Luật Đất đai 2024

Nghị định 95/2010/NĐ-CP quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam

Số hiệu 95/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 16/09/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 95/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VỚI LỰC LƯỢNG TÌM KIẾM, CỨU NẠN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 7 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về nguyên tắc, điều kiện, trình tự cấp phép đối với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn, trong tình huống khẩn cấp xảy ra thảm họa do thiên tai, sự cố trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vùng tìm kiếm, cứu nạn do Việt Nam đảm nhiệm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Áp dụng pháp luật

1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Các quy định trong Nghị định này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ và trách nhiệm của người, tàu, thuyền nước ngoài đang hoạt động trên vùng biển của Việt Nam, tàu bay đang hoạt động trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý phải tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cấp phép là việc cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài được vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vùng tìm kiếm cứu nạn do Việt Nam đảm nhiệm.

2. Tình huống khẩn cấp cần yêu cầu lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn là tình huống xảy ra thảm họa do thiên tai, sự cố trên lãnh thổ Việt Nam cần áp dụng ngay các biện pháp tìm kiếm, cứu nạn nhưng vượt quá khả năng của lực lượng tìm kiếm, cứu nạn trong nước.

3. Vùng tìm kiếm, cứu nạn của Việt Nam bao gồm lãnh thổ, vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và vùng tìm kiếm, cứu nạn do Việt Nam đảm nhiệm.

4. Chỉ huy trưởng lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài là người được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, tổ chức có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn được vào hoạt động tại Việt Nam chỉ định để phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn và các cơ quan chức năng của Việt Nam.

5. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu là cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm: dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ tư vấn không lưu và dịch vụ báo động.

Điều 5. Trách nhiệm cơ quan chủ trì hoạt động tìm kiếm, cứu nạn

Trách nhiệm cơ quan chủ trì hoạt động tìm kiếm, cứu nạn quy định cụ thể như sau:

1. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì huy động lực lượng, phương tiện các Bộ, ngành, địa phương phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trong tình huống khẩn cấp có lực lượng nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng cấm, khu vực quân sự; tàu biển quân sự, tàu bay quân sự lâm nạn.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong các khu vực cấm, khu vực quan trọng về an ninh hoặc tàu bay, tàu biển phục vụ mục đích an ninh lâm nạn.

4. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tàu bay dân dụng lâm nguy, lâm nạn theo quy định của pháp luật về Hàng không dân dụng Việt Nam.

5. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển Việt Nam và vùng tìm kiếm, cứu nạn trên biển do Việt Nam đảm nhiệm.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì huy động lực lượng, phương tiện của địa phương, thực hiện tìm kiếm, cứu nạn theo địa bàn quản lý, phối hợp với lực lượng, phương tiện nước ngoài theo chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.

Chương II

NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ VÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ CẤP PHÉP

Điều 6. Nguyên tắc cấp phép

1. Trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Kịp thời, khẩn trương.

3. Ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhập, xuất cảnh.

4. Quy định rõ các điều kiện, giới hạn về thời gian, không gian, khu vực được phép hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 7. Điều kiện cấp phép

Lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài được cấp phép tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong vùng lãnh thổ của Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:

1. Theo yêu cầu của Việt Nam hoặc đề nghị của quốc gia, tổ chức quốc tế sẽ đưa lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong vùng tìm kiếm cứu nạn của Việt Nam.

2. Lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài phải có đủ năng lực về người và phương tiện, phù hợp với tính chất, tình huống tìm kiếm, cứu nạn.

3. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.

4. Cơ quan cấp phép có quyền từ chối hoặc hủy bỏ cấp phép nếu lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài không có đủ các điều kiện được nêu tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này hoặc các vấn đề khác có liên quan đến an ninh, quốc phòng, y tế.

Điều 8. Trình tự yêu cầu hoặc chấp thuận lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào tham gia tìm kiếm cứu nạn

1. Các Bộ, ngành theo chức năng quản lý nhà nước khi tình huống khẩn cấp xảy ra cần yêu cầu lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoặc lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài có đề nghị vào tham gia tìm kiếm cứu nạn, phải đề xuất ngay với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.

2. Nội dung đề xuất gồm:

a) Quốc gia, tổ chức quốc tế cần yêu cầu hoặc quốc gia, tổ chức quốc tế có đề nghị đưa lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn vào Việt Nam tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;

b) Phạm vi về không gian, thời gian dự kiến mà lực lượng tìm kiếm cứu nạn nước ngoài hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;

c) Lực lượng, phương tiện và lĩnh vực mà lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài có thể tham gia;

3. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về đề xuất của các Bộ, ngành và thông báo ngay ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tới Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành liên quan để phối hợp thực hiện.

Điều 9. Cơ quan cấp phép

1. Bộ Quốc phòng chủ trì cấp phép trong các trường hợp sau:

a) Tàu, thuyền quân sự nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển của Việt Nam.

b) Tàu bay quân sự, tàu bay không người lái nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển, trên đất liền, vùng thông báo bay của Việt Nam hoặc do Việt Nam đảm nhiệm;

c) Phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào khu vực cấm, khu vực hạn chế hoạt động trên biển; tàu bay hạ cánh, cất cánh tại sân bay quân sự; bay vào khu vực hạn chế bay, khu vực nguy hiểm.

2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì cấp phép trong các trường hợp sau:

a) Phương tiện tìm kiếm, cứu nạn của nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này vào phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trong vùng lãnh hải, cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam;

b) Các chuyến bay nước ngoài thực hiện hoạt động bay tìm kiếm, cứu nạn; cứu trợ tại Việt Nam không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, trừ chuyến bay chuyên cơ chở khách mời của Đảng và Nhà nước;

c) Lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này theo đường bộ, đường sắt, đường sông vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp phép đối với phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, vận chuyển chất phóng xạ.

4. Trình tự, thủ tục; nội dung, hình thức văn bản cấp phép cho lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam do các Bộ, ngành, cơ quan chủ trì cấp phép quy định cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 10. Phối hợp trong cấp phép

1. Bộ Ngoại giao

a) Tiếp nhận đề nghị của các quốc gia, tổ chức quốc tế về việc cho lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn vào Việt Nam tham gia tìm kiếm, cứu nạn, chuyển cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp phép;

b) Thông báo cho quốc gia, tổ chức quốc tế có lực lượng, phương tiện đề nghị vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam về Quyết định cấp phép.

2. Bộ Quốc phòng

a) Cấp phép cho các phương tiện thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này;

b) Thông báo Quyết định cấp phép đến Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan biết, phối hợp thực hiện;

c) Thông báo Quyết định cấp phép đến Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để phối hợp và chỉ đạo;

d) Tham gia ý kiến để các Bộ, ngành có liên quan thực hiện trách nhiệm chủ trì cấp phép theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

3. Bộ Giao thông vận tải

a) Cấp phép cho các phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này khi đã được sự thống nhất của Bộ Quốc phòng;

b) Thông báo Quyết định cấp phép đến Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các bộ, ngành, địa phương có liên quan biết, phối hợp thực hiện;

c) Thông báo Quyết định cấp phép đến Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để phối hợp và chỉ đạo.

4. Bộ Công an

Phối hợp trong việc cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của pháp luật cho người nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo phương tiện tìm kiếm, cứu nạn đã được cơ quan chủ trì cấp phép quy định tại Điều 5 và Điều 9 của Nghị định này.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông

Thực hiện việc cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện cho lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

6. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn

Tham gia ý kiến để các Bộ, ngành có liên quan thực hiện trách nhiệm chủ trì cấp phép theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

7. Các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng, có trách nhiệm phối hợp kịp thời trong việc cấp phép cho lực lượng, phương tiện nước ngoài vào thực hiện tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

Chương III

YÊU CẦU, NỘI DUNG TRONG PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG TÌM KIẾM, CỨU NẠN VIỆT NAM VỚI LỰC LƯỢNG TÌM KIẾM, CỨU NẠN NƯỚC NGOÀI

Điều 11. Yêu cầu trong phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn

Trong phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài các cơ quan, đơn vị phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:

1. Chủ động xây dựng phương án, chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện cho hoạt động ứng phó theo từng khu vực, tính chất vụ việc và tình huống phải phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài.

2. Tổ chức thu nhận, xử lý thông tin báo nạn kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền.

3. Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn trong nước với lực lượng tìm kiếm cứu nạn nước ngoài khi có tình huống.

4. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và an toàn của các hoạt động hàng hải, hàng không.

Điều 12. Phối hợp trong hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển

1. Trường hợp không có tàu bay tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển

a) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam là đầu mối phối hợp trong tìm kiếm, cứu nạn trên biển, thông báo các yêu cầu, điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật Việt Nam và biện pháp, cách thức phối hợp với các lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài khi hoạt động trên các vùng biển của Việt Nam;

b) Lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển Việt Nam có trách nhiệm thông tin, báo cáo kịp thời theo các nội dung yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn theo sự điều phối chung của chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn Việt Nam tại hiện trường và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

2. Trường hợp có tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển

a) Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam lập kế hoạch và xác định khu vực bay tìm kiếm, triển khai cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và thông báo kế hoạch cho Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia;

b) Chỉ huy tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn phải thông báo ngay kết quả bay quan sát, tìm kiếm về cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không và Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam;

c) Chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn trên biển có tàu bay tham gia do chỉ huy hiện trường tìm kiếm, cứu nạn trên biển đảm nhiệm;

d) Các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn phải phối hợp với Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam để thống nhất kế hoạch hiệp đồng giữa các lực lượng, phương tiện tìm kiếm cứu nạn hàng không và hàng hải.

Điều 13. Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên đất liền

1. Trường hợp không có tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn

a) Ban Chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn hiện trường là đầu mối phối hợp với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài, có trách nhiệm quy định các biện pháp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì trong việc sử dụng lực lượng, phương tiện địa phương tham gia phối hợp với các lực lượng phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài theo sự chỉ đạo thống nhất của Ban Chỉ đạo tìm kiếm, cứu nạn hiện trường;

c) Lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm thông tin, báo cáo kịp thời theo các nội dung yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn theo sự điều phối chung của chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường.

2. Trường hợp có tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn

a) Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xác định khu vực bay tìm kiếm, chỉ đạo Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia lập kế hoạch bay tìm kiếm và phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để phối hợp với lực lượng bay tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài trong hoạt động bay tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ Việt Nam;

b) Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia thông báo kịp thời về tình hình địa hình, thời tiết, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bay cho lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài biết để thực hiện bay tìm kiếm, cứu nạn;

c) Chỉ huy tàu bay tham gia tìm kiếm, cứu nạn do chỉ huy hiện trường thuộc Ban Chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn hiện trường chỉ huy, thông qua cơ quan điều hành bay và kiểm soát không lưu thực hiện;

d) Chỉ huy tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn phải thông báo kịp thời kết quả bay quan sát, tìm kiếm về cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.

Điều 14. Phối hợp trong quản lý, kiểm tra kiểm soát

1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc quyền thực hiện việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài trong quá trình hoạt động tìm kiếm, cứu nạn theo giấy phép được cấp.

2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc quyền thực hiện việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài theo giấy phép được cấp.

3. Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam, theo chức năng của Bộ, ngành mình.

Điều 15. Trách nhiệm phối hợp của lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài

Lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài khi hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam có trách nhiệm:

1. Chỉ định Chỉ huy trưởng tìm kiếm, cứu nạn của mình tại Việt Nam và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm, cứu nạn Việt Nam để phối hợp quản lý và thực hiện tìm kiếm, cứu nạn trong quá trình hoạt động cho đến khi kết thúc;

2. Chấp hành sự điều phối chung của Chỉ huy hiện trường Việt Nam, thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

3. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan chức năng Việt Nam; đồng thời có trách nhiệm thông tin báo cáo kịp thời theo nội dung, yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

4. Nguyên liệu, vật liệu và hàng hóa cứu trợ, cấp cứu khẩn cấp mang vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định; việc phân phát phải theo sự điều phối chung của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM, CỨU NẠN VỚI LỰC LƯỢNG NƯỚC NGOÀI

Điều 16. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Giao thông Vận tải, Ngoại giao, các Bộ, ngành có liên quan trong việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài trên lãnh thổ của Việt Nam.

2. Trường hợp cần đưa lực lượng, phương tiện của Việt Nam thực hiện tìm kiếm, cứu nạn tại vùng có chung ranh giới với quốc gia khác, vùng chồng lấn chưa được phân định, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan đề nghị quốc gia đó phối hợp để kịp thời tìm kiếm, cứu nạn.

3. Tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động phối hợp với lực lượng, phương tiện nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng tìm kiếm, cứu nạn do Việt Nam đảm nhiệm.

Điều 17. Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì cấp phép theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quân đội phối hợp với các đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì tìm kiếm, cứu nạn trong khu vực và lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài để phối hợp hoạt động khi có tình huống.

2. Tham gia với các cơ quan chủ trì cấp phép theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này thực hiện việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Xây dựng phương án kết hợp sử dụng lực lượng, phương tiện của Quân đội trong thực hiện nhiệm vụ với việc kiểm tra, kiểm soát khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Huy động lực lượng, phương tiện quân đội tham gia tìm kiếm, cứu nạn và phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài để thực hiện tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ Việt Nam khi có tình huống, theo yêu cầu của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.

Điều 18. Bộ Giao thông vận tải

1. Chủ trì cấp phép theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và chỉ đạo các cơ quan chuyên ngành phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn của nước ngoài vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

2. Công bố các tần số trực canh (kênh), cấp cứu khẩn cấp của hệ thống Đài thông tin Duyên hải Việt Nam, các phương thức thông tin liên lạc với trung tâm và các trạm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải cho lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.

3. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và triển khai phương án kết hợp việc sử dụng lực lượng, phương tiện của các chuyên ngành hàng hải, hàng không thuộc Bộ với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài khi vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

4. Chỉ đạo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục đường sắt Việt Nam, Cục đường thủy nội địa Việt Nam hướng dẫn và tạo thuận lợi cho các lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào Việt Nam qua cửa khẩu đường bộ.

Điều 19. Bộ Ngoại giao

1, Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ, ngành liên quan làm các thủ tục ngoại giao khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giải quyết những vấn đề đối ngoại và lãnh sự phát sinh khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo Nghị định này.

Điều 20. Bộ Công an

1. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, trong việc cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của pháp luật cho người nước ngoài vào Việt Nam theo phương tiện tìm kiếm, cứu nạn được quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.

2. Xây dựng phương án kết hợp sử dụng lực lượng, phương tiện trong nước với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi xảy ra thảm họa thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công an.

3. Phối hợp với các lực lượng khác thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội khi có lực lượng, phương tiện nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

Điều 21. Bộ Tài chính

Thực hiện các thủ tục hải quan về nhập cảnh, xuất cảnh cho phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam theo các nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

Điều 22. Bộ Y tế

Thực hiện kiểm dịch y tế đối với người, trang bị, vật chất, hàng hóa của lực lượng nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam thực hiện tìm kiếm, cứu nạn, cứu trợ theo pháp luật quy định.

Điều 23. Bộ Thông tin và Truyền thông

Chủ trì việc cấp phép và ấn định tần số, công suất phát để đảm bảo không can nhiễu và tương thích điện từ đối với các thiết bị và hệ thống thiết bị vô tuyến điện hiện có của Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 24. Các Bộ, ngành có liên quan

1. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong cấp phép và tham gia, phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ Việt Nam khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động.

2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành hoạt động tại các địa phương rà soát lực lượng, phương tiện có khả năng tham gia tìm kiếm, cứu nạn báo cáo về Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, để đưa vào phương án huy động khi tình huống có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia.

3. Xây dựng phương án kết hợp sử dụng lực lượng, phương tiện trong nước với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi xảy ra thảm họa thuộc các lĩnh vực do Bộ, ngành quản lý.

Điều 25. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Xây dựng phương án huy động lực lượng, phương tiện của địa phương, của các cơ quan, tổ chức Trung ương hoạt động tại địa phương trong việc phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia tìm kiếm cứu nạn thuộc địa bàn quản lý.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức Trung ương tại địa phương tham gia và phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động tìm kiếm cứu nạn thuộc địa bàn quản lý.

3. Chỉ đạo các lực lượng chức năng của địa phương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan làm các thủ tục, kiểm tra, kiểm soát và tham gia phối hợp tìm kiếm, cứu nạn khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động thuộc địa bàn quản lý.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2010. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

52
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 95/2010/NĐ-CP quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam
Tải văn bản gốc Nghị định 95/2010/NĐ-CP quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 95/2010/ND-CP

Hanoi, September 16, 2010

 

DECREE

ON LICENSING OF AND COORDINATION WITH FOREIGN SEARCH AND RESCUE FORCES IN VIETNAM

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 14, 2005 Law on National Defense;
Pursuant to the Vietnam Maritime Code of June 14, 2005;
Pursuant to the July 29, 2006 Law on Vietnam Civil Aviation;
At the proposal of the Minister of National Defense,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to Vietnamese agencies, units, organizations and individuals (below collectively referred to as organizations and individuals) and foreign organizations and individuals involved in the licensing of and coordination with foreign search and rescue forces in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 3. Application of law

1. When a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party otherwise provides, that treaty prevails.

2. Provisions of this Decree do not affect the search and rescue obligations and responsibilities of foreigners and foreign vessels operating in the Vietnamese sea and aircraft operating in the Vietnamese airspace and Vietnam-managed flight information regions under the Vietnamese law and treaties to which Vietnam is a contracting party.

Article 4. interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Licensing means a competent agency's permission for foreign search and rescue forces and means to conduct search and rescue in the territory of the Socialist Republic of Vietnam or search and rescue areas under the charge of Vietnam.

2. Emergency circumstance requiring participation of foreign search and rescue forces means the occurrence of a catastrophe due to a natural disaster or an incident in the Vietnamese territory requiring prompt application of search and rescue measures which fall beyond the capacity of domestic search and rescue forces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Foreign search and rescue chief means a person appointed by the competent authority of a country or organization having search and rescue forces and means licensed for operation in Vietnam to coordinate with Vietnamese search and rescue forces and functional agencies.

5. Air traffic service provider means an establishment providing flight operation, flight information, air traffic consultancy and alarming services.

Article 5. Responsibilities of agencies in charge of search and rescue

Responsibilities of agencies in charge of search and rescue are specified as follows:

1. The National Committee for Search and Rescue shall assume the prime responsibility for mobilizing forces and means of ministries, branches and localities for search and rescue coordination in emergency circumstances involving foreign search and rescue operations.

2. The Ministry of National Defense shall assume the prime responsibility for and coordinate search and rescue operations in restricted and military zones and for military ships and aircraft in distress.

3. The Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility for and coordinate search and rescue operations in security-restricted and -important areas or for aircraft and ships operating for security purposes in distress.

4. Air traffic service providers shall assume the prime responsibility for and coordinate search and rescue of civil aircraft in danger or distress under the Vietnam civil aviation law.

5. The Vietnam Center for maritime search and rescue coordination shall assume the prime responsibility for and coordinate search and rescue operations in the Vietnamese sea and search and rescue areas under the charge of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

LICENSING PRINCIPLES. CONDITIONS. ORDER AND AGENCIES

Article 6. Licensing principles

1. Respect for independence, sovereignty and territorial integrity of Vietnam; compliance with the Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

2. Timeliness and promptness.

3. Priority and favorable conditions for the immigration process.

4. Specific provision of conditions on and limits of time, space and areas permitted for search and rescue operations in the Vietnamese territory.

Article 7. Licensing conditions

Foreign search and rescue forces may be licensed to conduct search and rescue in the Vietnamese territory when fully meeting the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. They have qualified personnel and equipment relevant to the nature and circumstance of search and rescue.

3. They observe the Vietnamese law and relevant international laws.

4. A licensing agency may refuse or cancel the licensing when foreign search and rescue forces fail to satisfy the conditions specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article or on other matters related to security, defense and health.

Article 8. Order of request for or approval of participation of foreign search and rescue forces

1. When occurring an emergency circumstance which requires participation of foreign search and rescue forces or these forces propose such participation, ministries and branches should, according to their state management functions, propose such participation to the National Committee for Search and Rescue.

2. A proposal covers:

a/ The requested country or international organization or the country or international organization proposing to send search and rescue forces to Vietnam;

b/ Spatial and time limits planned for foreign search and rescue operations;

c/ Forces, means and operations foreign search and rescue forces can contribute.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Licensing agencies

1. The Ministry of National Defense may license:

a/ Foreign military vessels and boats to conduct search and rescue in the Vietnamese sea;

b/ Foreign military aircraft and unmanned aircraft to participate in conducting search and rescue at sea. on the mainland and in the flight information region of Vietnam or areas under the charge of Vietnam;

c/ Foreign search and rescue means to operate in areas banned from or restricted for operation at sea: aircraft to land and take off in military airports and flight restricted or dangerous areas.

2. The Ministry of Transport may license:

a/ Foreign search and rescue means other than those specified in Clause 1 of this Article to join search and rescue operations in the territorial sea. seaports and maritime areas of Vietnam:

b/ Foreign flights in search and rescue or relief operations in Vietnam other than those specified in Clause 1 of this Article, except special flights carrying guests of the Party and State;

c/ Foreign search and rescue forces and means other than those specified in Clause 1 of this Article to enter Vietnam by land, railway and waterway for search and rescue.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The order, procedures, contents and forms for licensing foreign search and rescue forces and means to operate in Vietnam shall be specified by ministries, sectors and licensing agencies under current law.

Article 10. Coordination in licensing

1. The Ministry of Foreign Affairs

a/ To receive proposals of countries and international organizations to send forces and means to Vietnam for search and rescue and forward them to competent licensing agencies;

b/ To notify licensing decisions to countries and international organizations proposing to send forces and means to Vietnam for search and rescue.

2. The Ministry of National Defense

a/ To license means under its competence according to Clause 1. Article 9 of this Decree;

b/ To notify licensing decisions to the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs and concerned ministries, branches and localities for coordinated implementation;

c/ To notify licensing decisions to the National Committee for Search and Rescue for coordination and direction:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Transport

a/ To license foreign search and rescue means to operate in Vietnam under Clause 2, Article 9 of this Decree after reaching agreement with the Ministry of National Defense;

b/ To notify licensing decisions to the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security and concerned ministries, branches and localities for coordinated implementation;

c/ To notify licensing decisions to the National Committee for Search and Rescue for coordination and direction.

4. The Ministry of Public Security

To coordinate in granting entry and exit visas under law to foreigners accompanying search and rescue means licensed by competent agencies under Articles 5 and 9 of this Decree.

5. The Ministry of Information and Communications

To license foreign search and rescue forces operating in Vietnam to use radio frequencies and transmitters.

6. The National Committee for Search and Rescue

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Concerned ministries and branches shall, according to their respective functions, promptly coordinate with one another in licensing foreign forces and means to conduct search and rescue in Vietnam.

Chapter III

REQUIREMENTS AND CONTENTS FOR COORDINATION BETWEEN VIETNAMESE AND FOREIGN SEARCH AND RESCUE FORCES

Article 11. Search and rescue coordination requirements

When coordinating with foreign search and rescue forces, agencies and units must meet the following requirements:

1. Proactively elaborating plans and readying forces and means for response in each area, case and circumstance requiring coordination with foreign search and rescue forces and means.

2. Promptly collecting and processing calamity information, prioritizing information provision for response activities and promptly reporting to competent authorities.

3. Uniformly commanding, coordinating and closely collaborating domestic and foreign search and rescue forces and means upon occurrence of any incidents.

4. Meeting defense, security and safety requirements for maritime and aviation operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Sea search and rescue without aircraft

a/ The Vietnam Center for Maritime Search and Rescue Coordination shall act as the focal point in search and rescue at sea. and notify specific requirements and conditions under Vietnamese law and measures and modes for coordination with foreign search and rescue forces and means operating in Vietnamese sea areas;

b/ Foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese sea shall promptly inform and report on contents requested by competent Vietnamese agencies; and perform search and rescue tasks under the general direction of the on-site search and rescue chief and competent agencies of Vietnam.

2. Search and rescue at sea with foreign aircraft

a/ The National Committee for Search and Rescue shall direct the Vietnam Center for Maritime Search and Rescue Coordination in planning and identifying areas for search flights for air traffic service providers and notifying such plan to the National Flight Operation Control Center;

b/Chiefs of foreign search and rescue aircraft shall promptly notify results of observation and search flights to air traffic service providers, air search and rescue service providers and the Vietnam Center for Maritime Search and Rescue Coordination;

c/ On-site chiefs of search and rescue at sea shall direct sea search and rescue operations with aircraft;

d/ Search and rescue forces shall coordinate with the Vietnam Center for Maritime Search and Rescue Coordination in reaching agreement on collaboration between air and maritime search and rescue forces and means.

Article 13. Coordination in ground search and rescue

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The on-site steering board for search and rescue shall act as the focal point in coordinating foreign search and rescue forces and provide search and rescue measures;

b/ Provincial-level People's Committees shall assume the prime responsibility for using local forces and means for coordination with foreign search and rescue forces and means under the uniform direction of the on-site steering board for search and rescue;

c/ Foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese territory shall promptly inform and report on contents requested by competent Vietnamese agencies; and perform search and rescue tasks under the general direction of the on-site search and rescue chief.

2. Search and rescue with foreign aircraft

a/ The National Committee for Search and Rescue shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in. identifying areas for search flights and direct the National Flight Operation Control Center in planning search flights and collaborating with air traffic service providers for coordination with foreign forces in conducting search and rescue flights in the Vietnamese territory;

b/ The National Flight Operation Control Center shall promptly notify terrain and weather conditions and factors affecting flight operations to foreign forces to conduct search and rescue flights;

c/ Commanders of search and rescue aircraft shall be directed by the on-site chief under the on-site steering board for search and rescue through flight operation and air traffic control authorities:

d/ Commanders of foreign search and rescue aircraft shall promptly notify results of observation and search flights to air traffic service providers, air search and rescue service providers and the National Committee for Search and Rescue.

Article 14. Coordination in management, inspection and control

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Transport shall direct their functional forces in overseeing, inspecting and controlling foreign search and rescue forces and means under their licenses.

3. The Ministry of Public Security, the Ministry of Health, the Ministry of Finance and concerned ministries and branches shall inspect and control foreign search and rescue forces and means operating in Vietnam according to their respective functions.

Article 15. Coordination responsibilities of foreign search and rescue forces

Foreign search and rescue forces operating in Vietnam shall:

1. Appoint their search and rescue chiefs in Vietnam and notify such to competent Vietnamese search and rescue agencies for coordinated management and search and rescue throughout their operation until completion;

2. Obey general direction of on-site Vietnamese chiefs and comply with Vietnamese law and regulations of competent Vietnamese agencies;

3. Submit to the inspection, control and oversight by Vietnamese functional agencies; and promptly inform and report on contents requested by competent Vietnamese agencies;

4. Raw materials, materials and goods for relief and emergency aid introduced into Vietnam shall be inspected and assessed and distributed under the general coordination of competent Vietnamese agencies.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. The National Committee for Search and Rescue

1. To assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Transport, the Ministry of Foreign Affairs and concerned ministries and branches in. licensing and coordinating with foreign search and rescue forces and means in the Vietnamese territory.

2. When Vietnamese forces and means need to conduct search and rescue in an area bordering another country or in an undemarcated overlapping area, to assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Foreign Affairs and concerned ministries and branches in. requesting such country to coordinate for prompt search and rescue.

3. To review and report to the Prime Minister on coordination with foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese territory or search and rescue areas under the charge of Vietnam.

Article 17. The Ministry of National Defense

1. To assume the prime responsibility for licensing under Clause I. Article 9 of this Decree, to direct army agencies and units in coordinates with local units in charge of search and rescue and foreign search and rescue forces and means for coordinated operations upon occurrence of any incidents.

2. To join licensing agencies defined in Article 9 of this Decree in licensing and coordinating operation with foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese territory.

3. To elaborate plans to make use of army forces and means on duty to inspect and control foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese territory.

4. To mobilize army forces and means to join search and rescue efforts and coordinate with foreign forces and means in conducting search and rescue in the Vietnamese territory upon occurrence of any incidents and at the request of the National Committee for Search and Rescue.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To assume the prime responsibility for licensing under Clause 2. Article 9 of this Decree and direct professional agencies in coordinating with foreign search and rescue forces and means operating in Vietnam.

2. To notify the Vietnam Coastal Radio system's frequencies (channels) for watch duty and emergency aid and modes of communication with centers and stations for maritime rescue and search coordination to foreign search and rescue forces operating in Vietnamese seas.

3. To coordinate with the National Committee for Search and Rescue and provinces and centrally run cities in elaborating and implementing plans to combine maritime and air forces and means of the Ministry with foreign search and rescue forces and means operating in Vietnam.

4. To direct the Directorate for Roads of Vietnam, the Vietnam Railway Administration and the Vietnam Inland Waterway Administration in guiding and facilitating foreign search and rescue forces and means entering Vietnam through land border gates.

Article 19. The Ministry of Foreign Affairs

1. To coordinate with the National Committee for Search and Rescue and concerned ministries and branches in carrying out diplomatic formalities upon entry of foreign search and rescue forces and means in Vietnam for search and rescue operations.

2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in. settling external and consular matters arising from the operation of foreign search and rescue forces and means in Vietnam under this Decree.

Article 20. The Ministry of Public Security

1. To coordinate with concerned ministries and branches in granting entry and exit visas under law to foreigners entering Vietnam together with search and rescue means provided in Articles 9 and 10 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To coordinate with other forces in inspecting, controlling and assuring security and social order and security during the operation of foreign search and rescue forces and means in Vietnam.

Article 21. The Ministry of Finance

To carry out customs procedures for entry and exit of foreign search and rescue means to operate in Vietnam under the principles defined in Article 6 of this Decree.

Article 22. The Ministry of Health

To conduct medical quarantine for humans, equipment, substances and goods of foreign forces to enter Vietnam for search and rescue and relief under law.

Article 23. The Ministry of Information and Communications

To assume the prime responsibility for licensing and assigning frequencies and transmitting capacity to prevent interference and guarantee electromagnetic compatibility for Vietnam's existing radio equipment and equipment systems under the Government's Decree No. 187/2007/ND-CP of December 25. 2007. defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications.

Article 24. Concerned ministries and branches

1. To coordinate with concerned ministries and branches in licensing and coordinating with foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese territory.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To elaborate plans to combine domestic and foreign search and rescue forces and means in search and rescue operations upon occurrence of catastrophes in the domains under their management.

Article 25. Provincial-level People's Committees

1. To elaborate plans to mobilize forces and means of their localities and central agencies and organizations operating in their localities for coordination with foreign search and rescue forces and means operating in localities under their management.

2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with central agencies and organizations operating in their localities in, joining and coordinating with foreign search and rescue forces and means operating in localities under their management.

3. To direct local functional forces in coordinating with concerned ministries and branches in carrying out procedures for and inspecting and controlling foreign search and rescue forces and means operating in their localities and in joining them in search and rescue operations.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 26. Effect

This Decree takes effect on November 1, 2010. Previous regulations which are contrary to this Decree are all annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Ministry of National Defense, ministries, branches, provincial-level People's Committees and concerned agencies, organizations and individuals shall implement this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 95/2010/NĐ-CP quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu: 95/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 16/09/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Quy định tần số cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn trên biển và hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2013/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 20/01/2014
Căn cứ Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam.
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định tần số cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn trên biển và hàng không dân dụng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn trên biển và hàng không dân dụng kèm theo điều kiện sử dụng cụ thể.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn trên biển và hàng không dân dụng tại Việt Nam.

b) Lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài được phép sử dụng tần số quy định trong Thông tư này sau khi đã được cấp phép hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Quy định về tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn

1. Tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn và quy định sử dụng các tần số này được quy định cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư.

2. Tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu theo quy định tại Phụ lục của Thông tư này phải được trực canh theo quy định quốc tế và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

3. Cấm gây nhiễu có hại cho các tần số quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. Quy định về phát thử trên tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu để kiểm tra thiết bị vô tuyến điện

Chỉ được phép phát thử trên tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu khi cần phải kiểm tra khả năng hoạt động của thiết bị vô tuyến điện trên các tần số này. Khi phát thử, phải phát đi thông báo để nhận biết thông tin đang phát là để kiểm tra thiết bị.

Trong lĩnh vực hàng hải, không được phát thử trên tần số 156,525 MHz bằng phương thức gọi chọn số; chỉ được phát thử trên tần số 7903 kHz và 156,800 MHz bằng phương thức thoại, trên tần số 2187,5 kHz bằng phương thức gọi chọn số theo hướng dẫn của đài thông tin duyên hải Việt Nam.

Trong lĩnh vực hàng không dân dụng, chỉ được phát thử trên tần số 121,500 MHz, tần số 123,100 MHz bằng phương thức thoại theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014.

Điều 5. Quy định chuyển tiếp

Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép hoạt động từ trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng không phù hợp với Thông tư có trách nhiệm chuyển đổi tần số, thiết bị vô tuyến điện trong thời hạn tối đa là 5 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự bất hợp lý đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết.
...
PHỤ LỤC TẦN SỐ SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH CẤP CỨU, AN TOÀN, TÌM KIẾM, CỨU NẠN

Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Thông tin và Truyền thông

Chủ trì việc cấp phép và ấn định tần số, công suất phát để đảm bảo không can nhiễu và tương thích điện từ đối với các thiết bị và hệ thống thiết bị vô tuyến điện hiện có của Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Quy định tần số cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn trên biển và hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2013/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 20/01/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Căn cứ Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 95/2010/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư liên tịch quy định về cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
...
Điều 6. Cơ quan cấp phép cho phương tiện và lực lượng đi kèm theo phương tiện

1. Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cấp phép cho các cơ quan chuyên ngành giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước (trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này), cụ thể như sau:

a) Cục Hàng hải Việt Nam cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển thực hiện theo Mẫu số 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;

b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện đường thủy nội địa thực hiện tìm kiếm, cứu nạn thực hiện theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;

c) Cục Đường sắt Việt Nam cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện đường sắt thực hiện tìm kiếm, cứu nạn thực hiện theo Mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;

d) Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện đường bộ thực hiện tìm kiếm, cứu nạn thực hiện theo Mẫu số 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;

đ) Cục Hàng không Việt Nam cấp phép cho chuyến bay, lực lượng đi kèm theo chuyến bay thực hiện hoạt động bay tìm kiếm, cứu nạn, cứu trợ tại Việt Nam thực hiện theo Mẫu số 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

Việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện tìm kiếm, cứu nạn cất cánh, hạ cánh hoặc bay qua Việt Nam (trừ chuyến bay đã được cấp phép theo quy định của Thông tư này) thực hiện theo quy định của Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04/6/2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay và Thông tư số 62/2011/TT-BGTVT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.

Các văn bản được viện dẫn trong Thông tư liên tịch này khi có sự sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

2. Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Tác chiến cấp phép trong các trường hợp sau:

a) Cấp phép cho các tàu, thuyền quân sự và các lực lượng đi kèm theo phương tiện thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam thực hiện theo Mẫu số 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;

b) Cấp phép cho tàu bay quân sự, tàu bay không người lái và các lực lượng đi kèm thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam thực hiện theo Mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;

c) Cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào khu vực cấm, khu vực hạn chế hoạt động trên biển; tàu bay hạ cánh, cất cánh tại sân bay quân sự, bay vào khu vực hạn chế bay, khu vực nguy hiểm thực hiện theo các Mẫu số 4, 5, 6, 7, 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

3. Cơ quan cấp phép có trách nhiệm cung cấp số điện thoại, số fax, địa chỉ liên lạc tại Việt Nam để các bên có liên quan liên hệ khi cần.

Xem nội dung VB
Điều 9. Cơ quan cấp phép

Bộ Quốc phòng chủ trì cấp phép trong các trường hợp sau:

a) Tàu, thuyền quân sự nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển của Việt Nam.

b) Tàu bay quân sự, tàu bay không người lái nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển, trên đất liền, vùng thông báo bay của Việt Nam hoặc do Việt Nam đảm nhiệm;

c) Phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào khu vực cấm, khu vực hạn chế hoạt động trên biển; tàu bay hạ cánh, cất cánh tại sân bay quân sự; bay vào khu vực hạn chế bay, khu vực nguy hiểm.

2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì cấp phép trong các trường hợp sau:

a) Phương tiện tìm kiếm, cứu nạn của nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này vào phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trong vùng lãnh hải, cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam;

b) Các chuyến bay nước ngoài thực hiện hoạt động bay tìm kiếm, cứu nạn; cứu trợ tại Việt Nam không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, trừ chuyến bay chuyên cơ chở khách mời của Đảng và Nhà nước;

c) Lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này theo đường bộ, đường sắt, đường sông vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp phép đối với phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, vận chuyển chất phóng xạ.

4. Trình tự, thủ tục; nội dung, hình thức văn bản cấp phép cho lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam do các Bộ, ngành, cơ quan chủ trì cấp phép quy định cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Trình tự, thủ tục cấp phép phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Căn cứ Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 95/2010/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư liên tịch quy định về cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP PHÉP

Điều 3. Đề nghị, tiếp nhận thông tin, báo cáo về đề nghị đưa lực lượng, phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam
...
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp phép
...
Điều 6. Cơ quan cấp phép cho phương tiện và lực lượng đi kèm theo phương tiện
...
Điều 7. Trình tự phối hợp cấp phép, thời hạn của giấy phép
...
Điều 8. Gia hạn thời hạn giấy phép
...
Điều 9. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép
...
Điều 10. Kết thúc hoạt động tìm kiếm, cứu nạn

Xem nội dung VB
Điều 8. Trình tự yêu cầu hoặc chấp thuận lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào tham gia tìm kiếm cứu nạn

1. Các Bộ, ngành theo chức năng quản lý nhà nước khi tình huống khẩn cấp xảy ra cần yêu cầu lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoặc lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài có đề nghị vào tham gia tìm kiếm cứu nạn, phải đề xuất ngay với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.

2. Nội dung đề xuất gồm:

a) Quốc gia, tổ chức quốc tế cần yêu cầu hoặc quốc gia, tổ chức quốc tế có đề nghị đưa lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn vào Việt Nam tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;

b) Phạm vi về không gian, thời gian dự kiến mà lực lượng tìm kiếm cứu nạn nước ngoài hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;

c) Lực lượng, phương tiện và lĩnh vực mà lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài có thể tham gia;

3. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về đề xuất của các Bộ, ngành và thông báo ngay ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tới Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành liên quan để phối hợp thực hiện.
Trình tự, thủ tục cấp phép phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Trình tự phối hợp cấp phép, thời hạn giấy phép được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Căn cứ Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 95/2010/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư liên tịch quy định về cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
...
Điều 7. Trình tự phối hợp cấp phép, thời hạn của giấy phép

1. Cơ quan cấp phép Bộ Giao thông vận tải

a) Cơ quan cấp phép thuộc Bộ Giao thông vận tải, trong thời gian 24 giờ, kể từ khi nhận được hồ sơ theo quy định từ Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao), phải kịp thời gửi xin ý kiến Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng), Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an). Trường hợp hồ sơ đề nghị chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thông báo kịp thời cho quốc gia, tổ chức nước ngoài để hoàn thiện hồ sơ.

b) Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) và Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an), trong thời gian 24 giờ, kể từ khi nhận đủ hồ sơ và văn bản xin ý kiến phải có văn bản trả lời về việc đồng ý hay không đồng ý cấp phép. Trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến về việc cấp phép theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 95/2010/NĐ-CP do cơ quan được ủy quyền cấp phép xin ý kiến quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch này.

Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) có trách nhiệm xem xét, có ý kiến về việc cấp phép và triển khai nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Nghị định số 95/2010/NĐ-CP.

c) Ngay sau khi nhận được ý kiến của Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) và Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an), cơ quan có thẩm quyền cấp phép tiến hành cấp phép theo quy định.

2. Cơ quan cấp phép Bộ Quốc phòng

a) Cơ quan cấp phép thuộc Bộ Quốc phòng, trong thời gian 24 giờ, kể từ khi nhận được hồ sơ theo quy định từ Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn phải xem xét, thẩm định đồng thời gửi xin ý kiến Cục Cứu hộ cứu nạn (Bộ Quốc phòng), Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cục Hàng hải Việt Nam (Bộ Giao thông vận tải), Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng (Bộ Quốc phòng), Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) và các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Quốc phòng.

Trường hợp hồ sơ đề nghị chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thông báo kịp thời cho quốc gia, tổ chức nước ngoài để hoàn thiện hồ sơ.

b) Các cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời trong thời gian 24 giờ, kể từ khi nhận đủ hồ sơ và văn bản xin ý kiến về việc cấp phép. Trong trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

c) Ngay sau khi nhận được ý kiến trả lời của các cơ quan, đơn vị có liên quan, Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) tiến hành thẩm định, giải quyết cấp phép theo quy định. Tùy điều kiện, tính chất và lực lượng, phương tiện nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn, Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) quy định nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị tại giấy phép.

3. Thông báo cấp phép

Cơ quan có thẩm quyền cấp phép khi cấp giấy phép phải gửi tới:

a) Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) 02 bản để thông báo cho quốc gia, tổ chức quốc tế có lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam về quyết định cấp phép; Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) 01 (một) bản và gửi kèm danh sách lực lượng đi kèm theo phương tiện tham gia tìm, kiếm cứu nạn để cấp thị thực nhập cảnh;

b) Trường hợp không đồng ý cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) để thông báo cho quốc gia, tổ chức quốc tế và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan;

c) Hình thức gửi thông báo: Bằng fax hoặc thư điện tử hoặc văn bản.

4. Thời hạn của giấy phép

Căn cứ đề nghị cấp phép, yêu cầu thực tế công tác tìm kiếm, cứu nạn, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định thời hạn của giấy phép nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp.

Xem nội dung VB
Điều 10. Phối hợp trong cấp phép

1. Bộ Ngoại giao

a) Tiếp nhận đề nghị của các quốc gia, tổ chức quốc tế về việc cho lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn vào Việt Nam tham gia tìm kiếm, cứu nạn, chuyển cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp phép;

b) Thông báo cho quốc gia, tổ chức quốc tế có lực lượng, phương tiện đề nghị vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam về Quyết định cấp phép.

2. Bộ Quốc phòng

a) Cấp phép cho các phương tiện thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này;

b) Thông báo Quyết định cấp phép đến Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan biết, phối hợp thực hiện;

c) Thông báo Quyết định cấp phép đến Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để phối hợp và chỉ đạo;

d) Tham gia ý kiến để các Bộ, ngành có liên quan thực hiện trách nhiệm chủ trì cấp phép theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

3. Bộ Giao thông vận tải

a) Cấp phép cho các phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này khi đã được sự thống nhất của Bộ Quốc phòng;

b) Thông báo Quyết định cấp phép đến Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các bộ, ngành, địa phương có liên quan biết, phối hợp thực hiện;

c) Thông báo Quyết định cấp phép đến Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để phối hợp và chỉ đạo.

4. Bộ Công an

Phối hợp trong việc cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của pháp luật cho người nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo phương tiện tìm kiếm, cứu nạn đã được cơ quan chủ trì cấp phép quy định tại Điều 5 và Điều 9 của Nghị định này.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông

Thực hiện việc cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện cho lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

6. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn

Tham gia ý kiến để các Bộ, ngành có liên quan thực hiện trách nhiệm chủ trì cấp phép theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

7. Các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng, có trách nhiệm phối hợp kịp thời trong việc cấp phép cho lực lượng, phương tiện nước ngoài vào thực hiện tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
Trình tự phối hợp cấp phép, thời hạn giấy phép được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Căn cứ Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 95/2010/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư liên tịch quy định về cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
...
Điều 11. Bộ Giao thông vận tải

1. Báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn về tình huống tai nạn nghiêm trọng thuộc lĩnh vực giao thông vận tải để tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo các cơ quan thuộc Bộ trong việc cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

3. Báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn công tác phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn với lực lượng, phương tiện nước ngoài.

4. Các cơ quan thuộc Bộ Giao thông vận tải

a) Thực hiện việc cấp phép theo quy định của Thông tư liên tịch này;

b) Xây dựng và triển khai phương án kết hợp việc sử dụng lực lượng, phương tiện trực thuộc với lực lượng, phương tiện nước ngoài trong quá trình hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.

5. Thực hiện việc cấp phép đối với phương tiện giao thông đường sắt

a) Cục Đường sắt Việt Nam:

Khi cấp giấy phép cho phương tiện tìm kiếm, cứu nạn phải thông báo cho Cục Đăng kiểm Việt Nam các hồ sơ kỹ thuật về phương tiện được cấp phép, thời gian, địa điểm phương tiện đường sắt dự kiến đến cửa khẩu để Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc kiểm tra điều kiện an toàn của phương tiện.

b) Cục Đăng kiểm Việt Nam:

Ngay sau khi nhận được thông báo về việc cấp giấy phép của Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm bố trí nhân lực, trang thiết bị để tiến hành ngay việc kiểm tra xác nhận phương tiện tìm kiếm, cứu nạn đủ điều kiện tham gia giao thông đường sắt trên lãnh thổ Việt Nam.

c) Trung tâm Ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn đường sắt Việt Nam:

Ngay sau khi nhận được thông báo về việc cấp giấy phép của Cục Đường sắt Việt Nam, Trung tâm ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn đường sắt Việt Nam có trách nhiệm: Bố trí đầu máy, trưởng tàu và nhân viên tại cửa khẩu nhập phương tiện để tổ chức kéo đoàn phương tiện nước ngoài đến nơi tìm kiếm, cứu nạn thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn (sau khi Cục Đăng kiểm Việt Nam đã hoàn tất các thủ tục kiểm tra xác nhận phương tiện tìm kiếm, cứu nạn đủ điều kiện tham gia giao thông trên đường sắt Việt Nam) và ngược lại để đoàn phương tiện nước ngoài xuất cảnh khi cơ quan chức năng tuyên bố kết thúc hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam; bố trí lực lượng phối hợp với tổ chức quốc tế trong suốt quá trình di chuyển trên đường sắt và trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 18. Bộ Giao thông vận tải

1. Chủ trì cấp phép theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và chỉ đạo các cơ quan chuyên ngành phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn của nước ngoài vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

2. Công bố các tần số trực canh (kênh), cấp cứu khẩn cấp của hệ thống Đài thông tin Duyên hải Việt Nam, các phương thức thông tin liên lạc với trung tâm và các trạm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải cho lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.

3. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và triển khai phương án kết hợp việc sử dụng lực lượng, phương tiện của các chuyên ngành hàng hải, hàng không thuộc Bộ với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài khi vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

4. Chỉ đạo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục đường sắt Việt Nam, Cục đường thủy nội địa Việt Nam hướng dẫn và tạo thuận lợi cho các lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào Việt Nam qua cửa khẩu đường bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Căn cứ Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 95/2010/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư liên tịch quy định về cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
...
Điều 12. Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành bảo đảm an ninh, quốc phòng khi có lực lượng, phương tiện nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an trong việc cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

3. Chỉ đạo Cục Tác chiến cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư liên tịch này.

4. Chỉ đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng căn cứ giấy phép được cấp, thực hiện thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển và các lực lượng có liên quan thực hiện kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội khi có lực lượng tham gia tìm kiếm, cứu nạn tại khu vực biên giới và trên vùng biển Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 17. Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì cấp phép theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quân đội phối hợp với các đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì tìm kiếm, cứu nạn trong khu vực và lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài để phối hợp hoạt động khi có tình huống.

2. Tham gia với các cơ quan chủ trì cấp phép theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này thực hiện việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Xây dựng phương án kết hợp sử dụng lực lượng, phương tiện của Quân đội trong thực hiện nhiệm vụ với việc kiểm tra, kiểm soát khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Huy động lực lượng, phương tiện quân đội tham gia tìm kiếm, cứu nạn và phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài để thực hiện tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ Việt Nam khi có tình huống, theo yêu cầu của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Căn cứ Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 95/2010/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư liên tịch quy định về cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
...
Điều 13. Bộ Công an

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội khi có lực lượng, phương tiện nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo các lực lượng chức năng thực hiện thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của pháp luật cho lực lượng nước ngoài vào Việt Nam tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo phương tiện tìm kiếm, cứu nạn đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 20. Bộ Công an

1. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, trong việc cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của pháp luật cho người nước ngoài vào Việt Nam theo phương tiện tìm kiếm, cứu nạn được quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.

2. Xây dựng phương án kết hợp sử dụng lực lượng, phương tiện trong nước với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi xảy ra thảm họa thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công an.

3. Phối hợp với các lực lượng khác thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội khi có lực lượng, phương tiện nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Căn cứ Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 95/2010/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư liên tịch quy định về cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
...
Điều 14. Bộ Ngoại giao

Chỉ đạo cơ quan chức năng gửi các đề nghị của Việt Nam và tiếp nhận đề nghị của các quốc gia, tổ chức quốc tế vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam; chuyển hồ sơ cấp phép đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

Xem nội dung VB
Điều 19. Bộ Ngoại giao

1, Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ, ngành liên quan làm các thủ tục ngoại giao khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giải quyết những vấn đề đối ngoại và lãnh sự phát sinh khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015
Căn cứ Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 95/2010/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư liên tịch quy định về cấp phép cho phương tiện, lực lượng đi kèm theo phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
...
Điều 15. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chỉ đạo các lực lượng, chức năng của địa phương phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan làm các thủ tục, kiểm tra, kiểm soát và tham gia phối hợp tìm kiếm, cứu nạn khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động thuộc địa bàn quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Xây dựng phương án huy động lực lượng, phương tiện của địa phương, của các cơ quan, tổ chức Trung ương hoạt động tại địa phương trong việc phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia tìm kiếm cứu nạn thuộc địa bàn quản lý.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức Trung ương tại địa phương tham gia và phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động tìm kiếm cứu nạn thuộc địa bàn quản lý.

3. Chỉ đạo các lực lượng chức năng của địa phương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan làm các thủ tục, kiểm tra, kiểm soát và tham gia phối hợp tìm kiếm, cứu nạn khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động thuộc địa bàn quản lý.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGTVT-BQP-BCA-BNG có hiệu lực từ ngày 01/10/2015