Luật Đất đai 2024

Quyết định 132/2002/QĐ-TTg về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 132/2002/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 08/10/2002
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 132/2002/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 132/2002/QĐ-TTG NGÀY 8 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT ĐẤT SẢN XUẤT VÀ ĐẤT Ở CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở TÂY NGUYÊN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật đất đai ngày 2 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 18 tháng 1 năm 2002 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Giải quyết đất cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên, nhằm đảm bảo cho đồng bào sống bằng nghề sản xuất nông, lâm nghiệp có đất sản xuất và đất ở để ổn định và từng bước nâng cao đời sống, tăng cường khối đoàn kết dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên.

Đến hết năm 2003 cơ bản giải quyết xong đất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa có đủ đất sản xuất và chưa có đất ở.

Điều 2. Mức giao tối thiểu đất sản xuất nông nghiệp và đất ở cho 1 hộ là: 1,0 ha đất nương, rẫy hoặc 0,5 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,3 ha đất lúa nước 2 vụ và 400 m2 đất ở; đối với đất có vườn cây lâu năm thì căn cứ vào khả năng khai thác thực tế của vườn cây và tình hình thiếu đất cụ thể ở từng nơi để có mức giao phù hợp. Trường hợp không có đất nông nghiệp thì giao đất lâm nghiệp, mức giao theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

Điều 3. Nguyên tắc giải quyết.

1. Bảo đảm công bằng, công khai đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và chính sách về đất đai của Nhà nước. Không xem xét giải quyết việc đòi lại đất cũ.

2. Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hướng đến mục tiêu xây dựng nông thôn văn minh hiện đại, bảo tồn bản sắc văn hoá của từng dân tộc.

3. Các hộ được giao đất phải trực tiếp quản lý và sử dụng đất để sản xuất và để ở. Trong thời gian 10 năm không được chuyển nhượng, cầm cố dưới bất cứ hình thức nào. Mọi trường hợp sang nhượng, cầm cố sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi và không cấp lại.

Điều 4. Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất và chưa có đất ở, bao gồm:

1. Đất do các nông, lâm trường chuyển giao, gồm:

a. Đất dôi ra sau khi quy hoạch lại, đất chưa sử dụng hoặc đất sản xuất không có hiệu quả.

b. Đất thuộc các bến nước, gần buôn, làng của đồng bào dân tộc thiểu số đang sống.

c. Đất điều chỉnh từ các hộ nhận khoán của các nông, lâm trường có diện tích vượt mức bình quân chung của địa phương, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp trồng cây ngắn ngày, cây lâu năm, đất sản xuất lâm nghiệp.

2. Đất thu hồi của nông, lâm trường do cấp có thẩm quyền quyết định trong trường hợp cần thiết;

3. Đất thu hồi của các doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng sai mục đích hoặc giải thể;

4. Đất điều chỉnh từ hộ nông dân có nhiều đất tự nguyện chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất (có đền bù theo quy định của pháp luật);

5. Đất giành cho nhu cầu công ích do chính quyền xã quản lý;

6. Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chưa sử dụng;

7. Đất lâm nghiệp có hợp thuỷ, đất có rừng nghèo kiệt, hiệu quả kinh tế thấp được phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang sản xuất nông nghiệp (thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và bảo vệ phát triển rừng).

Điều 5. Về kinh phí thực hiện.

1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ:

- Khai hoang bình quân 4,0 triệu đồng/ha; Đối với hộ đồng bào tự tổ chức khai hoang theo quy hoạch thì cũng được hỗ trợ theo mức này;

- Tiền đền bù công khai hoang, hoa lợi (nếu có) khi thu hồi đất của các hộ gia đình, không quá 4,0 triệu đồng/ha.

2. Đối với giá trị vườn cây phải thu hồi:

a. Trường hợp vườn cây của doanh nghiệp Nhà nước:

Nếu do vốn ngân sách đầu tư cho doanh nghiệp Nhà nước thì ghi giảm vốn cho doanh nghiệp tương ứng với giá trị thực tế vườn cây sau khi được đánh giá lại và ghi nợ cho người dân được giao vườn cây;

Nếu do doanh nghiệp vay vốn tín dụng để đầu tư thì được khoanh nợ, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất cho tổ chức tín dụng.

b. Đối với vườn cây thu hồi của các doanh nghiệp dân doanh và của cá nhân do doanh nghiệp và cá nhân tự đầu tư thì sử dụng ngân sách địa phương để xử lý.

3. Những hộ được giao đất có vườn cây lâu năm thì ghi nợ (không tính lãi suất) giá trị vườn cây tại thời điểm được giao. Thời gian trả nợ phù hợp với chu kỳ kinh tế và thời gian kinh doanh còn lại của vườn cây, nhưng tối đa là 10 năm. Đối với hộ trả nợ trước thời hạn quy định được giảm giá, mức giảm cụ thể do Bộ Tài chính quy định.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên chỉ đạo việc thu hồi nợ vườn cây của các hộ được giao đất có gắn với vườn cây ở từng địa phương. Nguồn nợ thu được, trước hết để trả vốn cho chủ vườn cây, số còn lại để đầu tư hạ tầng cơ sở giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sạch ở địa phương.

4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào phương án cụ thể của từng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm bố trí đủ vốn trong 2 năm (2002 và 2003) để thực hiện. Năm 2002 tạm ứng trước nguồn vốn ngân sách Trung ương, phần còn lại bố trí trong dự toán ngân sách năm 2003.

Điều 6. Hình thức giao đất và quản lý sử dụng đất đai.

1. Đối với đất sản xuất:

Hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có đất hoặc chưa đủ đất sản xuất có nhu cầu được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất trực tiếp, mức giao như quy định tại Điều 2 của Quyết định này.

Để giúp đồng bào có đất sản xuất, bảo đảm phát triển sản xuất bền vững, có đời sống ổn định lâu dài, trong thời gian 10 năm, hộ đồng bào được giao đất theo Quyết định này không được sang nhượng, cầm cố dưới bất cứ hình thức nào. Tổ chức, cá nhân nào đến nhận sang nhượng, cầm cố đất của đồng bào sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương tịch thu không có bồi hoàn.

Sau khi giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, Uỷ ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc quản lý, sử dụng đất được giao đất theo Quyết định này, không để xảy ra tình trạng sang nhượng, cầm cố đất đai.

2. Đối với đất ở: hộ gia đình chưa có đất ở thì được giao đất để làm nhà ở, mức giao như quy định tại Điều 2 của Quyết định này và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Tổ chức chỉ đạo thực hiện.

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên có trách nhiệm rà soát lại danh sách cụ thể của các hộ cần được giao đất của địa phương mình; đồng thời chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Tổng công ty Cao su Việt Nam, Tổng công ty Cà phê Việt Nam, Binh đoàn 15, Binh đoàn 16 tổ chức sắp xếp lại các nông, lâm trường, các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước trên địa bàn của tỉnh theo hướng: chuyển giao cho chính quyền địa phương toàn bộ đất đai chưa sử dụng, sử dụng không hiệu quả và một phần đất đang sử dụng (bao gồm đất bến nước, đất gần buôn, làng) của nông, lâm trường để giao ổn định lâu dài cho đồng bào.

Trong năm 2002 phải hoàn thành việc làm thí điểm ở một số huyện, buôn, làng trọng điểm để rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung hoàn chỉnh phương án để trong năm 2003 cơ bản hoàn thành việc giao đất sản xuất và đất ở theo Quyết định này.

Đồng thời với việc giao đất cần tổ chức tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, vay vốn, tiêu thụ sản phẩm, làm nhà ở... thiết thực giúp đỡ đồng bào có thu nhập ổn định và cải thiện cuộc sống.

Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn, có biện pháp ngăn ngừa và xử lý nghiêm theo pháp luật những hành vi mua bán, sang nhượng, cầm cố đất đai trái pháp luật và trái với các quy định của Quyết định này.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án giải quyết đất sản xuất và đất ở của các tỉnh theo Quyết định này trước khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên phê duyệt phương án cụ thể giải quyết đất của tỉnh mình.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện của các tỉnh; Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn để thực hiện Quyết định này.

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 9. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

44
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 132/2002/QĐ-TTg về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 132/2002/QĐ-TTg về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 132/2002/QĐ-TTg về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 132/2002/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 08/10/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 41/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2003 (VB hết hiệu lực: 10/01/2021)
- Thi hành Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 5 của Quyết định này như sau:

I- HỖ TRỢ CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG.

1- Ngân sách trung ương hỗ trợ mức 4 triệu đồng/ha cho diện tích đất thực tế khai hoang theo đề án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả đất phục vụ cho sản xuất và đất ở (không phân biệt diện tích đất phải khai hoang là đất ruộng 1 vụ hay 2 vụ lúa nước hoặc đất nương, rẫy). Trường hợp hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số được giao đất theo Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ mà tự khai hoang thì cũng được hỗ trợ theo mức 4 triệu đồng/ha.

2- Ngân sách trung ương hỗ trợ tiền đền bù công khai hoang, kể cả hoa lợi (nếu có) không quá 4 triệu đồng/ha đối với đất trồng cây hàng năm khi thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân.

3- Mức hỗ trợ cụ thể cho từng địa phương được xác định trên cơ sở quyết định thu hồi đất (thu hồi vườn cây), quyết định giao đất (biên bản giao nhận đất hoặc đất có vườn cây). Căn cứ vào mức hỗ trợ của Ngân sách trung ương và tình hình cụ thể của địa phương, Sở Tài chính - Vật giá xây dựng mức hỗ trợ cụ thể để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 5. Về kinh phí thực hiện.

1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ:

- Khai hoang bình quân 4,0 triệu đồng/ha; Đối với hộ đồng bào tự tổ chức khai hoang theo quy hoạch thì cũng được hỗ trợ theo mức này;

- Tiền đền bù công khai hoang, hoa lợi (nếu có) khi thu hồi đất của các hộ gia đình, không quá 4,0 triệu đồng/ha.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 41/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2003 (VB hết hiệu lực: 10/01/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 41/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2003 (VB hết hiệu lực: 10/01/2021)
- Thi hành Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 5 của Quyết định này như sau:
...
II- TIẾP NHẬN VƯỜN CÂY VÀ GIAO VƯỜN CÂY THU HỒI CHO CÁC HỘ DÂN

1- Đánh giá lại giá trị vườn cây thu hồi.

- Căn cứ để đánh giá lại giá trị vườn cây (không tính giá trị quyền sử dụng đất) là thực trạng vườn cây tính theo giá bán vườn cây tại thị trường địa phương ở thời điểm bàn giao, đồng thời có xem xét giá trị đầu tư thực tế cho vườn cây đến thời điểm bàn giao.

- Thành lập Hội đồng đánh giá lại giá trị vườn cây. Thành viên của Hội đồng gồm: lãnh đạo Sở Tài chính - Vật giá - Chủ tịch Hội đồng, đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các thành viên khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 5. Về kinh phí thực hiện.
...
2. Đối với giá trị vườn cây phải thu hồi:

a. Trường hợp vườn cây của doanh nghiệp Nhà nước:

Nếu do vốn ngân sách đầu tư cho doanh nghiệp Nhà nước thì ghi giảm vốn cho doanh nghiệp tương ứng với giá trị thực tế vườn cây sau khi được đánh giá lại và ghi nợ cho người dân được giao vườn cây;

Nếu do doanh nghiệp vay vốn tín dụng để đầu tư thì được khoanh nợ, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất cho tổ chức tín dụng.

b. Đối với vườn cây thu hồi của các doanh nghiệp dân doanh và của cá nhân do doanh nghiệp và cá nhân tự đầu tư thì sử dụng ngân sách địa phương để xử lý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 41/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2003 (VB hết hiệu lực: 10/01/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 và Điểm 2.3 Khoản 2 Mục II Thông tư 41/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2003 (VB hết hiệu lực: 10/01/2021)
- Thi hành Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 5 của Quyết định này như sau:
...
II- TIẾP NHẬN VƯỜN CÂY VÀ GIAO VƯỜN CÂY THU HỒI CHO CÁC HỘ DÂN
...
2- Tiếp nhận vườn cây thu hồi và giao cho hộ dân.

2.1- Đối với vườn cây của doanh nghiệp Nhà nước.

a- Đối với vườn cây được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.

Căn cứ kết quả đánh giá lại giá trị vườn cây, doanh nghiệp Nhà nước:

- Điều chỉnh tăng, giảm trên sổ sách phần chênh lệch giữa giá trị vườn cây đã được đánh giá lại với giá trị vườn cây hạch toán trên sổ sách. Lập biên bản bàn giao vườn cây với cơ quan được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận vườn cây (Uỷ ban nhân dân cấp huyện).

- Sau khi thực hiện bàn giao thì ghi giảm vốn Ngân sách Nhà nước theo giá trị vườn cây thực tế đã bàn giao. Lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp Nhà nước do trung ương quản lý), Sở Tài chính - Vật giá (đối với doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý).

b- Đối với vườn cây được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng.

Căn cứ kết quả đánh giá lại giá trị vườn cây, doanh nghiệp Nhà nước:

- Cùng với tổ chức tín dụng cho vay vốn và Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập biên bản bàn giao vườn cây, khoanh nợ vay đối với số dư nợ vay còn lại đến thời điểm bàn giao; lập biên bản bàn giao vườn cây và bàn giao nợ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

- Điều chỉnh tăng, giảm trên sổ sách phần chênh lệch giữa giá trị vườn cây đã được đánh giá lại với giá trị vườn cây hạch toán trên sổ sách. Nếu giá trị vườn cây trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp (khoản vay tín dụng) lớn hơn giá trị vườn cây đã được đánh giá lại thì Ngân sách địa phương hỗ trợ phần chênh lệch này cho doanh nghiệp để trả nợ tổ chức tín dụng. Nếu giá trị vườn cây trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp nhỏ hơn giá trị vườn cây đã được đánh giá lại thì phần chênh lệch này được hạch toán vào thu Ngân sách địa phương. Sau khi thực hiện bàn giao vườn cây, doanh nghiệp ghi giảm vốn vay của các tổ chức tín dụng theo giá trị vườn cây hạch toán trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

c- Đối với vườn cây được đầu tư bằng nguồn vốn khác.

Đối với vườn cây thu hồi do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn từ lợi nhuận sau thuế (các quỹ của doanh nghiệp), từ nguồn vốn huy động khác (huy động của các tổ chức và cá nhân) thì doanh nghiệp được Ngân sách địa phương thanh toán theo giá trị vườn cây trên sổ sách kế toán. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị vườn cây đã được đánh giá lại với giá trị vườn cây trên sổ sách kế toán được hạch toán vào thu (giá trị đánh giá lại lớn hơn giá trị trên sổ sách kế toán) hoặc ghi chi (giá trị đánh giá lại nhỏ hơn giá trị trên sổ sách kế toán) Ngân sách địa phương.
...
2.3- Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận vườn cây và thực hiện giao vườn cây cho các hộ dân theo giá trị đã được đánh giá lại. Hộ dân được giao vườn cây phải ký hợp đồng nhận nợ với Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo giá trị vườn cây đã được đánh giá lại.

Xem nội dung VB
Điều 5. Về kinh phí thực hiện.
...
2. Đối với giá trị vườn cây phải thu hồi:

a. Trường hợp vườn cây của doanh nghiệp Nhà nước:

Nếu do vốn ngân sách đầu tư cho doanh nghiệp Nhà nước thì ghi giảm vốn cho doanh nghiệp tương ứng với giá trị thực tế vườn cây sau khi được đánh giá lại và ghi nợ cho người dân được giao vườn cây;

Nếu do doanh nghiệp vay vốn tín dụng để đầu tư thì được khoanh nợ, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất cho tổ chức tín dụng.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 và Điểm 2.3 Khoản 2 Mục II Thông tư 41/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2003 (VB hết hiệu lực: 10/01/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 và Điểm 2.3 Khoản 2 Mục II Thông tư 41/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2003 (VB hết hiệu lực: 10/01/2021)
- Thi hành Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 5 của Quyết định này như sau:
...
II- TIẾP NHẬN VƯỜN CÂY VÀ GIAO VƯỜN CÂY THU HỒI CHO CÁC HỘ DÂN
...
2- Tiếp nhận vườn cây thu hồi và giao cho hộ dân.
...
2.2- Đối với vườn cây thu hồi của doanh nghiệp dân doanh và cá nhân.

Trong trường hợp này, Ngân sách địa phương có trách nhiệm thanh toán bằng tiền cho doanh nghiệp dân doanh và cá nhân ngay sau khi nhận bàn giao vườn cây như sau:

- Tiền đền bù thiệt hại về đất theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

- Giá trị vườn cây đã được đánh giá lại.

2.3- Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận vườn cây và thực hiện giao vườn cây cho các hộ dân theo giá trị đã được đánh giá lại. Hộ dân được giao vườn cây phải ký hợp đồng nhận nợ với Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo giá trị vườn cây đã được đánh giá lại.

Xem nội dung VB
Điều 5. Về kinh phí thực hiện.
...
2. Đối với giá trị vườn cây phải thu hồi:
...
b. Đối với vườn cây thu hồi của các doanh nghiệp dân doanh và của cá nhân do doanh nghiệp và cá nhân tự đầu tư thì sử dụng ngân sách địa phương để xử lý.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 và Điểm 2.3 Khoản 2 Mục II Thông tư 41/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2003 (VB hết hiệu lực: 10/01/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Mục II Thông tư 41/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2003 (VB hết hiệu lực: 10/01/2021)
- Thi hành Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 5 của Quyết định này như sau:
...
II- TIẾP NHẬN VƯỜN CÂY VÀ GIAO VƯỜN CÂY THU HỒI CHO CÁC HỘ DÂN
...
3- Ghi nhận nợ khi giao vườn cây lâu năm cho hộ dân.

3.1- Việc bàn giao vườn cây lâu năm cho các hộ dân được thưc hiện cùng thời điểm với bàn giao đất có vườn cây lâu năm bằng biên bản ký kết giữa Uỷ ban nhân dân cấp huyện với chủ hộ được giao vườn cây lâu năm. Biên bản bàn giao vườn cây lâu năm được lập thành 04 bản:

- 01 bản do Phòng Tài chính cấp huyện giữ;

- 01 bản do doanh nghiệp, cá nhân có vườn cây bị thu hồi giữ;

- 01 bản do hộ dân được giao vườn cây lâu năm giữ;

- 01 bản chuyển cho Sở Tài chính - Vật giá.

Nội dung chủ yếu của biên bản bàn giao vườn cây lâu năm gồm: nguồn vốn hình thành vườn cây, bên giao (đại diện Uỷ ban nhân dân cấp huyện), bên nhận vườn cây, các bên liên quan khác (doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng), vị trí, địa điểm, diện tích (các trích lục bản đồ), hiện trạng cây trồng, giá trị của vườn cây theo đánh giá lại, thời gian thanh toán giá trị vườn cây và các thông tin khác có liên quan.

3.2- Hộ dân được giao vườn cây lâu năm (giao đất) ký nhận nợ giá trị vườn cây với Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tài chính cấp huyện). Trong thời gian chưa trả nợ không phải trả lãi. Thời gian trả nợ phù hợp với chu kỳ kinh tế, mùa vụ thu hoạch và thời gian kinh doanh còn lại của vườn cây theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nhưng tối đa là 10 năm.

Hộ dân trả nợ trước thời hạn 1 năm được giảm 4% trên tổng giá trị vườn cây nhận nợ phải trả, trước 2 năm trở lên thì mỗi năm được giảm thêm 4% trên tổng giá trị vườn cây nhận nợ phải trả.

3.3- Ngân sách trung ương thanh toán cho tổ chức tín dụng các khoản tiền sau:

- Khoản lãi tiền vay mà doanh nghiệp Nhà nước phải trả cho tổ chức tín dụng đến thời điểm bàn giao vườn cây;

- Khoản lãi tiền vay trong thời gian khoanh nợ;

- Khoản tiền các hộ dân được giảm do trả nợ cho tổ chức tín dụng trước thời hạn.

4- Thu hồi nợ và thanh toán nợ.

4.1- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum chỉ đạo việc thu hồi nợ vườn cây của các hộ dân được giao đất có vườn cây ở từng địa phương.

4.2- Thu hồi nợ và thanh toán nợ như sau:

- Nguồn nợ thu được đối với vườn cây được đầu tư bằng nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước, vườn cây thu hồi của doanh nghiệp dân doanh và cá nhân, thì nộp Ngân sách địa phương;

- Nguồn nợ thu được đối với vườn cây được đầu tư bằng vốn tín dụng thì trả cho tổ chức tín dụng, số dư ra nộp Ngân sách địa phương;

- Nguồn nợ thu được đối với vườn cây của doanh nghiệp được đầu tư bằng các nguồn vốn khác thì trả cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đã giải thể thì nộp Ngân sách địa phương;

Số nợ thu được nộp Ngân sách địa phương dùng để đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sạch ở địa phương theo đúng quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 5. Về kinh phí thực hiện.
...
3. Những hộ được giao đất có vườn cây lâu năm thì ghi nợ (không tính lãi suất) giá trị vườn cây tại thời điểm được giao. Thời gian trả nợ phù hợp với chu kỳ kinh tế và thời gian kinh doanh còn lại của vườn cây, nhưng tối đa là 10 năm. Đối với hộ trả nợ trước thời hạn quy định được giảm giá, mức giảm cụ thể do Bộ Tài chính quy định.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên chỉ đạo việc thu hồi nợ vườn cây của các hộ được giao đất có gắn với vườn cây ở từng địa phương. Nguồn nợ thu được, trước hết để trả vốn cho chủ vườn cây, số còn lại để đầu tư hạ tầng cơ sở giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sạch ở địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và Khoản 4 Mục II Thông tư 41/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2003 (VB hết hiệu lực: 10/01/2021)