.
Xem nội dung VB+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ DUY TU VÀ BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ DÂN SINH, SẢN XUẤT, THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 5. Công trình duy tu, bảo dưỡng
1. Công trình duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo bao gồm các công trình thuộc nội dung hỗ trợ của tiểu dự án 1 và tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1 quy định tại khoản 1 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg và Quyết định số 880/QĐ-TTg.
2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng công trình duy tu, bảo dưỡng.
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
a) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và quy định của pháp luật chuyên ngành về công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình (nếu có);
b) Thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 62/2020/TT-BTC);
c) Riêng đối với kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này và các quy định sau:
1. Hằng năm, căn cứ quy trình duy tu, bảo dưỡng và hiện trạng công trình, chủ đầu tư lập danh mục công trình, hạng mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng; thông báo kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đến người dân, tổ, nhóm cộng đồng thảo luận công khai trước khi hoàn thiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình.
2. Căn cứ quy định tại Điều 65 và Điều 66 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; các quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chủ đầu tư thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng với đại diện tổ, nhóm cộng đồng thực hiện duy tu, bảo dưỡng.
Xem nội dung VB+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 06/09/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
...
Chương II: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN 1 “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN” TRONG DỰ ÁN 4 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 90/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 3. Đối tượng hỗ trợ
Theo quy định tại điểm a mục 4 Phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 4. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo theo tính chất nguồn vốn, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn các tỉnh có huyện nghèo. Trong đó ưu tiên các trường có ngành, nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí được giao thực hiện theo quy định về pháp luật Đầu tư công, Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 46/2022/TT-BTC) và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
Xây dựng và cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 6. Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung; thẩm định, ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và từng trình độ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH) và khoản 8, khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).
Điều 7. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo thực hiện theo Thông tư số 07/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình*
Điều 8. Xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo thực hiện tại mục I, II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.*
Điều 9. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề thực hiện tại mục I, III Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình*
Điều 10. Xây dựng giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước
Thực hiện theo quy định của pháp luật về giá, Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phương pháp định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền định giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định khác có liên quan.
Điều 11. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
b) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Tổ biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định hiện hành (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC), Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Thực hiện biên soạn, thẩm định, phê duyệt ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2015/NĐ-CP) và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 140/2018/NĐ-CP). Quy trình chi tiết việc biên soạn, thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Tư vấn, hướng dẫn, giám sát thực hiện biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành thực hiện theo khoản 3 Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC , Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Biên tập tổng thể, mã hóa và nhập dữ liệu về câu hỏi kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành vào hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, lưu trữ, trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP để chuẩn bị, biên soạn và cung cấp các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH), điểm a khoản 5 Điều 12 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số 19/2016/TT- BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH) và hướng dẫn liên quan khác để các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thực hiện công tác chuẩn bị, tổ chức đánh giá và thông báo cho người tham dự chuẩn bị cho kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia. Việc trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11/8/2021 hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông.
Biên tập, ban hành tài liệu về cẩm nang hướng dẫn xây dựng, biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và hoạt động đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Việc xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng, in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 12. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Khảo sát, đánh giá, báo cáo thực trạng bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu, xây dựng, áp dụng thử nghiệm các mô hình; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo về áp dụng thử nghiệm mô hình; kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm mô hình; tổ chức hội thảo, hội nghị đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
b) Tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Khảo sát, đánh giá, báo cáo tổng hợp và các chuyên đề thực trạng bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc các tỉnh có huyện nghèo; nghiên cứu, xây dựng các nội dung và hoạt động bảo đảm chất lượng cho các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo. Xây dựng các mô hình bao gồm các quy trình, công cụ bảo đảm chất lượng đầu vào, quá trình và đầu ra.
Áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng: Lựa chọn một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp để áp dụng thử nghiệm; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn để áp dụng thử nghiệm; tổ chức thử nghiệm tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn.
Kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức hội thảo, hội nghị trong quá trình xây dựng và áp dụng thử nghiệm. Đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
Đơn vị được giao tổ chức xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
b) Đối với tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị được giao tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức phù hợp theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 13. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; người dạy nghề về năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học; năng lực phát triển chương trình đào tạo, phát triển học liệu đào tạo; kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp; trình độ kỹ năng nghề, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu khoa học cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, công nghệ mới; kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho người nghèo, đối tượng yếu thế; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, kỹ năng quản lý nhà nước, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực về kỹ năng số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết; bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về học tập mô hình tổ chức bộ máy, năng lực quản trị, các kỹ năng tương lai, chuyển giao công nghệ.
d) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu, tài nguyên đào tạo cho nhà giáo, cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
đ) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác pháp chế, thanh tra.
e) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, người dạy nghề tại doanh nghiệp, hợp tác xã về phát triển chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng dạy học, kỹ năng quản lý, kỹ năng nghề.
2. Cách thức thực hiện
Cơ quan, đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng bảo đảm phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC và các quy định hiện hành.
Điều 14. Phát triển chương trình, học liệu
1. Nội dung hỗ trợ
a) Phát triển chương trình và học liệu đào tạo cho một số ngành, nghề trọng điểm hoặc ngành, nghề có nhu cầu lao động cao ở địa phương. Tổ chức rà soát, lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở các khu vực khó khăn để hỗ trợ xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra đã ban hành cho một số ngành, nghề trọng điểm phù hợp chuyển đổi cơ cấu ngành, nghề tại địa phương.
b) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
c) Nghiên cứu quy trình, chỉnh lý và số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình, tổ chức, biên soạn, lựa chọn thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và điểm a khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo dưới 03 tháng; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo thường xuyên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN. Nghiên cứu quy trình chỉnh lý số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC- BKHCN và khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Điều 15. Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tờ rơi; các sản phẩm số, học liệu số và các sản phẩm như sổ tay, sách, các thiết bị đồ dùng văn phòng, vật phẩm mang tính chất lưu niệm có gắn với truyền thông để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền.
b) Xây dựng, tổ chức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp thông qua các biển pa-nô, màn hình, đề-can, huy hiệu, biểu tượng tại các khu công cộng, nơi đông người qua lại, các ngã tư giao thông, đường quốc lộ, phương tiện giao thông; vật mang tin, các gian hàng, cửa hàng, cửa hiệu các phòng trưng bày.
c) Truyền thông thông qua các cơ quan thông tấn báo chí, đơn vị truyền thông, phương tiện thông tin đại chúng, như báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử, trang thông tin điện tử, tạp chí, mạng xã hội; thông qua các tác phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các video clip, sản phẩm truyền thông.
d) Tổ chức các chương trình, sự kiện, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, vận động tìm hiểu, sáng tác, viết tin, bài ảnh, phóng sự, phim về giáo dục nghề nghiệp mang tính chất truyền thông, có thông điệp cụ thể.
đ) Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, tuyên truyền viên.
e) Xây dựng, biên soạn, cập nhật, chỉnh sửa bổ sung các bộ chương trình, tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo nghề, cho các nhóm đối tượng học sinh, sinh viên; nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở và đội ngũ người làm công tác tư vấn học nghề.
2. Cách thức thực hiện
a) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông về giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung truyền thông phù hợp để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
b) Về hình thức xuất bản phẩm (điện tử và in) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT).
Điều 16. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề
1. Nội dung hỗ trợ
a) Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu đào tạo, ngành nghề đào tạo; đánh giá xác định kỹ năng thiếu hụt của người học; tư vấn hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp.
b) Điều tra lần vết đối với người học sau đào tạo và khảo sát tình hình việc làm của người học sau khi tốt nghiệp.
2. Cách thức thực hiện: Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
Điều 17. Tư vấn hướng nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo làm công tác tư vấn hướng nghiệp; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo về đào tạo kỹ năng mềm.
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm về hướng nghiệp; tổ chức chương trình, hành trình tư vấn hướng nghiệp, cuộc thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; ngày hội tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho người học sau khi tốt nghiệp; phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội trong việc triển khai các hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho đoàn viên, thanh niên, học sinh.
d) Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng mô hình đào tạo, tổ chức thí điểm và nhân rộng các mô hình đào tạo kỹ năng mềm; xây dựng, cập nhật, ban hành chương trình đào tạo kỹ năng mềm; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng mềm cho thanh niên, học sinh, sinh viên.
đ) Tư vấn việc làm cho học sinh, sinh viên; tổ chức chương trình, ngày hội tư vấn việc làm, tuyển dụng, kết nối người học với các đơn vị sử dụng lao động.
2. Cách thức thực hiện
a) Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH).
b) Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Điều 18. Hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm
1. Nội dung hỗ trợ
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng khởi nghiệp nâng cao năng lực hỗ trợ khởi nghiệp cho cán bộ làm công tác hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Tổ chức hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp; cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp; ngày hội khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp cấp trường, cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia.
d) Tạo môi trường, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp và tạo việc làm; hình thành các câu lạc bộ khởi nghiệp; không gian hỗ trợ khởi nghiệp; chương trình phát triển sàn giao dịch ý tưởng, dự án khởi nghiệp; chương trình ươm tạo doanh nghiệp, kết nối các nhà đầu tư.
đ) Nghiên cứu, đề xuất một số mô hình hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên.
2. Cách thức thực hiện: Theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH .
Điều 19. Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Nội dung hỗ trợ
a) Nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo rà soát, lựa chọn các thiết bị đạt giải tại Hội thi thiết bị đào tạo tự làm toàn quốc để hỗ trợ nghiên cứu, phát triển áp dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Thành lập Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định. Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định có từ 07 hoặc 09 thành viên, tiêu chuẩn, nhiệm vụ quyền hạn của thành viên Ban chủ nhiệm, thành viên Hội đồng thẩm định do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo quy định.
Nội dung triển khai thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo gồm: Nghiên cứu tổng quan; đánh giá thực trạng; điều tra khảo sát thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu; xử lý số liệu, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu; nội dung nghiên cứu chuyên môn; tổ chức hội thảo khoa học, xin ý kiến chuyên gia; tiến hành thí nghiệm, thử nghiệm, thực nghiệm, khảo nghiệm, chế tạo, sản xuất; nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ; đề xuất giải pháp, kiến nghị, sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm, chế phẩm, mô hình, ấn phẩm khoa học và đề xuất khác; tổng kết, đánh giá và nghiệm thu ban hành.
Tổ chức việc kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện việc nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Đối với gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên phụ trách công tác hợp tác doanh nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý đào tạo của các doanh nghiệp, hợp tác xã khảo sát, nghiên cứu các mô hình hợp tác, phát triển đào tạo gắn kết với sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đưa học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia các hoạt động tham quan, thực tập, định hướng khởi nghiệp tại các doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 20. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
1. Thực hiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Tổ chức thực hiện theo Thông tư số 04/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ và Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH) và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Điều 21. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
1. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Đối với chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Đối với chương trình đào tạo thường xuyên (dưới 03 tháng) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
d) Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
...
PHỤ LỤC I QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO VÀ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM, THÍ NGHIỆM
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO
...
III. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM, THÍ NGHIỆM THEO NGÀNH, NGHỀ
...
PHỤ LỤC II QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
I. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
II. THÀNH LẬP TỔ BIÊN SOẠN NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
III. BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC (SAU ĐÂY GỌI LÀ CÂU HỎI)
...
IV. BIÊN SOẠN BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
V. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
VI. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
VII. TRÌNH PHÊ DUYỆT NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH SAU KHI THẨM ĐỊNH ĐẠT YÊU CẦU
...
VIII. CHỈNH SỬA, BỔ SUNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại THÔNG TƯ SỐ 17/2022/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH)
1. Bổ sung khoản 3 vào Điều 7 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
2. Bổ sung khoản 3 vào Điều 8 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 9 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“a) Thực hiện theo quy định của pháp luật về giá; Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
b) Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo danh mục sản phẩm, dịch vụ công trong lĩnh vực sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.1 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 4. DỰ ÁN 4: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM BỀN VỮNG
Tiểu mục 4.1. TIỂU DỰ ÁN 1: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN
Điều 60. Hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với từng công trình sửa chữa, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
2. Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo nhằm duy trì hoạt động thường xuyên: Đơn vị thực hiện mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu.
Điều 61. Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.
Điều 62. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Điều 63. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 2, 4, 5 và 6 Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
2. Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 64. Phát triển chương trình, học liệu
Phát triển chương trình, học liệu thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
Điều 65. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề
Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực dội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 66. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Điều 67. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi tổ chức các hoạt động tham quan hướng nghiệp, gắn kết giữa doanh nghiệp với học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; giữa doanh nghiệp và người lao động:
a) Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
b) Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người lao động.
2. Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
Điều 68. Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp
1. Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư này. Riêng đối với mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo và người lao động có thu nhập thấp như sau:
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo: Tối đa bằng mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người thuộc hộ cận nghèo (2,5 triệu đồng/người/khóa học);
b) Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại: Thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC.
2. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 16. Phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ tối đa bằng 30% vốn sự nghiệp thực hiện dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và không quá 07 tỷ đồng/trường, cơ sở;
b) Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo: Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quyết định mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Chi xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp
a) Chi xây dựng, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi xây dựng, chỉnh sửa quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp (chuẩn đầu ra):
- Đối với trình độ trung cấp, cao đẳng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Đối với trình độ sơ cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
c) Chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm:
- Đối với trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; nội dung và mức chi xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; các nội dung và mức chi chung quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
- Đối với trình độ trung cấp và cao đẳng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu theo các cấp độ đào tạo và tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
a) Chi biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia và cán bộ quản lý hệ thống đánh giá kỹ năng nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
a) Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
b) Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng chi xây dựng, chỉnh sửa chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
5. Chi phát triển chương trình, học liệu: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi áp dụng quy định tại khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
6. Chi phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề: Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng đối với chi xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng tập huấn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
7. Chi khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi truyền thông, hướng nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm:
- Chi nghiên cứu một số mô hình khởi nghiệp hiệu quả cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
- Chi tổ chức các hoạt động Ngày hội tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp; tự tạo việc làm; hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp; tổ chức cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của học sinh, sinh viên vào thực tiễn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Chi tổ chức cuộc thi khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025.
8. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi hỗ trợ như sau:
a) Chi tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với học sinh sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người tham gia hoạt động;
b) Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
9. Chi đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cặn nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp:
a) Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Nội dung và mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC), khoản 3 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC và thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;
b) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
10. Chi số hóa phục vụ đào tạo: Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 06/09/2022
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại THÔNG TƯ SỐ 17/2022/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.1 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 06/09/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
...
Chương II: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN 1 “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN” TRONG DỰ ÁN 4 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 90/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 3. Đối tượng hỗ trợ
Theo quy định tại điểm a mục 4 Phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 4. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo theo tính chất nguồn vốn, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn các tỉnh có huyện nghèo. Trong đó ưu tiên các trường có ngành, nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí được giao thực hiện theo quy định về pháp luật Đầu tư công, Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 46/2022/TT-BTC) và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
Xây dựng và cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 6. Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung; thẩm định, ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và từng trình độ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH) và khoản 8, khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).
Điều 7. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo thực hiện theo Thông tư số 07/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình*
Điều 8. Xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo thực hiện tại mục I, II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.*
Điều 9. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề thực hiện tại mục I, III Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình*
Điều 10. Xây dựng giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước
Thực hiện theo quy định của pháp luật về giá, Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phương pháp định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền định giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định khác có liên quan.
Điều 11. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
b) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Tổ biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định hiện hành (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC), Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Thực hiện biên soạn, thẩm định, phê duyệt ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2015/NĐ-CP) và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 140/2018/NĐ-CP). Quy trình chi tiết việc biên soạn, thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Tư vấn, hướng dẫn, giám sát thực hiện biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành thực hiện theo khoản 3 Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC , Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Biên tập tổng thể, mã hóa và nhập dữ liệu về câu hỏi kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành vào hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, lưu trữ, trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP để chuẩn bị, biên soạn và cung cấp các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH), điểm a khoản 5 Điều 12 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số 19/2016/TT- BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH) và hướng dẫn liên quan khác để các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thực hiện công tác chuẩn bị, tổ chức đánh giá và thông báo cho người tham dự chuẩn bị cho kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia. Việc trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11/8/2021 hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông.
Biên tập, ban hành tài liệu về cẩm nang hướng dẫn xây dựng, biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và hoạt động đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Việc xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng, in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 12. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Khảo sát, đánh giá, báo cáo thực trạng bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu, xây dựng, áp dụng thử nghiệm các mô hình; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo về áp dụng thử nghiệm mô hình; kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm mô hình; tổ chức hội thảo, hội nghị đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
b) Tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Khảo sát, đánh giá, báo cáo tổng hợp và các chuyên đề thực trạng bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc các tỉnh có huyện nghèo; nghiên cứu, xây dựng các nội dung và hoạt động bảo đảm chất lượng cho các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo. Xây dựng các mô hình bao gồm các quy trình, công cụ bảo đảm chất lượng đầu vào, quá trình và đầu ra.
Áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng: Lựa chọn một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp để áp dụng thử nghiệm; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn để áp dụng thử nghiệm; tổ chức thử nghiệm tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn.
Kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức hội thảo, hội nghị trong quá trình xây dựng và áp dụng thử nghiệm. Đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
Đơn vị được giao tổ chức xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
b) Đối với tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị được giao tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức phù hợp theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 13. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; người dạy nghề về năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học; năng lực phát triển chương trình đào tạo, phát triển học liệu đào tạo; kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp; trình độ kỹ năng nghề, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu khoa học cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, công nghệ mới; kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho người nghèo, đối tượng yếu thế; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, kỹ năng quản lý nhà nước, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực về kỹ năng số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết; bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về học tập mô hình tổ chức bộ máy, năng lực quản trị, các kỹ năng tương lai, chuyển giao công nghệ.
d) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu, tài nguyên đào tạo cho nhà giáo, cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
đ) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác pháp chế, thanh tra.
e) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, người dạy nghề tại doanh nghiệp, hợp tác xã về phát triển chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng dạy học, kỹ năng quản lý, kỹ năng nghề.
2. Cách thức thực hiện
Cơ quan, đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng bảo đảm phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC và các quy định hiện hành.
Điều 14. Phát triển chương trình, học liệu
1. Nội dung hỗ trợ
a) Phát triển chương trình và học liệu đào tạo cho một số ngành, nghề trọng điểm hoặc ngành, nghề có nhu cầu lao động cao ở địa phương. Tổ chức rà soát, lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở các khu vực khó khăn để hỗ trợ xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra đã ban hành cho một số ngành, nghề trọng điểm phù hợp chuyển đổi cơ cấu ngành, nghề tại địa phương.
b) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
c) Nghiên cứu quy trình, chỉnh lý và số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình, tổ chức, biên soạn, lựa chọn thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và điểm a khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo dưới 03 tháng; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo thường xuyên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN. Nghiên cứu quy trình chỉnh lý số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC- BKHCN và khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Điều 15. Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tờ rơi; các sản phẩm số, học liệu số và các sản phẩm như sổ tay, sách, các thiết bị đồ dùng văn phòng, vật phẩm mang tính chất lưu niệm có gắn với truyền thông để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền.
b) Xây dựng, tổ chức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp thông qua các biển pa-nô, màn hình, đề-can, huy hiệu, biểu tượng tại các khu công cộng, nơi đông người qua lại, các ngã tư giao thông, đường quốc lộ, phương tiện giao thông; vật mang tin, các gian hàng, cửa hàng, cửa hiệu các phòng trưng bày.
c) Truyền thông thông qua các cơ quan thông tấn báo chí, đơn vị truyền thông, phương tiện thông tin đại chúng, như báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử, trang thông tin điện tử, tạp chí, mạng xã hội; thông qua các tác phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các video clip, sản phẩm truyền thông.
d) Tổ chức các chương trình, sự kiện, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, vận động tìm hiểu, sáng tác, viết tin, bài ảnh, phóng sự, phim về giáo dục nghề nghiệp mang tính chất truyền thông, có thông điệp cụ thể.
đ) Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, tuyên truyền viên.
e) Xây dựng, biên soạn, cập nhật, chỉnh sửa bổ sung các bộ chương trình, tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo nghề, cho các nhóm đối tượng học sinh, sinh viên; nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở và đội ngũ người làm công tác tư vấn học nghề.
2. Cách thức thực hiện
a) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông về giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung truyền thông phù hợp để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
b) Về hình thức xuất bản phẩm (điện tử và in) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT).
Điều 16. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề
1. Nội dung hỗ trợ
a) Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu đào tạo, ngành nghề đào tạo; đánh giá xác định kỹ năng thiếu hụt của người học; tư vấn hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp.
b) Điều tra lần vết đối với người học sau đào tạo và khảo sát tình hình việc làm của người học sau khi tốt nghiệp.
2. Cách thức thực hiện: Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
Điều 17. Tư vấn hướng nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo làm công tác tư vấn hướng nghiệp; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo về đào tạo kỹ năng mềm.
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm về hướng nghiệp; tổ chức chương trình, hành trình tư vấn hướng nghiệp, cuộc thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; ngày hội tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho người học sau khi tốt nghiệp; phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội trong việc triển khai các hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho đoàn viên, thanh niên, học sinh.
d) Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng mô hình đào tạo, tổ chức thí điểm và nhân rộng các mô hình đào tạo kỹ năng mềm; xây dựng, cập nhật, ban hành chương trình đào tạo kỹ năng mềm; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng mềm cho thanh niên, học sinh, sinh viên.
đ) Tư vấn việc làm cho học sinh, sinh viên; tổ chức chương trình, ngày hội tư vấn việc làm, tuyển dụng, kết nối người học với các đơn vị sử dụng lao động.
2. Cách thức thực hiện
a) Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH).
b) Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Điều 18. Hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm
1. Nội dung hỗ trợ
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng khởi nghiệp nâng cao năng lực hỗ trợ khởi nghiệp cho cán bộ làm công tác hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Tổ chức hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp; cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp; ngày hội khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp cấp trường, cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia.
d) Tạo môi trường, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp và tạo việc làm; hình thành các câu lạc bộ khởi nghiệp; không gian hỗ trợ khởi nghiệp; chương trình phát triển sàn giao dịch ý tưởng, dự án khởi nghiệp; chương trình ươm tạo doanh nghiệp, kết nối các nhà đầu tư.
đ) Nghiên cứu, đề xuất một số mô hình hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên.
2. Cách thức thực hiện: Theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH .
Điều 19. Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Nội dung hỗ trợ
a) Nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo rà soát, lựa chọn các thiết bị đạt giải tại Hội thi thiết bị đào tạo tự làm toàn quốc để hỗ trợ nghiên cứu, phát triển áp dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Thành lập Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định. Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định có từ 07 hoặc 09 thành viên, tiêu chuẩn, nhiệm vụ quyền hạn của thành viên Ban chủ nhiệm, thành viên Hội đồng thẩm định do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo quy định.
Nội dung triển khai thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo gồm: Nghiên cứu tổng quan; đánh giá thực trạng; điều tra khảo sát thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu; xử lý số liệu, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu; nội dung nghiên cứu chuyên môn; tổ chức hội thảo khoa học, xin ý kiến chuyên gia; tiến hành thí nghiệm, thử nghiệm, thực nghiệm, khảo nghiệm, chế tạo, sản xuất; nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ; đề xuất giải pháp, kiến nghị, sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm, chế phẩm, mô hình, ấn phẩm khoa học và đề xuất khác; tổng kết, đánh giá và nghiệm thu ban hành.
Tổ chức việc kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện việc nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Đối với gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên phụ trách công tác hợp tác doanh nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý đào tạo của các doanh nghiệp, hợp tác xã khảo sát, nghiên cứu các mô hình hợp tác, phát triển đào tạo gắn kết với sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đưa học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia các hoạt động tham quan, thực tập, định hướng khởi nghiệp tại các doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 20. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
1. Thực hiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Tổ chức thực hiện theo Thông tư số 04/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ và Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH) và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Điều 21. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
1. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Đối với chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Đối với chương trình đào tạo thường xuyên (dưới 03 tháng) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
d) Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
...
PHỤ LỤC I QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO VÀ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM, THÍ NGHIỆM
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO
...
III. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM, THÍ NGHIỆM THEO NGÀNH, NGHỀ
...
PHỤ LỤC II QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
I. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
II. THÀNH LẬP TỔ BIÊN SOẠN NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
III. BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC (SAU ĐÂY GỌI LÀ CÂU HỎI)
...
IV. BIÊN SOẠN BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
V. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
VI. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
VII. TRÌNH PHÊ DUYỆT NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH SAU KHI THẨM ĐỊNH ĐẠT YÊU CẦU
...
VIII. CHỈNH SỬA, BỔ SUNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại THÔNG TƯ SỐ 17/2022/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH)
1. Bổ sung khoản 3 vào Điều 7 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
2. Bổ sung khoản 3 vào Điều 8 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 9 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“a) Thực hiện theo quy định của pháp luật về giá; Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
b) Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo danh mục sản phẩm, dịch vụ công trong lĩnh vực sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.1 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 4. DỰ ÁN 4: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM BỀN VỮNG
Tiểu mục 4.1. TIỂU DỰ ÁN 1: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN
Điều 60. Hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với từng công trình sửa chữa, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
2. Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo nhằm duy trì hoạt động thường xuyên: Đơn vị thực hiện mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu.
Điều 61. Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.
Điều 62. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Điều 63. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 2, 4, 5 và 6 Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
2. Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 64. Phát triển chương trình, học liệu
Phát triển chương trình, học liệu thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
Điều 65. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề
Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực dội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 66. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Điều 67. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi tổ chức các hoạt động tham quan hướng nghiệp, gắn kết giữa doanh nghiệp với học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; giữa doanh nghiệp và người lao động:
a) Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
b) Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người lao động.
2. Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
Điều 68. Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp
1. Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư này. Riêng đối với mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo và người lao động có thu nhập thấp như sau:
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo: Tối đa bằng mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người thuộc hộ cận nghèo (2,5 triệu đồng/người/khóa học);
b) Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại: Thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC.
2. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 16. Phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ tối đa bằng 30% vốn sự nghiệp thực hiện dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và không quá 07 tỷ đồng/trường, cơ sở;
b) Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo: Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quyết định mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Chi xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp
a) Chi xây dựng, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi xây dựng, chỉnh sửa quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp (chuẩn đầu ra):
- Đối với trình độ trung cấp, cao đẳng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Đối với trình độ sơ cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
c) Chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm:
- Đối với trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; nội dung và mức chi xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; các nội dung và mức chi chung quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
- Đối với trình độ trung cấp và cao đẳng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu theo các cấp độ đào tạo và tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
a) Chi biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia và cán bộ quản lý hệ thống đánh giá kỹ năng nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
a) Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
b) Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng chi xây dựng, chỉnh sửa chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
5. Chi phát triển chương trình, học liệu: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi áp dụng quy định tại khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
6. Chi phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề: Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng đối với chi xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng tập huấn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
7. Chi khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi truyền thông, hướng nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm:
- Chi nghiên cứu một số mô hình khởi nghiệp hiệu quả cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
- Chi tổ chức các hoạt động Ngày hội tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp; tự tạo việc làm; hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp; tổ chức cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của học sinh, sinh viên vào thực tiễn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Chi tổ chức cuộc thi khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025.
8. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi hỗ trợ như sau:
a) Chi tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với học sinh sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người tham gia hoạt động;
b) Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
9. Chi đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cặn nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp:
a) Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Nội dung và mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC), khoản 3 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC và thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;
b) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
10. Chi số hóa phục vụ đào tạo: Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 06/09/2022
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại THÔNG TƯ SỐ 17/2022/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.1 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 06/09/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
...
Chương II: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN 1 “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN” TRONG DỰ ÁN 4 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 90/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 3. Đối tượng hỗ trợ
Theo quy định tại điểm a mục 4 Phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 4. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo theo tính chất nguồn vốn, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn các tỉnh có huyện nghèo. Trong đó ưu tiên các trường có ngành, nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí được giao thực hiện theo quy định về pháp luật Đầu tư công, Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 46/2022/TT-BTC) và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
Xây dựng và cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 6. Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung; thẩm định, ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và từng trình độ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH) và khoản 8, khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).
Điều 7. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo thực hiện theo Thông tư số 07/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình*
Điều 8. Xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo thực hiện tại mục I, II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.*
Điều 9. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề thực hiện tại mục I, III Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình*
Điều 10. Xây dựng giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước
Thực hiện theo quy định của pháp luật về giá, Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phương pháp định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền định giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định khác có liên quan.
Điều 11. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
b) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Tổ biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định hiện hành (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC), Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Thực hiện biên soạn, thẩm định, phê duyệt ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2015/NĐ-CP) và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 140/2018/NĐ-CP). Quy trình chi tiết việc biên soạn, thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Tư vấn, hướng dẫn, giám sát thực hiện biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành thực hiện theo khoản 3 Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC , Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Biên tập tổng thể, mã hóa và nhập dữ liệu về câu hỏi kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành vào hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, lưu trữ, trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP để chuẩn bị, biên soạn và cung cấp các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH), điểm a khoản 5 Điều 12 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số 19/2016/TT- BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH) và hướng dẫn liên quan khác để các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thực hiện công tác chuẩn bị, tổ chức đánh giá và thông báo cho người tham dự chuẩn bị cho kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia. Việc trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11/8/2021 hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông.
Biên tập, ban hành tài liệu về cẩm nang hướng dẫn xây dựng, biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và hoạt động đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Việc xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng, in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 12. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Khảo sát, đánh giá, báo cáo thực trạng bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu, xây dựng, áp dụng thử nghiệm các mô hình; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo về áp dụng thử nghiệm mô hình; kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm mô hình; tổ chức hội thảo, hội nghị đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
b) Tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Khảo sát, đánh giá, báo cáo tổng hợp và các chuyên đề thực trạng bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc các tỉnh có huyện nghèo; nghiên cứu, xây dựng các nội dung và hoạt động bảo đảm chất lượng cho các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo. Xây dựng các mô hình bao gồm các quy trình, công cụ bảo đảm chất lượng đầu vào, quá trình và đầu ra.
Áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng: Lựa chọn một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp để áp dụng thử nghiệm; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn để áp dụng thử nghiệm; tổ chức thử nghiệm tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn.
Kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức hội thảo, hội nghị trong quá trình xây dựng và áp dụng thử nghiệm. Đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
Đơn vị được giao tổ chức xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
b) Đối với tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị được giao tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức phù hợp theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 13. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; người dạy nghề về năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học; năng lực phát triển chương trình đào tạo, phát triển học liệu đào tạo; kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp; trình độ kỹ năng nghề, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu khoa học cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, công nghệ mới; kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho người nghèo, đối tượng yếu thế; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, kỹ năng quản lý nhà nước, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực về kỹ năng số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết; bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về học tập mô hình tổ chức bộ máy, năng lực quản trị, các kỹ năng tương lai, chuyển giao công nghệ.
d) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu, tài nguyên đào tạo cho nhà giáo, cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
đ) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác pháp chế, thanh tra.
e) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, người dạy nghề tại doanh nghiệp, hợp tác xã về phát triển chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng dạy học, kỹ năng quản lý, kỹ năng nghề.
2. Cách thức thực hiện
Cơ quan, đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng bảo đảm phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC và các quy định hiện hành.
Điều 14. Phát triển chương trình, học liệu
1. Nội dung hỗ trợ
a) Phát triển chương trình và học liệu đào tạo cho một số ngành, nghề trọng điểm hoặc ngành, nghề có nhu cầu lao động cao ở địa phương. Tổ chức rà soát, lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở các khu vực khó khăn để hỗ trợ xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra đã ban hành cho một số ngành, nghề trọng điểm phù hợp chuyển đổi cơ cấu ngành, nghề tại địa phương.
b) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
c) Nghiên cứu quy trình, chỉnh lý và số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình, tổ chức, biên soạn, lựa chọn thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và điểm a khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo dưới 03 tháng; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo thường xuyên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN. Nghiên cứu quy trình chỉnh lý số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC- BKHCN và khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Điều 15. Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tờ rơi; các sản phẩm số, học liệu số và các sản phẩm như sổ tay, sách, các thiết bị đồ dùng văn phòng, vật phẩm mang tính chất lưu niệm có gắn với truyền thông để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền.
b) Xây dựng, tổ chức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp thông qua các biển pa-nô, màn hình, đề-can, huy hiệu, biểu tượng tại các khu công cộng, nơi đông người qua lại, các ngã tư giao thông, đường quốc lộ, phương tiện giao thông; vật mang tin, các gian hàng, cửa hàng, cửa hiệu các phòng trưng bày.
c) Truyền thông thông qua các cơ quan thông tấn báo chí, đơn vị truyền thông, phương tiện thông tin đại chúng, như báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử, trang thông tin điện tử, tạp chí, mạng xã hội; thông qua các tác phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các video clip, sản phẩm truyền thông.
d) Tổ chức các chương trình, sự kiện, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, vận động tìm hiểu, sáng tác, viết tin, bài ảnh, phóng sự, phim về giáo dục nghề nghiệp mang tính chất truyền thông, có thông điệp cụ thể.
đ) Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, tuyên truyền viên.
e) Xây dựng, biên soạn, cập nhật, chỉnh sửa bổ sung các bộ chương trình, tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo nghề, cho các nhóm đối tượng học sinh, sinh viên; nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở và đội ngũ người làm công tác tư vấn học nghề.
2. Cách thức thực hiện
a) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông về giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung truyền thông phù hợp để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
b) Về hình thức xuất bản phẩm (điện tử và in) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT).
Điều 16. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề
1. Nội dung hỗ trợ
a) Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu đào tạo, ngành nghề đào tạo; đánh giá xác định kỹ năng thiếu hụt của người học; tư vấn hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp.
b) Điều tra lần vết đối với người học sau đào tạo và khảo sát tình hình việc làm của người học sau khi tốt nghiệp.
2. Cách thức thực hiện: Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
Điều 17. Tư vấn hướng nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo làm công tác tư vấn hướng nghiệp; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo về đào tạo kỹ năng mềm.
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm về hướng nghiệp; tổ chức chương trình, hành trình tư vấn hướng nghiệp, cuộc thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; ngày hội tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho người học sau khi tốt nghiệp; phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội trong việc triển khai các hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho đoàn viên, thanh niên, học sinh.
d) Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng mô hình đào tạo, tổ chức thí điểm và nhân rộng các mô hình đào tạo kỹ năng mềm; xây dựng, cập nhật, ban hành chương trình đào tạo kỹ năng mềm; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng mềm cho thanh niên, học sinh, sinh viên.
đ) Tư vấn việc làm cho học sinh, sinh viên; tổ chức chương trình, ngày hội tư vấn việc làm, tuyển dụng, kết nối người học với các đơn vị sử dụng lao động.
2. Cách thức thực hiện
a) Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH).
b) Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Điều 18. Hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm
1. Nội dung hỗ trợ
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng khởi nghiệp nâng cao năng lực hỗ trợ khởi nghiệp cho cán bộ làm công tác hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Tổ chức hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp; cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp; ngày hội khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp cấp trường, cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia.
d) Tạo môi trường, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp và tạo việc làm; hình thành các câu lạc bộ khởi nghiệp; không gian hỗ trợ khởi nghiệp; chương trình phát triển sàn giao dịch ý tưởng, dự án khởi nghiệp; chương trình ươm tạo doanh nghiệp, kết nối các nhà đầu tư.
đ) Nghiên cứu, đề xuất một số mô hình hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên.
2. Cách thức thực hiện: Theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH .
Điều 19. Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Nội dung hỗ trợ
a) Nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo rà soát, lựa chọn các thiết bị đạt giải tại Hội thi thiết bị đào tạo tự làm toàn quốc để hỗ trợ nghiên cứu, phát triển áp dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Thành lập Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định. Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định có từ 07 hoặc 09 thành viên, tiêu chuẩn, nhiệm vụ quyền hạn của thành viên Ban chủ nhiệm, thành viên Hội đồng thẩm định do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo quy định.
Nội dung triển khai thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo gồm: Nghiên cứu tổng quan; đánh giá thực trạng; điều tra khảo sát thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu; xử lý số liệu, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu; nội dung nghiên cứu chuyên môn; tổ chức hội thảo khoa học, xin ý kiến chuyên gia; tiến hành thí nghiệm, thử nghiệm, thực nghiệm, khảo nghiệm, chế tạo, sản xuất; nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ; đề xuất giải pháp, kiến nghị, sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm, chế phẩm, mô hình, ấn phẩm khoa học và đề xuất khác; tổng kết, đánh giá và nghiệm thu ban hành.
Tổ chức việc kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện việc nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Đối với gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên phụ trách công tác hợp tác doanh nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý đào tạo của các doanh nghiệp, hợp tác xã khảo sát, nghiên cứu các mô hình hợp tác, phát triển đào tạo gắn kết với sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đưa học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia các hoạt động tham quan, thực tập, định hướng khởi nghiệp tại các doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 20. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
1. Thực hiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Tổ chức thực hiện theo Thông tư số 04/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ và Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH) và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Điều 21. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
1. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Đối với chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Đối với chương trình đào tạo thường xuyên (dưới 03 tháng) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
d) Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
...
PHỤ LỤC I QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO VÀ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM, THÍ NGHIỆM
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO
...
III. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM, THÍ NGHIỆM THEO NGÀNH, NGHỀ
...
PHỤ LỤC II QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
I. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
II. THÀNH LẬP TỔ BIÊN SOẠN NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
III. BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC (SAU ĐÂY GỌI LÀ CÂU HỎI)
...
IV. BIÊN SOẠN BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
V. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
VI. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
VII. TRÌNH PHÊ DUYỆT NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH SAU KHI THẨM ĐỊNH ĐẠT YÊU CẦU
...
VIII. CHỈNH SỬA, BỔ SUNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại THÔNG TƯ SỐ 17/2022/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH)
1. Bổ sung khoản 3 vào Điều 7 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
2. Bổ sung khoản 3 vào Điều 8 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 9 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“a) Thực hiện theo quy định của pháp luật về giá; Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
b) Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo danh mục sản phẩm, dịch vụ công trong lĩnh vực sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.1 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 4. DỰ ÁN 4: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM BỀN VỮNG
Tiểu mục 4.1. TIỂU DỰ ÁN 1: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN
Điều 60. Hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với từng công trình sửa chữa, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
2. Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo nhằm duy trì hoạt động thường xuyên: Đơn vị thực hiện mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu.
Điều 61. Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.
Điều 62. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Điều 63. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 2, 4, 5 và 6 Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
2. Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 64. Phát triển chương trình, học liệu
Phát triển chương trình, học liệu thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
Điều 65. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề
Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực dội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 66. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Điều 67. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi tổ chức các hoạt động tham quan hướng nghiệp, gắn kết giữa doanh nghiệp với học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; giữa doanh nghiệp và người lao động:
a) Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
b) Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người lao động.
2. Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
Điều 68. Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp
1. Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư này. Riêng đối với mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo và người lao động có thu nhập thấp như sau:
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo: Tối đa bằng mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người thuộc hộ cận nghèo (2,5 triệu đồng/người/khóa học);
b) Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại: Thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC.
2. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 16. Phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ tối đa bằng 30% vốn sự nghiệp thực hiện dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và không quá 07 tỷ đồng/trường, cơ sở;
b) Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo: Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quyết định mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Chi xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp
a) Chi xây dựng, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi xây dựng, chỉnh sửa quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp (chuẩn đầu ra):
- Đối với trình độ trung cấp, cao đẳng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Đối với trình độ sơ cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
c) Chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm:
- Đối với trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; nội dung và mức chi xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; các nội dung và mức chi chung quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
- Đối với trình độ trung cấp và cao đẳng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu theo các cấp độ đào tạo và tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
a) Chi biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia và cán bộ quản lý hệ thống đánh giá kỹ năng nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
a) Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
b) Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng chi xây dựng, chỉnh sửa chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
5. Chi phát triển chương trình, học liệu: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi áp dụng quy định tại khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
6. Chi phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề: Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng đối với chi xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng tập huấn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
7. Chi khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi truyền thông, hướng nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm:
- Chi nghiên cứu một số mô hình khởi nghiệp hiệu quả cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
- Chi tổ chức các hoạt động Ngày hội tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp; tự tạo việc làm; hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp; tổ chức cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của học sinh, sinh viên vào thực tiễn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Chi tổ chức cuộc thi khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025.
8. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi hỗ trợ như sau:
a) Chi tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với học sinh sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người tham gia hoạt động;
b) Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
9. Chi đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cặn nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp:
a) Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Nội dung và mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC), khoản 3 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC và thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;
b) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
10. Chi số hóa phục vụ đào tạo: Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 06/09/2022
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại THÔNG TƯ SỐ 17/2022/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.1 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 06/09/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
...
Chương II: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN 1 “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN” TRONG DỰ ÁN 4 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 90/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 3. Đối tượng hỗ trợ
Theo quy định tại điểm a mục 4 Phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 4. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo theo tính chất nguồn vốn, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn các tỉnh có huyện nghèo. Trong đó ưu tiên các trường có ngành, nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí được giao thực hiện theo quy định về pháp luật Đầu tư công, Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 46/2022/TT-BTC) và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
Xây dựng và cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 6. Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung; thẩm định, ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và từng trình độ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH) và khoản 8, khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).
Điều 7. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo thực hiện theo Thông tư số 07/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình*
Điều 8. Xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo thực hiện tại mục I, II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.*
Điều 9. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề thực hiện tại mục I, III Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình*
Điều 10. Xây dựng giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước
Thực hiện theo quy định của pháp luật về giá, Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phương pháp định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền định giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định khác có liên quan.
Điều 11. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
b) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Tổ biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định hiện hành (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC), Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Thực hiện biên soạn, thẩm định, phê duyệt ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2015/NĐ-CP) và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 140/2018/NĐ-CP). Quy trình chi tiết việc biên soạn, thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Tư vấn, hướng dẫn, giám sát thực hiện biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành thực hiện theo khoản 3 Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC , Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Biên tập tổng thể, mã hóa và nhập dữ liệu về câu hỏi kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành vào hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, lưu trữ, trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP để chuẩn bị, biên soạn và cung cấp các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH), điểm a khoản 5 Điều 12 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số 19/2016/TT- BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH) và hướng dẫn liên quan khác để các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thực hiện công tác chuẩn bị, tổ chức đánh giá và thông báo cho người tham dự chuẩn bị cho kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia. Việc trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11/8/2021 hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông.
Biên tập, ban hành tài liệu về cẩm nang hướng dẫn xây dựng, biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và hoạt động đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Việc xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng, in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 12. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Khảo sát, đánh giá, báo cáo thực trạng bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu, xây dựng, áp dụng thử nghiệm các mô hình; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo về áp dụng thử nghiệm mô hình; kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm mô hình; tổ chức hội thảo, hội nghị đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
b) Tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Khảo sát, đánh giá, báo cáo tổng hợp và các chuyên đề thực trạng bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc các tỉnh có huyện nghèo; nghiên cứu, xây dựng các nội dung và hoạt động bảo đảm chất lượng cho các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo. Xây dựng các mô hình bao gồm các quy trình, công cụ bảo đảm chất lượng đầu vào, quá trình và đầu ra.
Áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng: Lựa chọn một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp để áp dụng thử nghiệm; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn để áp dụng thử nghiệm; tổ chức thử nghiệm tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn.
Kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức hội thảo, hội nghị trong quá trình xây dựng và áp dụng thử nghiệm. Đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
Đơn vị được giao tổ chức xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
b) Đối với tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị được giao tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức phù hợp theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 13. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; người dạy nghề về năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học; năng lực phát triển chương trình đào tạo, phát triển học liệu đào tạo; kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp; trình độ kỹ năng nghề, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu khoa học cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, công nghệ mới; kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho người nghèo, đối tượng yếu thế; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, kỹ năng quản lý nhà nước, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực về kỹ năng số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết; bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về học tập mô hình tổ chức bộ máy, năng lực quản trị, các kỹ năng tương lai, chuyển giao công nghệ.
d) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu, tài nguyên đào tạo cho nhà giáo, cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
đ) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác pháp chế, thanh tra.
e) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, người dạy nghề tại doanh nghiệp, hợp tác xã về phát triển chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng dạy học, kỹ năng quản lý, kỹ năng nghề.
2. Cách thức thực hiện
Cơ quan, đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng bảo đảm phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC và các quy định hiện hành.
Điều 14. Phát triển chương trình, học liệu
1. Nội dung hỗ trợ
a) Phát triển chương trình và học liệu đào tạo cho một số ngành, nghề trọng điểm hoặc ngành, nghề có nhu cầu lao động cao ở địa phương. Tổ chức rà soát, lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở các khu vực khó khăn để hỗ trợ xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra đã ban hành cho một số ngành, nghề trọng điểm phù hợp chuyển đổi cơ cấu ngành, nghề tại địa phương.
b) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
c) Nghiên cứu quy trình, chỉnh lý và số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình, tổ chức, biên soạn, lựa chọn thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và điểm a khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo dưới 03 tháng; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo thường xuyên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN. Nghiên cứu quy trình chỉnh lý số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC- BKHCN và khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Điều 15. Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tờ rơi; các sản phẩm số, học liệu số và các sản phẩm như sổ tay, sách, các thiết bị đồ dùng văn phòng, vật phẩm mang tính chất lưu niệm có gắn với truyền thông để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền.
b) Xây dựng, tổ chức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp thông qua các biển pa-nô, màn hình, đề-can, huy hiệu, biểu tượng tại các khu công cộng, nơi đông người qua lại, các ngã tư giao thông, đường quốc lộ, phương tiện giao thông; vật mang tin, các gian hàng, cửa hàng, cửa hiệu các phòng trưng bày.
c) Truyền thông thông qua các cơ quan thông tấn báo chí, đơn vị truyền thông, phương tiện thông tin đại chúng, như báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử, trang thông tin điện tử, tạp chí, mạng xã hội; thông qua các tác phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các video clip, sản phẩm truyền thông.
d) Tổ chức các chương trình, sự kiện, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, vận động tìm hiểu, sáng tác, viết tin, bài ảnh, phóng sự, phim về giáo dục nghề nghiệp mang tính chất truyền thông, có thông điệp cụ thể.
đ) Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, tuyên truyền viên.
e) Xây dựng, biên soạn, cập nhật, chỉnh sửa bổ sung các bộ chương trình, tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo nghề, cho các nhóm đối tượng học sinh, sinh viên; nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở và đội ngũ người làm công tác tư vấn học nghề.
2. Cách thức thực hiện
a) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông về giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung truyền thông phù hợp để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
b) Về hình thức xuất bản phẩm (điện tử và in) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT).
Điều 16. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề
1. Nội dung hỗ trợ
a) Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu đào tạo, ngành nghề đào tạo; đánh giá xác định kỹ năng thiếu hụt của người học; tư vấn hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp.
b) Điều tra lần vết đối với người học sau đào tạo và khảo sát tình hình việc làm của người học sau khi tốt nghiệp.
2. Cách thức thực hiện: Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
Điều 17. Tư vấn hướng nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo làm công tác tư vấn hướng nghiệp; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo về đào tạo kỹ năng mềm.
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm về hướng nghiệp; tổ chức chương trình, hành trình tư vấn hướng nghiệp, cuộc thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; ngày hội tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho người học sau khi tốt nghiệp; phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội trong việc triển khai các hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho đoàn viên, thanh niên, học sinh.
d) Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng mô hình đào tạo, tổ chức thí điểm và nhân rộng các mô hình đào tạo kỹ năng mềm; xây dựng, cập nhật, ban hành chương trình đào tạo kỹ năng mềm; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng mềm cho thanh niên, học sinh, sinh viên.
đ) Tư vấn việc làm cho học sinh, sinh viên; tổ chức chương trình, ngày hội tư vấn việc làm, tuyển dụng, kết nối người học với các đơn vị sử dụng lao động.
2. Cách thức thực hiện
a) Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH).
b) Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Điều 18. Hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm
1. Nội dung hỗ trợ
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng khởi nghiệp nâng cao năng lực hỗ trợ khởi nghiệp cho cán bộ làm công tác hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Tổ chức hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp; cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp; ngày hội khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp cấp trường, cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia.
d) Tạo môi trường, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp và tạo việc làm; hình thành các câu lạc bộ khởi nghiệp; không gian hỗ trợ khởi nghiệp; chương trình phát triển sàn giao dịch ý tưởng, dự án khởi nghiệp; chương trình ươm tạo doanh nghiệp, kết nối các nhà đầu tư.
đ) Nghiên cứu, đề xuất một số mô hình hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên.
2. Cách thức thực hiện: Theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH .
Điều 19. Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Nội dung hỗ trợ
a) Nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo rà soát, lựa chọn các thiết bị đạt giải tại Hội thi thiết bị đào tạo tự làm toàn quốc để hỗ trợ nghiên cứu, phát triển áp dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Thành lập Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định. Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định có từ 07 hoặc 09 thành viên, tiêu chuẩn, nhiệm vụ quyền hạn của thành viên Ban chủ nhiệm, thành viên Hội đồng thẩm định do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo quy định.
Nội dung triển khai thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo gồm: Nghiên cứu tổng quan; đánh giá thực trạng; điều tra khảo sát thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu; xử lý số liệu, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu; nội dung nghiên cứu chuyên môn; tổ chức hội thảo khoa học, xin ý kiến chuyên gia; tiến hành thí nghiệm, thử nghiệm, thực nghiệm, khảo nghiệm, chế tạo, sản xuất; nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ; đề xuất giải pháp, kiến nghị, sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm, chế phẩm, mô hình, ấn phẩm khoa học và đề xuất khác; tổng kết, đánh giá và nghiệm thu ban hành.
Tổ chức việc kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện việc nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Đối với gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên phụ trách công tác hợp tác doanh nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý đào tạo của các doanh nghiệp, hợp tác xã khảo sát, nghiên cứu các mô hình hợp tác, phát triển đào tạo gắn kết với sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đưa học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia các hoạt động tham quan, thực tập, định hướng khởi nghiệp tại các doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 20. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
1. Thực hiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Tổ chức thực hiện theo Thông tư số 04/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ và Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH) và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Điều 21. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
1. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Đối với chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Đối với chương trình đào tạo thường xuyên (dưới 03 tháng) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
d) Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
...
PHỤ LỤC I QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO VÀ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM, THÍ NGHIỆM
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO
...
III. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM, THÍ NGHIỆM THEO NGÀNH, NGHỀ
...
PHỤ LỤC II QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
I. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
II. THÀNH LẬP TỔ BIÊN SOẠN NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
III. BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC (SAU ĐÂY GỌI LÀ CÂU HỎI)
...
IV. BIÊN SOẠN BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
V. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
VI. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
VII. TRÌNH PHÊ DUYỆT NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH SAU KHI THẨM ĐỊNH ĐẠT YÊU CẦU
...
VIII. CHỈNH SỬA, BỔ SUNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại THÔNG TƯ SỐ 17/2022/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH)
1. Bổ sung khoản 3 vào Điều 7 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
2. Bổ sung khoản 3 vào Điều 8 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 9 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“a) Thực hiện theo quy định của pháp luật về giá; Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
b) Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo danh mục sản phẩm, dịch vụ công trong lĩnh vực sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.1 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 4. DỰ ÁN 4: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM BỀN VỮNG
Tiểu mục 4.1. TIỂU DỰ ÁN 1: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN
Điều 60. Hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với từng công trình sửa chữa, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
2. Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo nhằm duy trì hoạt động thường xuyên: Đơn vị thực hiện mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu.
Điều 61. Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.
Điều 62. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Điều 63. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 2, 4, 5 và 6 Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
2. Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 64. Phát triển chương trình, học liệu
Phát triển chương trình, học liệu thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
Điều 65. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề
Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực dội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 66. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Điều 67. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi tổ chức các hoạt động tham quan hướng nghiệp, gắn kết giữa doanh nghiệp với học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; giữa doanh nghiệp và người lao động:
a) Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
b) Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người lao động.
2. Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
Điều 68. Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp
1. Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư này. Riêng đối với mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo và người lao động có thu nhập thấp như sau:
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo: Tối đa bằng mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người thuộc hộ cận nghèo (2,5 triệu đồng/người/khóa học);
b) Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại: Thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC.
2. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 16. Phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ tối đa bằng 30% vốn sự nghiệp thực hiện dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và không quá 07 tỷ đồng/trường, cơ sở;
b) Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo: Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quyết định mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Chi xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp
a) Chi xây dựng, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi xây dựng, chỉnh sửa quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp (chuẩn đầu ra):
- Đối với trình độ trung cấp, cao đẳng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Đối với trình độ sơ cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
c) Chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm:
- Đối với trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; nội dung và mức chi xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; các nội dung và mức chi chung quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
- Đối với trình độ trung cấp và cao đẳng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu theo các cấp độ đào tạo và tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
a) Chi biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia và cán bộ quản lý hệ thống đánh giá kỹ năng nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
a) Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
b) Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng chi xây dựng, chỉnh sửa chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
5. Chi phát triển chương trình, học liệu: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi áp dụng quy định tại khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
6. Chi phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề: Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng đối với chi xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng tập huấn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
7. Chi khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi truyền thông, hướng nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm:
- Chi nghiên cứu một số mô hình khởi nghiệp hiệu quả cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
- Chi tổ chức các hoạt động Ngày hội tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp; tự tạo việc làm; hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp; tổ chức cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của học sinh, sinh viên vào thực tiễn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Chi tổ chức cuộc thi khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025.
8. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi hỗ trợ như sau:
a) Chi tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với học sinh sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người tham gia hoạt động;
b) Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
9. Chi đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cặn nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp:
a) Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Nội dung và mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC), khoản 3 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC và thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;
b) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
10. Chi số hóa phục vụ đào tạo: Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 06/09/2022
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại THÔNG TƯ SỐ 17/2022/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.1 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 06/09/2022
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
...
Chương II: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN 1 “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN” TRONG DỰ ÁN 4 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 90/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 3. Đối tượng hỗ trợ
Theo quy định tại điểm a mục 4 Phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 4. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo theo tính chất nguồn vốn, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn các tỉnh có huyện nghèo. Trong đó ưu tiên các trường có ngành, nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí được giao thực hiện theo quy định về pháp luật Đầu tư công, Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 46/2022/TT-BTC) và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
Xây dựng và cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 6. Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung; thẩm định, ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và từng trình độ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH) và khoản 8, khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).
Điều 7. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo thực hiện theo Thông tư số 07/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình*
Điều 8. Xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo thực hiện tại mục I, II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.*
Điều 9. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề thực hiện tại mục I, III Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình*
Điều 10. Xây dựng giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước
Thực hiện theo quy định của pháp luật về giá, Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phương pháp định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền định giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định khác có liên quan.
Điều 11. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
b) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Tổ biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định hiện hành (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC), Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Thực hiện biên soạn, thẩm định, phê duyệt ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2015/NĐ-CP) và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 140/2018/NĐ-CP). Quy trình chi tiết việc biên soạn, thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Tư vấn, hướng dẫn, giám sát thực hiện biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành thực hiện theo khoản 3 Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC , Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Biên tập tổng thể, mã hóa và nhập dữ liệu về câu hỏi kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành vào hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, lưu trữ, trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP để chuẩn bị, biên soạn và cung cấp các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH), điểm a khoản 5 Điều 12 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số 19/2016/TT- BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH) và hướng dẫn liên quan khác để các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thực hiện công tác chuẩn bị, tổ chức đánh giá và thông báo cho người tham dự chuẩn bị cho kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia. Việc trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11/8/2021 hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông.
Biên tập, ban hành tài liệu về cẩm nang hướng dẫn xây dựng, biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và hoạt động đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Việc xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng, in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 12. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Khảo sát, đánh giá, báo cáo thực trạng bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu, xây dựng, áp dụng thử nghiệm các mô hình; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo về áp dụng thử nghiệm mô hình; kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm mô hình; tổ chức hội thảo, hội nghị đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
b) Tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Khảo sát, đánh giá, báo cáo tổng hợp và các chuyên đề thực trạng bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc các tỉnh có huyện nghèo; nghiên cứu, xây dựng các nội dung và hoạt động bảo đảm chất lượng cho các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo. Xây dựng các mô hình bao gồm các quy trình, công cụ bảo đảm chất lượng đầu vào, quá trình và đầu ra.
Áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng: Lựa chọn một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp để áp dụng thử nghiệm; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn để áp dụng thử nghiệm; tổ chức thử nghiệm tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn.
Kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức hội thảo, hội nghị trong quá trình xây dựng và áp dụng thử nghiệm. Đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
Đơn vị được giao tổ chức xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
b) Đối với tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị được giao tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức phù hợp theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 13. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; người dạy nghề về năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học; năng lực phát triển chương trình đào tạo, phát triển học liệu đào tạo; kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp; trình độ kỹ năng nghề, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu khoa học cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, công nghệ mới; kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho người nghèo, đối tượng yếu thế; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, kỹ năng quản lý nhà nước, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực về kỹ năng số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết; bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về học tập mô hình tổ chức bộ máy, năng lực quản trị, các kỹ năng tương lai, chuyển giao công nghệ.
d) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu, tài nguyên đào tạo cho nhà giáo, cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
đ) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác pháp chế, thanh tra.
e) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, người dạy nghề tại doanh nghiệp, hợp tác xã về phát triển chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng dạy học, kỹ năng quản lý, kỹ năng nghề.
2. Cách thức thực hiện
Cơ quan, đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng bảo đảm phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC và các quy định hiện hành.
Điều 14. Phát triển chương trình, học liệu
1. Nội dung hỗ trợ
a) Phát triển chương trình và học liệu đào tạo cho một số ngành, nghề trọng điểm hoặc ngành, nghề có nhu cầu lao động cao ở địa phương. Tổ chức rà soát, lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở các khu vực khó khăn để hỗ trợ xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra đã ban hành cho một số ngành, nghề trọng điểm phù hợp chuyển đổi cơ cấu ngành, nghề tại địa phương.
b) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
c) Nghiên cứu quy trình, chỉnh lý và số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình, tổ chức, biên soạn, lựa chọn thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và điểm a khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo dưới 03 tháng; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo thường xuyên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN. Nghiên cứu quy trình chỉnh lý số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC- BKHCN và khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Điều 15. Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tờ rơi; các sản phẩm số, học liệu số và các sản phẩm như sổ tay, sách, các thiết bị đồ dùng văn phòng, vật phẩm mang tính chất lưu niệm có gắn với truyền thông để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền.
b) Xây dựng, tổ chức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp thông qua các biển pa-nô, màn hình, đề-can, huy hiệu, biểu tượng tại các khu công cộng, nơi đông người qua lại, các ngã tư giao thông, đường quốc lộ, phương tiện giao thông; vật mang tin, các gian hàng, cửa hàng, cửa hiệu các phòng trưng bày.
c) Truyền thông thông qua các cơ quan thông tấn báo chí, đơn vị truyền thông, phương tiện thông tin đại chúng, như báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử, trang thông tin điện tử, tạp chí, mạng xã hội; thông qua các tác phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các video clip, sản phẩm truyền thông.
d) Tổ chức các chương trình, sự kiện, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, vận động tìm hiểu, sáng tác, viết tin, bài ảnh, phóng sự, phim về giáo dục nghề nghiệp mang tính chất truyền thông, có thông điệp cụ thể.
đ) Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, tuyên truyền viên.
e) Xây dựng, biên soạn, cập nhật, chỉnh sửa bổ sung các bộ chương trình, tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo nghề, cho các nhóm đối tượng học sinh, sinh viên; nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở và đội ngũ người làm công tác tư vấn học nghề.
2. Cách thức thực hiện
a) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông về giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung truyền thông phù hợp để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
b) Về hình thức xuất bản phẩm (điện tử và in) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT).
Điều 16. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề
1. Nội dung hỗ trợ
a) Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu đào tạo, ngành nghề đào tạo; đánh giá xác định kỹ năng thiếu hụt của người học; tư vấn hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp.
b) Điều tra lần vết đối với người học sau đào tạo và khảo sát tình hình việc làm của người học sau khi tốt nghiệp.
2. Cách thức thực hiện: Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
Điều 17. Tư vấn hướng nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo làm công tác tư vấn hướng nghiệp; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo về đào tạo kỹ năng mềm.
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm về hướng nghiệp; tổ chức chương trình, hành trình tư vấn hướng nghiệp, cuộc thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; ngày hội tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho người học sau khi tốt nghiệp; phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội trong việc triển khai các hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho đoàn viên, thanh niên, học sinh.
d) Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng mô hình đào tạo, tổ chức thí điểm và nhân rộng các mô hình đào tạo kỹ năng mềm; xây dựng, cập nhật, ban hành chương trình đào tạo kỹ năng mềm; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng mềm cho thanh niên, học sinh, sinh viên.
đ) Tư vấn việc làm cho học sinh, sinh viên; tổ chức chương trình, ngày hội tư vấn việc làm, tuyển dụng, kết nối người học với các đơn vị sử dụng lao động.
2. Cách thức thực hiện
a) Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH).
b) Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Điều 18. Hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm
1. Nội dung hỗ trợ
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng khởi nghiệp nâng cao năng lực hỗ trợ khởi nghiệp cho cán bộ làm công tác hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Tổ chức hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp; cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp; ngày hội khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp cấp trường, cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia.
d) Tạo môi trường, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp và tạo việc làm; hình thành các câu lạc bộ khởi nghiệp; không gian hỗ trợ khởi nghiệp; chương trình phát triển sàn giao dịch ý tưởng, dự án khởi nghiệp; chương trình ươm tạo doanh nghiệp, kết nối các nhà đầu tư.
đ) Nghiên cứu, đề xuất một số mô hình hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên.
2. Cách thức thực hiện: Theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH .
Điều 19. Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Nội dung hỗ trợ
a) Nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo rà soát, lựa chọn các thiết bị đạt giải tại Hội thi thiết bị đào tạo tự làm toàn quốc để hỗ trợ nghiên cứu, phát triển áp dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Thành lập Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định. Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định có từ 07 hoặc 09 thành viên, tiêu chuẩn, nhiệm vụ quyền hạn của thành viên Ban chủ nhiệm, thành viên Hội đồng thẩm định do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo quy định.
Nội dung triển khai thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo gồm: Nghiên cứu tổng quan; đánh giá thực trạng; điều tra khảo sát thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu; xử lý số liệu, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu; nội dung nghiên cứu chuyên môn; tổ chức hội thảo khoa học, xin ý kiến chuyên gia; tiến hành thí nghiệm, thử nghiệm, thực nghiệm, khảo nghiệm, chế tạo, sản xuất; nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ; đề xuất giải pháp, kiến nghị, sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm, chế phẩm, mô hình, ấn phẩm khoa học và đề xuất khác; tổng kết, đánh giá và nghiệm thu ban hành.
Tổ chức việc kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện việc nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Đối với gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên phụ trách công tác hợp tác doanh nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý đào tạo của các doanh nghiệp, hợp tác xã khảo sát, nghiên cứu các mô hình hợp tác, phát triển đào tạo gắn kết với sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đưa học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia các hoạt động tham quan, thực tập, định hướng khởi nghiệp tại các doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 20. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
1. Thực hiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Tổ chức thực hiện theo Thông tư số 04/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ và Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH) và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Điều 21. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
1. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Đối với chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Đối với chương trình đào tạo thường xuyên (dưới 03 tháng) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
d) Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
...
PHỤ LỤC I QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO VÀ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM, THÍ NGHIỆM
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO
...
III. QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM, THÍ NGHIỆM THEO NGÀNH, NGHỀ
...
PHỤ LỤC II QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
I. NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
II. THÀNH LẬP TỔ BIÊN SOẠN NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
III. BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC (SAU ĐÂY GỌI LÀ CÂU HỎI)
...
IV. BIÊN SOẠN BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
V. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
VI. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
...
VII. TRÌNH PHÊ DUYỆT NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH SAU KHI THẨM ĐỊNH ĐẠT YÊU CẦU
...
VIII. CHỈNH SỬA, BỔ SUNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại THÔNG TƯ SỐ 17/2022/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH)
1. Bổ sung khoản 3 vào Điều 7 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
2. Bổ sung khoản 3 vào Điều 8 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 9 như sau:
“3. Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“a) Thực hiện theo quy định của pháp luật về giá; Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
b) Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo danh mục sản phẩm, dịch vụ công trong lĩnh vực sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình”.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.1 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 4. DỰ ÁN 4: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM BỀN VỮNG
Tiểu mục 4.1. TIỂU DỰ ÁN 1: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN
Điều 60. Hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với từng công trình sửa chữa, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
2. Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo nhằm duy trì hoạt động thường xuyên: Đơn vị thực hiện mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu.
Điều 61. Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.
Điều 62. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Điều 63. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 2, 4, 5 và 6 Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
2. Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 64. Phát triển chương trình, học liệu
Phát triển chương trình, học liệu thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
Điều 65. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề
Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực dội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 66. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Điều 67. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi tổ chức các hoạt động tham quan hướng nghiệp, gắn kết giữa doanh nghiệp với học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; giữa doanh nghiệp và người lao động:
a) Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
b) Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người lao động.
2. Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC.
Điều 68. Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp
1. Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư này. Riêng đối với mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo và người lao động có thu nhập thấp như sau:
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo: Tối đa bằng mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người thuộc hộ cận nghèo (2,5 triệu đồng/người/khóa học);
b) Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại: Thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC.
2. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Xem nội dung VBCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
...
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Điều 16. Phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ tối đa bằng 30% vốn sự nghiệp thực hiện dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và không quá 07 tỷ đồng/trường, cơ sở;
b) Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo: Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quyết định mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Chi xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp
a) Chi xây dựng, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi xây dựng, chỉnh sửa quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp (chuẩn đầu ra):
- Đối với trình độ trung cấp, cao đẳng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Đối với trình độ sơ cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
c) Chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm:
- Đối với trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; nội dung và mức chi xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; các nội dung và mức chi chung quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
- Đối với trình độ trung cấp và cao đẳng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu theo các cấp độ đào tạo và tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
a) Chi biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia và cán bộ quản lý hệ thống đánh giá kỹ năng nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
a) Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
b) Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng chi xây dựng, chỉnh sửa chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
5. Chi phát triển chương trình, học liệu: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi áp dụng quy định tại khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
6. Chi phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề: Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng đối với chi xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng tập huấn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
7. Chi khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi truyền thông, hướng nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm:
- Chi nghiên cứu một số mô hình khởi nghiệp hiệu quả cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
- Chi tổ chức các hoạt động Ngày hội tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp; tự tạo việc làm; hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp; tổ chức cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của học sinh, sinh viên vào thực tiễn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Chi tổ chức cuộc thi khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025.
8. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi hỗ trợ như sau:
a) Chi tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với học sinh sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người tham gia hoạt động;
b) Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
9. Chi đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cặn nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp:
a) Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Nội dung và mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC), khoản 3 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC và thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;
b) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
10. Chi số hóa phục vụ đào tạo: Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 06/09/2022
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại THÔNG TƯ SỐ 17/2022/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 31/05/2023
Nội dung này được hướng dẫn bởi Tiểu mục 4.1 Mục 4 Chương III Thông tư 55/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
...
Mục 6. DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều 21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể.
4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Xem nội dung VBIII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
Tiểu dự án này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 46/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2023)