Luật Đất đai 2024

Quyết định 137-HĐBT năm 1992 về quản lý giá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 137-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 27/04/1992
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 137-HĐBT

Hà Nội , ngày 27 tháng 4 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH 

VỀ QUẢN LÝ GIÁ 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Để chuyển công tác quản lý giá phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp và người tiêu dùng, góp phần ổn định đời sống nhân dân;
Căn cứ kết luận của Hội đồng Nhà nước tại phiên họp ngày 21 và 22 tháng 2 năm 1992 xem xét dự án Pháp lệnh về giá;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước;

QUYẾT ĐỊNH 

I- DANH MỤC HàNG HOÁ, DịCH VỤ DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ CHUẨN VÀ GIÁ GIỚI HẠN

Điều 1. Nhà nước định giá chuẩn:

1. Điện, cước thư, cước điện thoại, điện báo trong nước;

2. Thuỷ lợi phí đối với việc sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;

3. Tài nguyên nhượng bán hoặc cho thuê;

4. Đất cho thuê;

5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê hoặc bán.

Điều 2. Nhà nước định giá giới hạn:

1. Giá tối đa hàng chuẩn: xăng dầu, kim loại, urê, xi măng, giấy in báo, cước vận chuyển bằng đường sắt, đường biển đối với lương thực từ Nam ra Bắc, phân bón từ Bắc vào Nam và một số hàng hoá quan trọng đưa lên miền núi, giá giới hạn mua vào và bán ra các mặt hàng thuộc danh mục dự trữ quốc gia.

2. Giá tối thiểu mua thóc, giá tối đa bán gạo tại các thị trường trọng điểm khi có biến động giá;

3. Giá tối đa nước máy tại các thành phố, khu công nghiệp;

4. Giá xuất khẩu tối thiểu bằng ngoại tệ: gạo, dầu thô, giá nhập khẩu tối đa bằng ngoại tệ, xăng dầu, urê;

5. Giá để tính thuế đối với đất;

6. Giá để tính thuế một số hàng nhập khẩu;

7. Tỷ giá giữa đồng ngân hàng Việt Nam và đồng ngoại tệ.

Điều 3. Nhà nước quy định cơ chế quản lý giá đối với:

1. Công trình xây dựng cơ bản thuộc sở hữu Nhà nước;

2. Tài sản cố định thuộc sở hữu Nhà nước nhượng bán;

3. Giá tài sản cố định áp dụng trong cơ chế bảo toàn vốn;

4. Cước bưu chính viễn thông quốc tế.

Điều 4. Thẩm quyền của các ngành, các cấp trong việc quản lý và quy định giá:

1. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng:

a) Quy định cơ chế quản lý giá đối với: công trình xây dựng cơ bản và giá tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, cước bưu chính viễn thông quốc tế;

b) Quyết định giá điện, cước thư, cước điện thoại và điện báo trong nước;

c) Quyết định giá giới hạn xăng ô-tô, dầu diêzen, dầu mazut, dầu hoả.

2. Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước:

a) Được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền ban hành một số quyết định giá những mặt hàng ghi tại khoản 1 của Điều này.

b) Thẩm định các phương án giá do các Bộ quản lý ngành hàng trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

c) Chủ trì bàn với các Bộ, các ngành liên quan trình Hội đồng Bộ trưởng việc phân công quyền định giá giữa các Bộ các ngành đối với danh mục mặt hàng ghi tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 ngoài danh mục thuộc Hội đồng Bộ trưởng quyết định và giá những hàng hoá dịch vụ khác thanh toán bằng nguồn ngân sách cấp.

d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện giá hàng hoá và dịch vụ do Hội đồng Bộ trưởng quy định.

e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá theo các quy định hiện hành.

3. Các Bộ quản lý ngành hàng:

a) Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc Bộ mình quản lý lập phương án giá trình Bộ và đồng gửi Uỷ ban Vật giá Nhà nước (đối với hàng hoá và dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Bộ và Uỷ ban Vật giá Nhà nước).

b) Đối với mặt hàng thuộc Hội đồng Bộ trưởng quyết định giá, thì Bộ quản lý ngành hàng lập phương án giá trình Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt, sau khi có ý kiến thẩm định của Uỷ ban Vật giá Nhà nước.

4. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố:

a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện quyết định giá hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền ở Trung ương quy định áp dụng tại địa phương.

b) Quyết định giá nước máy tại các thành phố, khu công nghiệp và giá một số ít hàng hoá, dịch vụ khác ngoài thẩm quyền định giá của trung ương, mà địa phương thấy cần thiết phải chỉ đạo giá sau khi thống nhất ý kiến về danh mục những hàng hoá, dịch vụ này với Uỷ ban Vật giá Nhà nước.

Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền định giá chuẩn và giá giới hạn có trách nhiệm:

1. Phê duyệt giá đúng thời hạn theo quy định của Nhà nước.

2. Định lại giá chuẩn, giá giới hạn khi chi phí sản xuất biến động từ 5% đến 10% hoặc quan hệ cung cầu có thay đổi, cần thiết phải định lại giá.

Điều 6. Đại diện Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tổ chức xã hội khác được nhận phương án giá có liên quan, tham gia thảo luận khi xác định mức giá và phê duyệt giá.

II- BÌNH ỔN GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG XÃ HỘI.

Điều 7. NHà nước thực hiện các biện pháp kinh tế để bình ổn giá cả thị trường xã hội, phấn đấu từng bước kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. áp dụng các biện pháp có hiệu lực nhằm trước hết bình ổn giá lương thực, và tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các ngoại tệ mạnh.

Uỷ ban Vật giá Nhà nước chịu trách nhiệm thu nhập, phân tích và thông báo kịp thời diễn biến giá cả thị trường trong nước và ngoài nước, đề xuất các giải pháp bình ổn giá, điều chỉnh mặt bằng giá và quan hệ tỷ giá cho phù hợp với sự thay đổi của giá quốc tế.

Điều 8. Doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh hàng hoá thuộc danh mục bình ổn giá ghi tại Điều 7 và khoản 1 Điều 2 có trách nhiệm:

1. Báo cáo tình hình sản xuất, lưu thông, dự trữ tồn kho, giá đang mua bán theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá;

2. Chấp hành các biện pháp về kinh tế, hành chính theo luật pháp nhằm bình ổn giá.

Điều 9. Khi hàng hoá thuộc danh mục bình ổn giá có dấu hiệu đột biến về giá, cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá được quyền:

1. Kiểm soát định mức tối đa tồn kho hàng hoá của doanh nghiệp theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng;

2. Kiểm soát các yếu tố hình hành giá, nhất thiết phải nộp vào ngân sách Nhà nước phần chênh lệch do man khai các yếu tố hình thành giá hoặc thông báo cho cơ quan thuế xác định lại mức thuế phải nộp do đầu cơ tăng giá.

III- ĐĂNG KÝ GIÁ, HIỆP THƯƠNG GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ.

Điều 10. Tổ chức thực hiện thí điểm hình thức đăng ký giá những hàng hoá, dịch vụ (không duyệt giá) của các doanh nghiệp có kinh doanh với khối lượng lớn, chi phối giá cả thị trường nhưng không thuộc diện Nhà nước định giá. Trong năm 1992, tổ chức đăng ký giá đối với phân lân, thuốc trừ sâu thông dụng, bông, thuốc kháng sinh thông dụng, vật liệu nổ, cước cảng biển.

Uỷ ban Vật giá Nhà nước quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký giá và chủ trì cùng phối hợp với các Bộ quản lý các cơ sở kinh doanh các sản phẩm nói trên trong việc tổ chức thực hiện thí điểm, tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm, báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng để mở rộng hình thức đăng ký giá đối với các mặt hàng quan trọng khác.

Điều 11. Cơ quan quản lý Nhà nước về giá của Trung ương và tỉnh và thành phố được quyền tổ chức hiệp thương giá trong các trường hợp:

1. Khi đơn vị kinh doanh đề nghị cơ quan quản lý giá tổ chức hiệp thương do không thoả thuận được mức giá ký hợp đồng;

2. Khi cơ quan quản lý Nhà nước phát hiện đơn vị kinh doanh có hành động lợi dụng thế độc quyền hoặc liên minh độc quyền để tăng giá hoặc hạ giá gây thiệt hại cho doanh nghiệp khác, người tiêu dùng và Nhà nước.

Trong trường hợp đã tổ chức hiệp thương, mà các bên vẫn chưa thoả thuận được mức giá thì cơ quan quản lý giá ban hành quyết định giá để phục vụ kịp thời sản xuất, lưu thông. Sau một thời gian thực hiện nếu thấy cần thiết thì tổ chức lại việc hiệp thương giá.

Uỷ ban Vật giá Nhà nước ban hành qui chế hiệp hương giá, hướng dẫn các tỉnh thành phố và các doanh nghiệp thực hiện.

Điều 12. Các doanh nghiệp phải niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá tại cửa hàng phù hợp với chủng loại, quy cách chất lượng, trọng lượng, số lượng để mua bán được thuận lợi. Đối với những hàng hoá, dịch vụ khác, khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết giá theo giá do doanh nghiệp tự định.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo viêc tổ chức thực hiện niêm yết giá đối với hàng công nghiệp bán tại cửa hàng thuộc các trung tâm thương nghiệp thành phố, thị xã và giá mua nông sản, thực phẩm của dân (lương thực, cà phê, bông, chè...) phù hợp với phẩm chất, quy cách từng mặt hàng tại các điểm mua.

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Hội đồng Bộ trưởng trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các ngành, các cấp, các doanh nghiệp thực hiện Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã Ký)

 

35
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 137-HĐBT năm 1992 về quản lý giá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 137-HĐBT năm 1992 về quản lý giá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 137-HĐBT năm 1992 về quản lý giá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 137-HĐBT
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 27/04/1992
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Việc quản lý cước phí vận tải và cước phí cảng sông được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 02/LB-VGCP-GTVT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 27/01/1995
Thi hành Quyết định số 137/HĐBT ngày 24/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá,

Ban vật giá Chính phủ - Bộ Giao thông vận tải quy định cơ chế quản lý Nhà nước về cước phí vận tải và cước phí cảng sông như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

Điều 1: Cước phí quy định trong Thông tư này bao gồm cước, phí vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện đường sông và các loại cước phí cảng sông nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên tham gia vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông.

Điều 2: Cước phí vận tải và cước phí cảng sông được xây dựng trên cơ sở định mức Nhà nước; Các chi phí sản xuất thực tế hợp lý phù hợp với mặt bằng giá trị thị trường trong nước và khu vực của từng thời kỳ.

Điều 3: Phạm vi áp dụng:
...
II- THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH VỀ CƯỚC PHÍ VẬN TẢI ĐƯỜNG SÔNG VÀ CƯỚC PHÍ CẢNG SÔNG:

Điều 5: Ban Vật giá Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn các loại cước phí sau
...
Điều 6: Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền cho Cục Đường sông Việt Nam:
...
Điều 7: Giám đốc các doanh nghiệp vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông:
...
III- ĐĂNG KÝ VÀ HIỆP THƯƠNG GIÁ CƯỚC PHÍ VẬN TẢI VÀ CẢNG SÔNG:

Điều 8: Đăng ký giá cước phí vận tải và cảng sông:
...
Điều 9: Hiệp thương giá cước, phí vận tải và cước, phí cảng sông.
...
IV- CÁC QUY ĐỊNH KHÁC:

Điều 10: Ban Vật giá chính phủ phối hợp với Cục Đường sông Việt Nam tổ chức thanh tra - kiểm tra việc thực hiện về cước phí vận tải và cước cảng sông.

Điều 11: Trước thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cước phí có hiệu lực thi hành , các doanh nghiệp vận tải, cảng sông thông báo cho các cơ quan hữu quan biết, đồng thời báo cáo Ban vật giá Chính phủ, Cục đường sông Việt Nam và cơ quan quản lý địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Điều 12: Giám đốc các doanh nghiệp vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất gửi về Cục Đường sông Việt Nam tình hình thực hiện cước phí của đơn vị mình quản lý. Cục Đường sông Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Ban Vật giá Chính phủ. Thời hạn gửi báo cáo:
...
V- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Điều 13: Những quy định trong Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về cơ chế quản lý và chỉ đạo cước phí vận tải và cảng sông trái với thông tư này đều bãi bỏ.

Điều 14: Trong quá trình thực hiện các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sông và khai thác kinh doanh cảng sông có nhiệm vụ phản ánh kịp thời với Cục Đường sông Việt Nam những vấn đề phát sinh cần được bổ sung sửa đổi. Cục tổng hợp căn cứ vào các quy định về thẩm quyền trong Thông tư này. Cục xem xét, xử lý đề xuất với Ban Vật giá Chính phủ điều chỉnh sửa đổi cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 1. Nhà nước định giá chuẩn:
...
2. Thuỷ lợi phí đối với việc sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Việc quản lý cước phí vận tải và cước phí cảng sông được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 02/LB-VGCP-GTVT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 27/01/1995
Việc quản lý giá sản phẩm dụng cụ chỉnh hình được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 04/1999/TTLT/BVG-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/08/1999
Thực hiện điểm 2, điều 4, Quyết định số 137-HĐBT ngày 24/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và để thống nhất với Thông tư liên Bộ số: 06/TTLB ngày 10/7/1993 của liên Bộ Ban Vật giá Chính phủ và Bộ tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý giá những hàng hóa, dịch vụ được thực hiện chính sách trợ giá và đặt hàng từ nguồn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục, đào tạo, thể dục thể thao; sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính tại công văn số: 3232 TC/CSTC ngày1/7/1999. Liên tịch Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý giá các loại sản phẩm dụng cụ chỉnh hình được thanh toán bằng nguồn ngân sách hoặc nguồn tài trợ của các dự án nước ngoài (gọi tắt là nguồn tài trợ) như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Dụng cụ chỉnh hình là loại sản phẩm chuyên dùng để trợ giúp phục hồi hoặc thay thế một phần chức năng, hình dạng bộ phận cơ thể của người bị khuyết tật.

2. Dụng cụ chỉnh hình thuộc phạm vi điều chỉnh tại thông tư này là các loại sản phẩm có đủ các điều kiện sau đây:
...
3. Giá dụng cụ chỉnh hình do cơ quan thẩm quyền quyết định được sử dụng làm căn cứ để:
...
4. Trình tự xây dựng, xét duyệt và phân cấp quản lý giá dụng cụ chỉnh hình được quy định cụ thể tại mục II Thông tư liên tịch này.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nguyên tắc xây dựng giá dụng cụ chỉnh hình:
...
2. Các khoản mục chi phí cấu thành và phương pháp xác định.
...
3. Duyệt, ban hành giá dụng cụ chỉnh hình:
...
4. Trách nhiệm quản lý giá dụng cụ chỉnh hình:
...
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 4. Thẩm quyền của các ngành, các cấp trong việc quản lý và quy định giá:
...
2. Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước:
...
c) Chủ trì bàn với các Bộ, các ngành liên quan trình Hội đồng Bộ trưởng việc phân công quyền định giá giữa các Bộ các ngành đối với danh mục mặt hàng ghi tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 ngoài danh mục thuộc Hội đồng Bộ trưởng quyết định và giá những hàng hoá dịch vụ khác thanh toán bằng nguồn ngân sách cấp.
Việc quản lý giá sản phẩm dụng cụ chỉnh hình được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 04/1999/TTLT/BVG-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/08/1999
Biểu giá bán điện được hướng dẫn bởi Quyết định 28/VGCP-TLSX năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/05/1995
Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT ngày 27 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá.
...
Điều 1: Nay quy định giá bán điện thống nhất trong cả nước cho các đối tượng sử dụng điện như bản phụ lục kèm theo quyết định này.

Điều 2: Mức giá điện quy định tại điều 1 là giá bán tại công tơ điện của các hộ sử dụng điện ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp với ngành điện.

Điều 3: Theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 06 năm 1995 thay cho thời hiệu đã quy định trong thông báo số 2479/KTKH ngày 10 tháng 05 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ; Các quyết định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 4: Căn cứ vào quyết định này và thông tư Liên Bộ số 03 /TT-LB ngày 29 tháng 05 năm 1995 về hướng dẫn thực hiện giá bán điện của Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Năng lượng, các sở Tài chính Vật giá, Ban Vật giá các tỉnh thành phố phối hợp với các sở Điện lực thông báo kịp thời giá bán điện mới đến các hộ sử dụng điện, tổ chức kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo áp giá, thu tiền đúng đối tượng trong quyết định này.
...
PHỤ LỤC BIỂU GIÁ BÁN ĐIỆN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 1. Nhà nước định giá chuẩn:

1. Điện, cước thư, cước điện thoại, điện báo trong nước;
Biểu giá bán điện được hướng dẫn bởi Quyết định 28/VGCP-TLSX năm 1995 có hiệu lực từ ngày 29/05/1995