Luật Đất đai 2024

Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 44/2016/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 19/10/2016
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2016/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

VỀ LỰC LƯỢNG BẢO VỆ RỪNG CHUYÊN TRÁCH CỦA CHỦ RỪNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về tổ chức lực lượng, nhiệm vụ, quyền hạn, đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ và chế độ đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với:

1. Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ không có tổ chức Kiểm lâm.

2. Doanh nghiệp, tổ chức không thuộc lực lượng vũ trang được nhà nước giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách

1. Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách phải thực hiện đúng quy định tại Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách do chủ rừng thành lập và quản lý trực tiếp; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng của cơ quan Kiểm lâm sở tại.

Chương II

TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA LỰC LƯỢNG BẢO VỆ RỪNG CHUYÊN TRÁCH

Điều 4. Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách

1. Chủ rừng quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Quyết định này được thành lập lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.

2. Tiêu chuẩn của người được giao nhiệm vụ bảo vệ rừng chuyên trách

a) Có phẩm chất đạo đức tốt;

b) Đủ 18 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ rừng;

c) Ưu tiên đối với người là đồng bào dân tộc thiểu số và người dân sinh sống tại địa bàn, người đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách

1. Nhiệm vụ:

a) Tuần tra, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai thác lâm sản, săn bắt động vật rừng, lấn chiếm rừng, đất rừng trái pháp luật và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng thuộc phạm vi diện tích được giao;

b) Thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng;

c) Kịp thời báo cáo với chủ rừng và cơ quan chức năng về tình hình bảo vệ rừng được giao; chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của chủ rừng và kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan Kiểm lâm;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ rừng giao.

2. Quyền hạn

Khi phát hiện hành vi vi phạm về quản lý bảo vệ rừng trong phạm vi diện tích được giao, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách có trách nhiệm lập biên bản kiểm tra ban đầu, bảo vệ hiện trường, tang vật vi phạm kịp thời báo cáo với cán bộ, cơ quan có thẩm quyền lập biên bản xử lý theo quy định; trong trường hợp cần thiết được sử dụng công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định này và theo quy định của pháp luật.

3. Trong khi làm nhiệm vụ lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách phải mặc đồng phục theo quy định.

Chương III

ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ VÀ TRANG THIẾT BỊ ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG BẢO VỆ RỪNG CHUYÊN TRÁCH

Điều 6. Đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách

1. Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách được đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về quản lý bảo vệ, phát triển rừng; ưu tiên về nghiệp vụ tuần tra, kiểm tra, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng, phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.

Điều 7. Trang thiết bị cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách

1. Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách được chủ rừng trang bị các trang thiết bị thông tin liên lạc, phương tiện, phòng cháy chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng và các thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý bảo vệ rừng.

2. Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách được sử dụng một số loại công cụ hỗ trợ, gồm: Các loại súng dùng để bắn đạn cao su, đạn hơi cay và các loại đạn dùng cho các loại súng này; dùi cui điện, dùi cui cao su; các loại phương tiện xịt hơi cay; áo giáp, găng tay bắt dao; mũ chống đạn.

Điều 8. Trang phục của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách

1. Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách được chủ rừng trang bị đồng phục và các phương tiện bảo hộ lao động khác để thực hiện tuần tra bảo vệ rừng.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết về trang phục cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.

Điều 9. Kinh phí đảm bảo cho các hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách

1. Đối với chủ rừng là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, chủ rừng xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm và thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Đối với chủ rừng là doanh nghiệp, kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách được hạch toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

3. Đối với chủ rừng là các tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, trang phục cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách;

b) Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm phối hợp với chủ rừng tổ chức kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng;

c) Chỉ đạo và giám sát việc tổ chức thực hiện Quyết định này.

2. Các bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Quyết định này.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở địa phương và chủ rừng triển khai tổ chức lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách theo quy định tại Quyết định này;

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, lực lượng Kiểm lâm, Quân đội, Công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác trên địa bàn phối hợp với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn.

Điều 11. Trách nhiệm của chủ rừng

1. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan Kiểm lâm sở tại.

2. Đảm bảo chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách; tổ chức xây dựng lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách có đủ năng lực, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ rừng.

3. Phối hợp với Kiểm lâm, Công an, dân quân tự vệ, và các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2016.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).M

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

67
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 44/2016/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 19/10/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 16/05/2017
Căn cứ Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và trang phục đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.
...
Chương II. TẬP HUẤN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ

Điều 3. Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng
...
Điều 4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng
...
Điều 5. Huấn luyện nghiệp vụ quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ
...
Điều 6. Kinh phí

Xem nội dung VB
Điều 6. Đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách
...
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 16/05/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 16/05/2017
Căn cứ Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và trang phục đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.
...
Chương III. TRANG PHỤC

Điều 7. Trang phục của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách

1. Trang phục của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, gồm:

a) Quần áo mùa đông và quần áo mùa hè may theo mẫu thống nhất;

b) Phù hiệu "BẢO VỆ RỪNG" gắn trên mũ;

c) Ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG" gắn trên cánh tay áo;

d) Các phụ kiện kèm theo trang phục.

2. Số lượng, niên hạn sử dụng

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Tùy theo điều kiện thực tế và khí hậu của từng khu vực, chủ rừng quyết định việc cấp phát trang phục cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách theo số lượng, niên hạn sử dụng cho phù hợp.

*Điều 7 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2019*

Điều 8. Nguyên tắc quản lý, sử dụng trang phục

1. Trang phục được cấp cho người trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng và đã được tuyển dụng hoặc người có hợp đồng lao động với chủ rừng có thời hạn từ 24 tháng liên tục trở lên.

2. Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách chỉ được sử dụng trang phục để làm nhiệm vụ bảo vệ rừng, không lợi dụng để vi phạm pháp luật.

3. Kiểu dáng, màu sắc trang phục của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách phải theo mẫu thống nhất được quy định tại Thông tư này.

*Điều 8 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2019*

Điều 9. Kinh phí

Kinh phí cấp phát trang phục cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách do chủ rừng chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.

*Điều 9 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2019*

Điều 10. Chi tiết trang phục

1. Quần áo thu đông nam

a) Áo ngoài

Màu xanh rêu;

Kiểu áo khóa ngoài, cổ bẻ chữ K, nẹp cài 4 cúc; thân trước có 2 túi ốp ngoài, giữa bản túi có đố túi, góc đáy túi trên, nắp túi giữa vát nhọn, hai cạnh góc vuông, thân sau có sống sau và xẻ sau; 2 bên vai có gắn bật vai để đeo cấp hiệu; tay áo thiết kế kiểu tay áo vest, bác tay, tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG"; đính cúc nhựa cùng màu vải; bên trong có lót áo cùng màu, thân áo được ép mex mùng.

b) Áo sơ mi trong

Màu trắng;

Kiểu áo sơ mi dài tay, khi mặc bỏ áo trong quần, cổ đức đeo cavat, thân trước bên trái có 1 túi ốp đáy, túi trên bên trong có cài bút, nẹp có 7 cúc nhựa màu trắng, tay áo có măng séc, góc măng séc trên có mổ thép tay; thân sau có cầu vai, mỗi bên chiết 1 ly.

c) Quần

Màu xanh rêu;

Kiểu quần âu, cạp rời, 2 túi chéo; thân trước mỗi bên có 2 ly lật về sườn; cửa quần may khóa kéo bằng nhựa cùng màu, đầu cạp có móc cài cúc, quai nhê; thân sau có chiết ly và hai túi sau viền, cài cúc nhựa, cạp quần có 6 dây đỉa.

2. Quần áo thu đông nữ

a) Áo ngoài

Màu xanh rêu;

Kiểu áo khóa ngoài, cổ bẻ chữ K, nẹp cài 4 cúc; thân trước có 2 túi ốp dưới, giữa bản túi có đố túi, góc đáy túi trên, nắp túi giữa vát nhọn, hai cạnh góc vuông, thân sau có xẻ sau và sống sau; 2 bên vai có gắn bật vai để đeo cấp hiệu; tay áo kiểu vest, có bác tay, tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG"; đính cúc nhựa cùng màu; vải lót trong cùng màu; thân áo được ép mex mùng.

b) Áo sơ mi trong

Màu trắng;

Kiểu áo sơ mi dài tay, khi mặc bỏ áo trong quần, cổ đức đeo cavat, thân trước có chiết ly eo và ly sườn, nẹp có 6 cúc nhựa màu trắng, thân sau có chiết eo hai bên sườn, tay áo có măng séc vuông.

c) Quần

Màu xanh rêu;

Kiểu quần âu, cạp rời thân trước không ly, có 2 túi chéo 2 bên sườn, cửa quần may khóa kéo bằng nhựa cùng màu, đầu cạp có móc và cúc nhựa hãm bên trong; thân sau có chiết 2 bên cạp quần.

3. Áo bông

a) Áo bông nam

Màu xanh rêu;

Kiểu áo bông 3 lớp, cổ bẻ có kéo khóa ở giữa cổ; thân trước có hai túi ốp trên có nắp, bản túi có đố túi ở giữa, góc túi tròn, nắp túi giữa vát nhọn, hai cạnh nắp góc vuông, bên dưới có hai túi bổ chéo ở hai bên; áo có bật vai ở hai bên để đeo cấp hiệu; tay áo có sống tay, bụng tay, gấu tay áo có cá tay; thân sau có cầu vai làm xúp; sườn áo có chặn đỉa sườn, có dây đai thắt, có khóa nhựa ở đai áo; bên trong có bông trần ở thân trước, thân sau, tay áo, hai bên lót thân trước có bổ túi lót kéo khóa, bên trong cửa tay áo có bo mút cửa tay; nẹp áo bên trong kéo khóa, bên ngoài có 4 cúc nhựa cài ngoài áo cùng màu vải, tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG".

b) Áo bông nữ

Màu xanh rêu;

Kiểu áo bông 3 lớp, cổ bẻ có kéo khóa ở giữa cổ; thân có 2 túi bổ chéo ở dưới eo áo; vai áo có bật vai để đeo cấp hiệu; tay áo kiểu vest có cá tay; thân sau có đề cúp, eo áo có chun ngầm, có cúc tăng giảm eo theo cỡ người; bên trong có lót bông trần, thân trước có túi lót, gấu tay áo bên trong bo mút; nẹp áo kéo khóa, có 4 cúc cùng màu vải bên ngoài; tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG".

4. Bộ quần áo xuân hè nam

a) Áo

Màu xanh rêu;

Kiểu chiết gấu, bo đai, cổ đứng, thân trước có 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bản túi có đố túi, góc đáy túi tròn, nắp túi giữa vát nhọn, hai cạnh góc vuông; nẹp có 7 cúc nhựa cùng màu vải; có cầu vai để đeo cấp hiệu; thân sau mỗi bên chiết 1 ly; hai bên sườn có mở xẻ đai, đính cúc. Áo dài tay, tay áo có măng séc tròn, có mổ thép tay nhọn; áo ngắn tay cửa tay úp vào trong; tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG".

b) Quần

Màu xanh rêu;

Kiểu quần âu, cạp rời, 2 túi chéo, thân trước mỗi bên có 2 ly lật về sườn, cửa quần may khóa kéo bằng nhựa cùng màu, đầu cạp có móc cài cúc, quai nhê; thân sau có chiết ly, hai túi sau viền, cài cúc nhựa, cạp quần có 6 dây đỉa.

5. Bộ quần áo xuân hè nữ

a) Áo

Màu xanh rêu;

Kiểu áo chiết gấu, bo đai, thân trước có hai chiết vai, ngực áo có hai túi ốp nổi ngoài, giữa túi có đố túi, góc đáy túi trên, nắp giữa vát nhọn, 2 cạnh góc vuông; nẹp có cúc nhựa cùng màu vải; thân sau có cầu vai, mỗi bên có chiết 1 ly, 2 bên sườn có mở xẻ đai, đính cúc; có cầu vai để đeo cấp hiệu. Áo dài tay có măng séc trên, có mổ thép tay; áo ngắn tay cửa tay úp vào trong; tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG".

b) Quần

Màu xanh rêu;

Kiểu quần âu, cạp rời thân trước không ly, có 2 túi chéo 2 bên sườn, cửa quần may khóa kéo bằng nhựa cùng màu, đầu cạp có móc và cúc nhựa hãm bên trong; thân sau có chiết 2 bên cạp quần.

6. Phụ kiện kèm theo trang phục

a) Ký hiệu Bảo vệ rừng: Hình tròn nền xanh cô ban, đường kính 85 mm, chính giữa hình ngôi sao vàng nền đỏ, hai bên ngôi sao in hình cành lá non màu vàng, phía trên cùng in chữ "BẢO VỆ RỪNG";

b) Phù hiệu: Hình tròn nền xanh cô ban, đường kính 35 mm, chính giữa có hình ngôi sao vàng nền đỏ, hai bên ngôi sao in hình bông lúa vàng, phía dưới hình bánh xe công lý có in chữ "BẢO VỆ RỪNG";

c) Biển tên: Hình chữ nhật, kích thước 18 x 70 mm, chất liệu bằng kim loại, nền màu xanh cô ban, bên trái có hình ký hiệu bảo vệ rừng, bên phải có dòng chữ ghi họ tên người sử dụng;

d) Cấp hiệu

Chất liệu: bằng dây dệt sợi, màu xanh cô ban;

Hình đa giác; kích thước chiều dài 130 mm, chiều rộng phần trên 45 mm, chiều rộng phần dưới 55 mm. Phần trên có gắn chốt kim loại màu vàng, có chữ BVR, phần dưới có gắn vạch đỏ ngang rộng 5mm. Cấp hiệu có 03 vạch là Đội trưởng bảo vệ rừng, có 02 vạch là nhân viên bảo vệ rừng có thời gian làm việc từ 5 năm trở lên, có 01 vạch là nhân viên bảo vệ rừng có thời gian làm việc dưới 5 năm;

đ) Ve áo: Hình bình hành, kích thước 55 x 32 mm, màu xanh cô ban, bên trong có cốt nhựa, giữa có phù hiệu bằng kim loại màu trắng bạc, phía mặt sau có ghim để cài trên đầu cổ áo;

e) Mũ mềm: Màu xanh rêu, kiểu mũ lưỡi trai, phía trên đỉnh mũ có các đường may chia làm 8 khoảng theo chiều dài mũ, hai bên cạnh mũ mỗi bên đính 3 ô thoáng. Phía trước có lưỡi trai cứng hình bán nguyệt, phía trên lưỡi trai có 1 ô để gắn sao. Phía sau có dây nhựa cùng màu vải để điều chỉnh độ rộng hẹp cho phù hợp với người sử dụng;

g) Mũ cứng bảo hộ: Phần cốt được làm bằng nhựa tổng hợp; vải lợp mũ màu xanh rêu; quai mũ được làm bằng chất liệu da hoặc nhựa tái sinh;

h) Ca vat: Màu xanh rêu, kiểu củ ấu may sẵn, có khóa kéo điều chỉnh độ rộng, hẹp theo yêu cầu của người sử dụng;

i) Thắt lưng: Chất liệu bằng da hoặc nhựa tổng hợp, màu nâu sẫm, bản rộng 35 mm; kiểu khoá có chốt cố định phía trong, màu vàng, ở giữa mặt khoá có in chữ BVR;

k) Giày da: Kiểu ngắn cổ, màu đen, buộc dây; giày nam đế cao 3 cm, giày nữ đế cao 5 cm;

l) Giày đi rừng: Chất liệu bằng vải màu xanh rêu, kiểu cao cổ, buộc dây;

m) Tất chân: Chất liệu cotton, màu xanh rêu.

7. Kèm theo Thông tư này mẫu trang phục và các phụ kiện kèm theo trang phục.

*Điều 10 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2019*

Xem nội dung VB
Điều 8. Trang phục của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách
...
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết về trang phục cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 16/05/2017
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 16/05/2017
Căn cứ Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và trang phục đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và trang phục đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Chủ rừng; lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương II. TẬP HUẤN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ

Điều 3. Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng

1. Nội dung tập huấn

a) Kiến thức cơ bản của pháp luật có liên quan đến quản lý bảo vệ rừng;

b) Nghiệp vụ tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng;

c) Phương pháp lập hồ sơ ban đầu đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;

d) Nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy rừng;

đ) Chuyên môn, nghiệp vụ khác.

2. Tài liệu tập huấn

a) Khung chương trình do Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt;

b) Nội dung tài liệu phải được bổ sung, cập nhật thường xuyên để đảm bảo phù hợp quy định và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

3. Hình thức tập huấn

a) Tập huấn lần đầu được áp dụng đối với người chưa được tập huấn nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng và đảm bảo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Tập huấn nâng cao được áp dụng đối với các đối tượng đã tham gia tập huấn lần đầu; nội dung tập huấn nâng cao để cập nhật, bổ sung kiến thức hoặc tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ khác theo nhu cầu của chủ rừng.

Điều 4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng

1. Chủ rừng có trách nhiệm tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của mình. Vào quý IV hàng năm, chủ rừng có trách nhiệm đăng ký nhu cầu tập huấn gửi Chi cục Kiểm lâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Chi cục Kiểm lâm vùng (sau đây viết chung là Chi cục Kiểm lâm), hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm, kinh phí, nội dung đề nghị tập huấn;

b) Danh sách cá nhân tham gia tập huấn.

2. Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm phối hợp với chủ rừng tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách; thực hiện các nội dung sau:

a) Kiểm tra, tiếp nhận đề nghị của chủ rừng;

b) Phối hợp với các chủ rừng xây dựng kế hoạch tập huấn chung cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách trên địa bàn;

c) Phân công cán bộ hoặc mời giảng viên biên soạn tài liệu và tập huấn;

d) Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa tập huấn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Huấn luyện nghiệp vụ quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ

Chủ rừng có trách nhiệm đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền tổ chức huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý công cụ hỗ trợ theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BCA ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ Công an; Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BNNPTNT-BCA ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an quy định về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách và các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.

Điều 6. Kinh phí

Kinh phí tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách do chủ rừng chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng hoặc từ nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.

Chương III. TRANG PHỤC

Điều 7. Trang phục của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách

1. Trang phục của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, gồm:

a) Quần áo mùa đông và quần áo mùa hè may theo mẫu thống nhất;

b) Phù hiệu "BẢO VỆ RỪNG" gắn trên mũ;

c) Ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG" gắn trên cánh tay áo;

d) Các phụ kiện kèm theo trang phục.

2. Số lượng, niên hạn sử dụng

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Tùy theo điều kiện thực tế và khí hậu của từng khu vực, chủ rừng quyết định việc cấp phát trang phục cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách theo số lượng, niên hạn sử dụng cho phù hợp.

*Điều 7 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2019*

Điều 8. Nguyên tắc quản lý, sử dụng trang phục

1. Trang phục được cấp cho người trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng và đã được tuyển dụng hoặc người có hợp đồng lao động với chủ rừng có thời hạn từ 24 tháng liên tục trở lên.

2. Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách chỉ được sử dụng trang phục để làm nhiệm vụ bảo vệ rừng, không lợi dụng để vi phạm pháp luật.

3. Kiểu dáng, màu sắc trang phục của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách phải theo mẫu thống nhất được quy định tại Thông tư này.

*Điều 8 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2019*

Điều 9. Kinh phí

Kinh phí cấp phát trang phục cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách do chủ rừng chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.

*Điều 9 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2019*

Điều 10. Chi tiết trang phục

1. Quần áo thu đông nam

a) Áo ngoài

Màu xanh rêu;

Kiểu áo khóa ngoài, cổ bẻ chữ K, nẹp cài 4 cúc; thân trước có 2 túi ốp ngoài, giữa bản túi có đố túi, góc đáy túi trên, nắp túi giữa vát nhọn, hai cạnh góc vuông, thân sau có sống sau và xẻ sau; 2 bên vai có gắn bật vai để đeo cấp hiệu; tay áo thiết kế kiểu tay áo vest, bác tay, tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG"; đính cúc nhựa cùng màu vải; bên trong có lót áo cùng màu, thân áo được ép mex mùng.

b) Áo sơ mi trong

Màu trắng;

Kiểu áo sơ mi dài tay, khi mặc bỏ áo trong quần, cổ đức đeo cavat, thân trước bên trái có 1 túi ốp đáy, túi trên bên trong có cài bút, nẹp có 7 cúc nhựa màu trắng, tay áo có măng séc, góc măng séc trên có mổ thép tay; thân sau có cầu vai, mỗi bên chiết 1 ly.

c) Quần

Màu xanh rêu;

Kiểu quần âu, cạp rời, 2 túi chéo; thân trước mỗi bên có 2 ly lật về sườn; cửa quần may khóa kéo bằng nhựa cùng màu, đầu cạp có móc cài cúc, quai nhê; thân sau có chiết ly và hai túi sau viền, cài cúc nhựa, cạp quần có 6 dây đỉa.

2. Quần áo thu đông nữ

a) Áo ngoài

Màu xanh rêu;

Kiểu áo khóa ngoài, cổ bẻ chữ K, nẹp cài 4 cúc; thân trước có 2 túi ốp dưới, giữa bản túi có đố túi, góc đáy túi trên, nắp túi giữa vát nhọn, hai cạnh góc vuông, thân sau có xẻ sau và sống sau; 2 bên vai có gắn bật vai để đeo cấp hiệu; tay áo kiểu vest, có bác tay, tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG"; đính cúc nhựa cùng màu; vải lót trong cùng màu; thân áo được ép mex mùng.

b) Áo sơ mi trong

Màu trắng;

Kiểu áo sơ mi dài tay, khi mặc bỏ áo trong quần, cổ đức đeo cavat, thân trước có chiết ly eo và ly sườn, nẹp có 6 cúc nhựa màu trắng, thân sau có chiết eo hai bên sườn, tay áo có măng séc vuông.

c) Quần

Màu xanh rêu;

Kiểu quần âu, cạp rời thân trước không ly, có 2 túi chéo 2 bên sườn, cửa quần may khóa kéo bằng nhựa cùng màu, đầu cạp có móc và cúc nhựa hãm bên trong; thân sau có chiết 2 bên cạp quần.

3. Áo bông

a) Áo bông nam

Màu xanh rêu;

Kiểu áo bông 3 lớp, cổ bẻ có kéo khóa ở giữa cổ; thân trước có hai túi ốp trên có nắp, bản túi có đố túi ở giữa, góc túi tròn, nắp túi giữa vát nhọn, hai cạnh nắp góc vuông, bên dưới có hai túi bổ chéo ở hai bên; áo có bật vai ở hai bên để đeo cấp hiệu; tay áo có sống tay, bụng tay, gấu tay áo có cá tay; thân sau có cầu vai làm xúp; sườn áo có chặn đỉa sườn, có dây đai thắt, có khóa nhựa ở đai áo; bên trong có bông trần ở thân trước, thân sau, tay áo, hai bên lót thân trước có bổ túi lót kéo khóa, bên trong cửa tay áo có bo mút cửa tay; nẹp áo bên trong kéo khóa, bên ngoài có 4 cúc nhựa cài ngoài áo cùng màu vải, tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG".

b) Áo bông nữ

Màu xanh rêu;

Kiểu áo bông 3 lớp, cổ bẻ có kéo khóa ở giữa cổ; thân có 2 túi bổ chéo ở dưới eo áo; vai áo có bật vai để đeo cấp hiệu; tay áo kiểu vest có cá tay; thân sau có đề cúp, eo áo có chun ngầm, có cúc tăng giảm eo theo cỡ người; bên trong có lót bông trần, thân trước có túi lót, gấu tay áo bên trong bo mút; nẹp áo kéo khóa, có 4 cúc cùng màu vải bên ngoài; tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG".

4. Bộ quần áo xuân hè nam

a) Áo

Màu xanh rêu;

Kiểu chiết gấu, bo đai, cổ đứng, thân trước có 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bản túi có đố túi, góc đáy túi tròn, nắp túi giữa vát nhọn, hai cạnh góc vuông; nẹp có 7 cúc nhựa cùng màu vải; có cầu vai để đeo cấp hiệu; thân sau mỗi bên chiết 1 ly; hai bên sườn có mở xẻ đai, đính cúc. Áo dài tay, tay áo có măng séc tròn, có mổ thép tay nhọn; áo ngắn tay cửa tay úp vào trong; tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG".

b) Quần

Màu xanh rêu;

Kiểu quần âu, cạp rời, 2 túi chéo, thân trước mỗi bên có 2 ly lật về sườn, cửa quần may khóa kéo bằng nhựa cùng màu, đầu cạp có móc cài cúc, quai nhê; thân sau có chiết ly, hai túi sau viền, cài cúc nhựa, cạp quần có 6 dây đỉa.

5. Bộ quần áo xuân hè nữ

a) Áo

Màu xanh rêu;

Kiểu áo chiết gấu, bo đai, thân trước có hai chiết vai, ngực áo có hai túi ốp nổi ngoài, giữa túi có đố túi, góc đáy túi trên, nắp giữa vát nhọn, 2 cạnh góc vuông; nẹp có cúc nhựa cùng màu vải; thân sau có cầu vai, mỗi bên có chiết 1 ly, 2 bên sườn có mở xẻ đai, đính cúc; có cầu vai để đeo cấp hiệu. Áo dài tay có măng séc trên, có mổ thép tay; áo ngắn tay cửa tay úp vào trong; tay áo bên trái có gắn ký hiệu "BẢO VỆ RỪNG".

b) Quần

Màu xanh rêu;

Kiểu quần âu, cạp rời thân trước không ly, có 2 túi chéo 2 bên sườn, cửa quần may khóa kéo bằng nhựa cùng màu, đầu cạp có móc và cúc nhựa hãm bên trong; thân sau có chiết 2 bên cạp quần.

6. Phụ kiện kèm theo trang phục

a) Ký hiệu Bảo vệ rừng: Hình tròn nền xanh cô ban, đường kính 85 mm, chính giữa hình ngôi sao vàng nền đỏ, hai bên ngôi sao in hình cành lá non màu vàng, phía trên cùng in chữ "BẢO VỆ RỪNG";

b) Phù hiệu: Hình tròn nền xanh cô ban, đường kính 35 mm, chính giữa có hình ngôi sao vàng nền đỏ, hai bên ngôi sao in hình bông lúa vàng, phía dưới hình bánh xe công lý có in chữ "BẢO VỆ RỪNG";

c) Biển tên: Hình chữ nhật, kích thước 18 x 70 mm, chất liệu bằng kim loại, nền màu xanh cô ban, bên trái có hình ký hiệu bảo vệ rừng, bên phải có dòng chữ ghi họ tên người sử dụng;

d) Cấp hiệu

Chất liệu: bằng dây dệt sợi, màu xanh cô ban;

Hình đa giác; kích thước chiều dài 130 mm, chiều rộng phần trên 45 mm, chiều rộng phần dưới 55 mm. Phần trên có gắn chốt kim loại màu vàng, có chữ BVR, phần dưới có gắn vạch đỏ ngang rộng 5mm. Cấp hiệu có 03 vạch là Đội trưởng bảo vệ rừng, có 02 vạch là nhân viên bảo vệ rừng có thời gian làm việc từ 5 năm trở lên, có 01 vạch là nhân viên bảo vệ rừng có thời gian làm việc dưới 5 năm;

đ) Ve áo: Hình bình hành, kích thước 55 x 32 mm, màu xanh cô ban, bên trong có cốt nhựa, giữa có phù hiệu bằng kim loại màu trắng bạc, phía mặt sau có ghim để cài trên đầu cổ áo;

e) Mũ mềm: Màu xanh rêu, kiểu mũ lưỡi trai, phía trên đỉnh mũ có các đường may chia làm 8 khoảng theo chiều dài mũ, hai bên cạnh mũ mỗi bên đính 3 ô thoáng. Phía trước có lưỡi trai cứng hình bán nguyệt, phía trên lưỡi trai có 1 ô để gắn sao. Phía sau có dây nhựa cùng màu vải để điều chỉnh độ rộng hẹp cho phù hợp với người sử dụng;

g) Mũ cứng bảo hộ: Phần cốt được làm bằng nhựa tổng hợp; vải lợp mũ màu xanh rêu; quai mũ được làm bằng chất liệu da hoặc nhựa tái sinh;

h) Ca vat: Màu xanh rêu, kiểu củ ấu may sẵn, có khóa kéo điều chỉnh độ rộng, hẹp theo yêu cầu của người sử dụng;

i) Thắt lưng: Chất liệu bằng da hoặc nhựa tổng hợp, màu nâu sẫm, bản rộng 35 mm; kiểu khoá có chốt cố định phía trong, màu vàng, ở giữa mặt khoá có in chữ BVR;

k) Giày da: Kiểu ngắn cổ, màu đen, buộc dây; giày nam đế cao 3 cm, giày nữ đế cao 5 cm;

l) Giày đi rừng: Chất liệu bằng vải màu xanh rêu, kiểu cao cổ, buộc dây;

m) Tất chân: Chất liệu cotton, màu xanh rêu.

7. Kèm theo Thông tư này mẫu trang phục và các phụ kiện kèm theo trang phục.

*Điều 10 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2019*

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 5 năm 2017

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chủ rừng tổ chức thực hiện Thông tư này.

3. Chủ rừng, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, chủ rừng phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời hướng dẫn./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, trang phục cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 16/05/2017
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 9 Thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 16/05/2017
Căn cứ Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và trang phục đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.
...
Điều 6. Kinh phí

Kinh phí tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách do chủ rừng chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng hoặc từ nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
...
Điều 9. Kinh phí

Kinh phí cấp phát trang phục cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách do chủ rừng chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.

*Điều 9 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 19 Nghị định 01/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2019*

Xem nội dung VB
Điều 9. Kinh phí đảm bảo cho các hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách

1. Đối với chủ rừng là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, chủ rừng xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm và thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Đối với chủ rừng là doanh nghiệp, kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách được hạch toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

3. Đối với chủ rừng là các tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 9 Thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 16/05/2017