Luật Đất đai 2024

Nghị định 89-CP năm 1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính

Số hiệu 89-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 17/08/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 89-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 1994

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 89-CP NGÀY 17-8-1994 VỀ VIỆC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ các Điều 12, 22 và 79 Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.-

1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Nghị định này, khi được Nhà nước giao đất có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất;

2- Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, nếu được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích khác, thì phải nộp tiền sử dụng đất.

Điều 2.- Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất:

1- Đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối;

2- Đất do Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân thuê đã nộp tiền thuê đất;

3- Đất có nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê đã tính tiền sử dụng đất trong giá bán nhà để nộp tiền vào ngân sách.

Điều 3.-

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí địa chính trong những công việc sau đây:

1- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;

3- Trính lục hồ sơ địa chính.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH

Điều 4.- Căn cứ tính mức thu tiền sử dụng đất là diện tích đất (m2) được giao hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng, giá đất 9đ/m2 tại thời điểm thu tiền sử dụng đất và tỷ lệ được miễn hoặc giảm theo pháp luật.

Điều 5.- Giá đất để tính tiền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định theo khung giá các loại đất do Chính phủ ban hành.

Điều 6.- Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí đối với từng công việc về địa chính quy định tại Điều 3 của Nghị định này và chế độ quản lý sử dụng tiền thu lệ phí địa chính.

Chương 3:

KÊ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH

Điều 7.- Người sử dụng đất có nghĩa vụ:

1- Kê khai và cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định tiền sử dụng đất;

2- Nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 8.- Cơ quan thuế các cấp tổ chức việc thu tiền sử dụng đất, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai, nộp tiền sử dụng đất;

2- Kiểm tra, xác minh tài liệu kê khai và tính số tiền sử dụng đất phải thu;

3- Thông báo việc nộp tiền sử dụng đất, theo dõi và đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước.

Điều 9.- Cơ quan địa chính có trách nhiệm thu lệ phí địa chính và nộp ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 10.- Cơ quan thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính phải cấp chứng từ thu tiền cho người nộp tiền theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 11.-

1- Cơ quan quản lý đất đai các cấp và cơ quan được giao quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra việc chấp hành chế độ thu; nộp tiền sử dụng đất, lệ phí địa chính theo quy định tại Nghị định này;

2- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất.

Chương 4:

MIỄN HOẶC GIẢM THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 12.- Được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất đối với những trường hợp sau đây:

1- Đất được giao để sử dụng vào mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 58, khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai (trừ đất sử dụng vào xây dựng nhà ở của hộ gia đình và cá nhân).

2- Đất dùng để ở thuộc các nông thôn miền núi, hải đảo, đất ở thuộc vùng định canh, định cư, vùng kinh tế mới;

3- Đất ở cho người có công với cách mạng và đối tượng chính sách khác theo quy định riêng của Chính phủ;

4- Đất giao để đến bù cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất có giá trị bằng hoặc thấp hơn so với giá trị đất bị thu hồi;

5- Việc miễn hoặc giảm thu hồi tiền sử dụng đất đối với đất ở nói tại khoản 2, khoản 3 Điều này chỉ được thực hiện trong khuôn khổ hạn mức đất ở theo quy định tại Điều 54 và Điều 57 Luật Đất đai.

Điều 13.- Mỗi đối tượng quy định tại Điều 12 của Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất một lần giao đất.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

Điều 14.- Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai, không nộp đầy đủ tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính theo đúng quy định tại Nghị định này thì không được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 15.- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cơ quan thuế và cơ quan địa chính nếu xác định sai mức tiền sử dụng đất hoặc lệ phí địa chính phải nộp, thì phải bồi thường toàn bộ số thiệt hại đã gây ra.

Điều 16.- Cơ quan, cán bộ thuế và địa chính hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 18.- Bộ Tài chính phối hợp với Tổng cục Địa chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 19.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Võ Văn kiệt

(Đã ký)

55
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 89-CP năm 1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính
Tải văn bản gốc Nghị định 89-CP năm 1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 89-CP

Hanoi, August 17, 1994

 

DECREE

ON THE COLLECTION OF LEVY ON LAND USE RIGHT AND LAND ADMINISTRATION FEE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government on the 30th of September, 1992;
Pursuant to Articles 12, 22 and 79 of the Land Law on the 14th of July, 1993;
At the proposals of the Minister of Finance and the General Director of the General Land Administration,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The land user, who is allocated land by the State for use in agricultural production, forestry, aquaculture or salt production, shall have to pay land use levy when allowed by the State to use this land for other purposes.

Article 2.- The land user shall not have to pay land use levy when allocated land by the State in the following cases:

1. The land is allocated for use in agricultural production, forestry, aquaculture and salt production;

2. The land rented by the State to organizations or individuals, and for which rent has been paid;

3. The land on which a State-owned house has been sold to the tenant, the land use levy has been accounted for in the price of the house, and the sale has been remitted to the budget.

Article 3.- An organization, household or individual has to pay land administration fee in the following cases:

1. Issuing a certificate of land use right;

2. Certifying the registration of change in land use right;

3. Excerpting items from the land administration dossier.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

BASIS FOR CALCULATION OF LAND USE LEVY AND LAND ADMINISTRATION FEE

Article 4.- The basis for the calculation of land use levy is the area of the allocated land (in square meter) which is allocated or allowed to change its use, the land price (Dong/sq.m.) at the time of the collection of the levy, and the rate of exemption or reduction prescribed by law.

Article 5.- The land price on which to calculate the land use levy shall be set by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government (provincial People's Committee) on the basis of the price brackets for each category of land stipulated by the Government.

Article 6.- The Ministry of Finance shall determine the level of fee for each job in land administration defined at Article 3 of this Decree, and also the regime of management of the use of l and administration fee.

Chapter III

DECLARATION ON REMITTANCE OF LAND USE LEVY AND LAND ADMINISTRATION FEE

Article 7.- The land user has the duty:

1. To declare and supply all the necessary documents related to the determination of the land use levy;

2. To pay fully the land use levy to the State budget before being issued with the certificate of land use right or the permit to change the use of land.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To guide the land user in strictly carrying out the declaration and payment of the land use levy;

2. To check and certify the declaration and related documents, and calculate the sum to be collected;

3. To make notification about the payment of land use levy, monitor and speed up the payment of land use levy to the State Treasury.

Article 9.- The land administration agency shall have to collect the land administration fee and remit it to the State budget as directed by the Ministry of Finance.

Article 10.- The agency which collects the land use levy and land administration fee shall issue the receipt to the payer as prescribed by the Ministry of Finance.

Article 11.-

1. The land administration agencies of all levels and the agency authorized to issue certificates of land use right shall have to coordinate with the tax agency in controlling the observance of the regime of collection and remittance of the land use levy and the land administration fee as prescribed in this Decree.

2. The agency authorized to issue certificates of land use right is permitted to issue certificates of land use right or permits for change of land use, after the land user has paid fully the land use levy.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12.- Land use levy is exempted or reduced in the following cases:

1. The land is allocated for use in public utility, defense and security works, as stipulated at Article 58, Item I of Article 65 of the Land Law (except land for construction of dwelling houses of families or individuals).

2. Residential land in the communes in rural and mountainous areas, on islands, in the settlement for sedentarisation or new economic zones.

3. Residential land for the persons credited with meritorious deeds toward the revolution, and other persons benefiting from special policies under separate regulations of the Government;

4. Land allocated as compensations for the organizations or individuals whose land is recovered. This land shall have a value equal to or lower than the value of the recovered land;

5. The exemption or reduction of the land use levy for the categories of land stipulated at Item 2, Item 3 of this Article can be applied only within the framework of the residential land limit defined at Article 54 and Article 57 of the Land Law.

Article 13.- Each person defined at Article 12 of this Decree shall benefit from exemption or reduction of land use levy only once in each land allocation.

Chapter V

HANDLING OF VIOLATIONS, REWARDS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15.- Any person, who abuses his position and power to misappropriate or embezzle the land use levy and the land administration fee, shall have to pay compensation to the State for all the sum he has misappropriated or embezzled and shall, depending on the extent of the violation, be disciplined or investigated for penal liability as prescribed by law.

The tax agency and the land administration agency, which wrongly determines the land use levy or the land administration fee, shall have to compensate for all the losses it has done.

Article 16.- The tax and land administration agencies and cadres who accomplish well the assigned tasks, the persons who have the merit of detecting acts of violation against the prescriptions of this Decree, shall be commended or awarded according to the common regime of the State.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 17.- This Decree takes effect from the date of its signing. All earlier regulations contrary to this Decree are now annulled.

Article 18.- The Ministry of Finance shall coordinate with the General Land Administration in guiding the implementation of this Decree.

Article 19.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 89-CP năm 1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính
Số hiệu: 89-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 17/08/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Các quy định về thu tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 22 Nghị định 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/09/2000 (VB hết hiệu lực: 24/12/2004)
Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Nghị định này thay thế các quy định về thu tiền sử dụng đất quy định tại các Nghị định số 89/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 89-CP NGÀY 17-8-1994 VỀ VIỆC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH
Các quy định về thu tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 22 Nghị định 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/09/2000 (VB hết hiệu lực: 24/12/2004)
Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 44-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 03/08/1996
Điều 1.- Điều 1 của Nghị định số 89/CP ngày 17 tháng 8 năm1994 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính được bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau:
3. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng để giao cho các tổ chức sử dụng thì việc thu tiền sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất được quy định như sau:

Nếu tổ chức được Nhà nước giao đất phải đền bù tiền thiệt hại về đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi thì tiền sử dụng đất nộp vào Ngân sách Nhà nước được trừ đi số tiền đền bù trên nhưng mức trừ tối đa không vượt quá 60% tiền sử dụng đất phải nộp.

Mức trừ cụ thể do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định hoặc quyết định từng trường hợp căn cứ vào nguồn gốc đất và mức đền bù thực tế theo quy định cho người có đất bị thu hồi.

Giá tính tiền sử dụng đất theo bảng giá đất của địa phương quy định theo khung giá đất của Chính phủ.

Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính hướng dẫn các địa phương thực hiện.

4. Trong trường hợp thu tiền sử dụng đất theo phương thức đấu giá đất thì tiền đấu giá đất nộp vào Ngân sách Nhà nước được trừ đi số tiền dùng để san lấp, cải tạo mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng có nguồn gốc không phải từ Ngân sách Nhà nước, nhưng tiền thu từ đấu giá đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước không được thấp hơn giá đất theo bảng giá đất của địa phương quy định theo khung giá đất của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 1.-

1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Nghị định này, khi được Nhà nước giao đất có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất;

2- Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, nếu được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích khác, thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
I. ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:

1. Tiền sử dụng đất:

a) Đối tượng phải chịu tiền sử dụng đất là diện tích đất công được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã quy định tại Điều 23, Điều 24 Luật đất đai (dưới đây gọi chung là Nhà nước) giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (trừ những trường hợp nêu tại tiết c điểm này) hoặc diện tích đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, nay được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích khác, bao gồm các trường hợp sau đây:

- Nhà nước dùng diện tích đất chưa sử dụng và chưa giao cho tổ chức, hộ gia đinh, cá nhân nào sử dụng theo quy định tại Điều 72 Luật đất đai (kể cả đất đang sử dụng không hợp pháp) để giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;

- Nhà nước dùng diện tích đất thu hồi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân này để giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng, kể cả đất trước đây Nhà nước đã giao cho tổ chức sử dụng nay thu hồi để giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

- Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối được Nhà nước cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích khác theo quy định tại Điều 22 Luật đất đai.

Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, nếu được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và giao cho hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng, thì diện tích đất giao để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở là đối tượng phải chịu tiền sử dụng đất.

b) Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) được Nhà nước giao đất hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại tiết a điểm này.

Xem nội dung VB
Điều 1.-

1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Nghị định này, khi được Nhà nước giao đất có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất;

2- Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, nếu được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích khác, thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 44-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 03/08/1996
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 44-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 03/08/1996
Điều 1.- Điều 1 của Nghị định số 89/CP ngày 17 tháng 8 năm1994 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính được bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau:
3. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng để giao cho các tổ chức sử dụng thì việc thu tiền sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất được quy định như sau:

Nếu tổ chức được Nhà nước giao đất phải đền bù tiền thiệt hại về đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi thì tiền sử dụng đất nộp vào Ngân sách Nhà nước được trừ đi số tiền đền bù trên nhưng mức trừ tối đa không vượt quá 60% tiền sử dụng đất phải nộp.

Mức trừ cụ thể do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định hoặc quyết định từng trường hợp căn cứ vào nguồn gốc đất và mức đền bù thực tế theo quy định cho người có đất bị thu hồi.

Giá tính tiền sử dụng đất theo bảng giá đất của địa phương quy định theo khung giá đất của Chính phủ.

Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính hướng dẫn các địa phương thực hiện.

4. Trong trường hợp thu tiền sử dụng đất theo phương thức đấu giá đất thì tiền đấu giá đất nộp vào Ngân sách Nhà nước được trừ đi số tiền dùng để san lấp, cải tạo mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng có nguồn gốc không phải từ Ngân sách Nhà nước, nhưng tiền thu từ đấu giá đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước không được thấp hơn giá đất theo bảng giá đất của địa phương quy định theo khung giá đất của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 1.-

1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Nghị định này, khi được Nhà nước giao đất có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất;

2- Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, nếu được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích khác, thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
I. ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:

1. Tiền sử dụng đất:

a) Đối tượng phải chịu tiền sử dụng đất là diện tích đất công được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã quy định tại Điều 23, Điều 24 Luật đất đai (dưới đây gọi chung là Nhà nước) giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (trừ những trường hợp nêu tại tiết c điểm này) hoặc diện tích đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, nay được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích khác, bao gồm các trường hợp sau đây:

- Nhà nước dùng diện tích đất chưa sử dụng và chưa giao cho tổ chức, hộ gia đinh, cá nhân nào sử dụng theo quy định tại Điều 72 Luật đất đai (kể cả đất đang sử dụng không hợp pháp) để giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;

- Nhà nước dùng diện tích đất thu hồi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân này để giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng, kể cả đất trước đây Nhà nước đã giao cho tổ chức sử dụng nay thu hồi để giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

- Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối được Nhà nước cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích khác theo quy định tại Điều 22 Luật đất đai.

Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, nếu được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và giao cho hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng, thì diện tích đất giao để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở là đối tượng phải chịu tiền sử dụng đất.

b) Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) được Nhà nước giao đất hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại tiết a điểm này.

Xem nội dung VB
Điều 1.-

1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Nghị định này, khi được Nhà nước giao đất có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất;

2- Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, nếu được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích khác, thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 44-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 03/08/1996
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 1 Mục I Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Mục I Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
I. ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:

1. Tiền sử dụng đất:
...
c) Không phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất trong những trường hợp sau đây:

- Đất được giao để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối;

- Đất do Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân thuê đã nộp tiền thuê đất;

- Đất có nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bán cho cá nhân hoặc tổ chức, đã tính tiền sử dụng đất trong giá bán nhà để nộp tiền vào ngân sách;

- Đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trên đó đang ở hợp pháp (không thuộc diện lấn chiếm) nay thực hiện việc hợp thức hoá quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất:

1- Đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối;

2- Đất do Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân thuê đã nộp tiền thuê đất;

3- Đất có nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê đã tính tiền sử dụng đất trong giá bán nhà để nộp tiền vào ngân sách.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Mục I Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
I. ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:
...
2. Lệ phí địa chính:

a) Lệ phí địa chính là khoản thu khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện công việc về địa chính sau đây:

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả cấp giấy hợp thức hoá quyền sử dụng đất);

- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai, bao gồm: chứng nhận thay đổi về chủ sử dụng đất, thay đổi về hình thể, diện tích thửa đất, thay đổi về mục đích sử dụng đất;

- Trích lục hồ sơ địa chính, gồm trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết trong hồ sơ địa chính, theo yêu cầu của người sử dụng đất.

b) Tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, không phân biệt được Nhà nước giao đất hay không được giao đất, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết một trong những công việc về địa chính nêu tại tiết a điểm này, đều phải nộp lệ phí địa chính.

Xem nội dung VB
Điều 3.-

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí địa chính trong những công việc sau đây:

1- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;

3- Trính lục hồ sơ địa chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
II- CĂN CỨ TÍNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:

1. Căn cứ tính mức thu tiền sử dụng đất là diện tích đất (m2) được giao hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng, giá đất mỗi mét vuông (đ/m2) tại thời điểm thu tiền sử dụng đất và số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm nộp.

Số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước được xác định như sau:

Diện tích đất Số tiền

Số tiền sử được giao hoặc Giá đất (sử dụng

dụng đất phải = được phép chuyển x mỗi mét - đất được

nộp NSNN mục đích sử vuông miễn hoặc

dụng (m2) (đ/m2) giảm)

Trong đó:

a) Diện tích đất được giao hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng, là diện tích đất được Nhà nước giao cho người sử dụng đất hoặc diện tích đất giao để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích khác; diện tích đất Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, được Nhà nước cho phép sử dụng để xây dựng nhà ở và giao cho hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật;

b) Giá mỗi mét vuông (đ/m2) để tính tiền sử dụng đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, theo khung giá các loại đất Chính phủ ban hành tại Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994, phù hợp với thực tế địa phương.

Trường hợp đất đấu giá, thì giá thu tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá. Giá đất trúng giá thấp nhất phải bằng giá tính tiền sử dụng đất của loại đất cùng hạng và vị trí với đất đấu giá, do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định theo khung giá các loại đất Chính phủ đã quy định tại Nghị định số 87/CP.

Đối với trường hợp đất giao để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, được phép sử dụng vào mục đích khác, thì giá thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích khi giao đất.

c) Số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm nộp, xác định như sau:

Diện tích đất

Số tiền sử được giao hoặc Giá đất Tỷ lệ

dụng đất = được phép chuyển x mỗi mét x được miễn

được miễn hoặc mục đích sử vuông hoặc

giảm nộp (đ) dụng(m2) (đ/m2) giảm

Tỷ lệ được miễn hoặc giảm nộp tiền sử dụng đất, thực hiện theo hướng dẫn tại mục IV Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 4.- Căn cứ tính mức thu tiền sử dụng đất là diện tích đất (m2) được giao hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng, giá đất 9đ/m2 tại thời điểm thu tiền sử dụng đất và tỷ lệ được miễn hoặc giảm theo pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
II- CĂN CỨ TÍNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:
...
2) Mức thu lệ phí đối với từng công việc về địa chính quy định như sau:

Số TT Tên công việc về địa chính Đơn vị tính Mức thu (đồng)

1. Cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất: đ/giấy

a. Hộ gia đình, cá nhân

+ Thuộc xã vùng núi, vùng cao - 5.000

+ Thuộc xã trung du, đồng bằng - 10.000

+ Thuộc vùng đô thị - 20.000

b. Tổ chức - 100.000

2. Chứng nhận đăng ký biến động về

đất đai đ/lần

a. Hộ gia đình, cá nhân

+ Thuộc xã vùng núi, vùng cao - 5.000

+ Thuộc xã trung du, đồng bằng

đô thị - 10.000

b. Tổ chức - 20.000

3. Trích lục hồ sơ địa chính đ/văn

bản hoặc

thửa đất 5.000

Xem nội dung VB
Điều 6.- Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí đối với từng công việc về địa chính quy định tại Điều 3 của Nghị định này và chế độ quản lý sử dụng tiền thu lệ phí địa chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Mục III Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
III- KÊ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:

1. Kê khai, nộp tiền sử dụng đất:

a) Người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất có nghĩa vụ:

- Kê khai và cung cấp cho cơ quan Thuế nơi nộp tiền sử dụng đất các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định tiền sử dụng đất theo mẫu đính kèm Thông tư này. Thời hạn kê khai và cung cấp tài liệu cần thiết chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày được thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc được giao đất hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Tờ khai nộp tiền sử dụng đất phải lập hai bản, sau khi cơ quan Thuế đã xác định số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước: lưu một bản tại cơ quan Thuế, một bản làm thông báo nộp tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

- Nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo thông báo của cơ quan Thuế trước khi được cấp giấy nhận quyền sử dụng đất hoặc được cấp giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Đối với các đối tượng được Nhà nước giao sử dụng đất thuộc quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn riêng.

Thủ tục nộp tiền sử dụng đất, thực hiện như sau:

Người sử dụng đất căn cứ vào thông báo số tiền phải nộp ghi trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế, trực tiếp nộp tiền (tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào Kho bạc Nhà nước. Nếu Kho bạc chưa tổ chức thu tiền của người sử dụng đất thì nộp trực tiếp cho cơ quan Thuế.

Khi nộp tiền, người nộp tiền phải ghi vào giấy nộp tiền: chương, loại, khoản, hạng tương ứng với tên người sử dụng đất (người được giao đất hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất), mục 28 "tiền sử dụng đất" mục lục ngân sách Nhà nước quy định, số tiền sử dụng đất thực nộp vào ngân sách. Cơ quan Kho bạc khi nhận được tiền phải xác nhận vào giấy nộp tiền "đã thu tiền", ký tên, đóng dấu và luân chuyển theo quy định.

Trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền sử dụng đất, thì khi thu tiền phải cấp biên lai cho người nộp tiền sử dụng đất. Biên lai thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành, ký hiệu CT11, khi sử dụng phải ghi rõ: tên người sử dụng đất tương ứng với chương, loại, khoản, hạng, mục 28 "tiền sử dụng đất", lập thành ba liên: liên 1 chuyển cho cơ quan Thuế, liên 2 cấp cho người nộp tiền, liên 3 lưu tại người thu tiền.

Tiền sử dụng đất do Chi cục Thuế nơi có đất được giao tổ chức thu đối với các trường hợp được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất theo quy định của Luật đất đai; do Phòng Lệ phí trước bạ của Cục Thuế tổ chức thu đối với các trường hợp được Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất theo quy định của Luật đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Người sử dụng đất có nghĩa vụ:

1- Kê khai và cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định tiền sử dụng đất;

2- Nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Mục III Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Mục III Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
III- KÊ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:

1. Kê khai, nộp tiền sử dụng đất:
...
b) Cơ quan Thuế, có trách nhiệm:

- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai nộp tiền sử dụng đất;

- Kiểm tra, xác minh tài liệu kê khai, tính và duyệt số tiền sử dụng đất phải nộp, thời hạn nộp, nơi nộp cho người sử dụng đất biết và đôn đốc nộp tiền sử dụng đất cho Kho bạc Nhà nước theo đúng thời hạn quy định.

- Thực hiện thu, nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước đối với trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu.

Tiền sử dụng đất thu ngày nào phải nộp ngân sách ngày đó, trường hợp ở những nơi xa Kho bạc, thì thời gian nộp có thể dài hơn, nhưng chậm nhất là 10 ngày phải nộp một lần. Trường hợp trong ngày số tiền thu được từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên thì phải nộp hết số tiền sử dụng đất đã thu vào ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 8.- Cơ quan thuế các cấp tổ chức việc thu tiền sử dụng đất, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai, nộp tiền sử dụng đất;

2- Kiểm tra, xác minh tài liệu kê khai và tính số tiền sử dụng đất phải thu;

3- Thông báo việc nộp tiền sử dụng đất, theo dõi và đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Mục III Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 1 và Khoản 2 Mục III Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
III- KÊ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:

1. Kê khai, nộp tiền sử dụng đất:
...
d) Cơ quan Địa chính các cấp, cơ quan Nhà nước thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế kiểm tra việc chấp hành chế độ thu, nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định. Đồng thời chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất ghi trên giấy nộp tiền đã có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp nộp tiền vào Kho bạc) hoặc biên lai thu tiền sử dụng đất do cơ quan Thuế cấp (trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền) hoặc quyết định miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, phù hợp với số tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan Thuế có thẩm quyền ghi trên thông báo nộp tiền (tờ khai).

2. Thu, nộp lệ phí địa chính:

- Cơ quan Địa chính, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về địa chính nêu tại điểm 2 mục I Thông tư này, có nhiệm vụ thu lệ phí địa chính đồng thời với việc thực hiện công việc về địa chính, khi thu phải cấp biên lai thu tiền cho người nộp lệ phí.

- Biên lai thu lệ phí địa chính do Bộ Tài chính thống nhất quản lý. Bộ Tài chính uỷ quyền cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương in và phát hành sử dụng biên lai thu lệ phí địa chính thống nhất trên địa bàn theo đúng quy định hiện hành.

Cơ quan Địa chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nhận biên lai thu lệ phí địa chính tại Chi cục Thuế nơi đóng trụ sở, cơ quan Địa chính tỉnh, thành phố, trực thuộc Trung ương nếu có thu lệ phí địa chính, thì nhận tại Cục Thuế tỉnh, thành phố. Cơ quan Địa chính có trách nhiệm quản lý sử dụng, thanh toán, quyết toán biên lai và tiền thu lệ phí địa chính với cơ quan Thuế đã cấp biên lai, theo đúng chế độ của Bộ Tài chính quy định.

- Cơ quan Địa chính huyện, quận tổ chức thu lệ phí địa chính đến từng xã, phường. Trường hợp uỷ nhiệm cho xã, phường thu lệ phí địa chính, thì xã, phường được trích thù lao cho uỷ nhiệm thu tỷ lệ (%) trên số tiền lệ phí địa chính đã thu được trước khi nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, như sau: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: 5% (năm phần trăm); các tỉnh, thành phố khác: 8% (tám phần trăm). Số tiền lệ phí địa chính còn lại sau khi trừ số đã trích cho uỷ nhiệm thu (95% đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; 92% đối với các tỉnh - thành phố khác), phải nộp về cơ quan địa chính huyện, quận để nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước.

Cơ quan Địa chính huyện, quận có nhiệm vụ sử dụng sổ sách, chứng từ kế toán để theo dõi tình hình thu, nộp lệ phí địa chính trên địa bàn; tổ chức thu kịp thời lệ phí địa chính ở các xã, phường và mỗi tháng chậm nhất vào ngày 10 phải nộp hết số lệ phí phải nộp của tháng trước vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nơi cơ quan Địa chính đóng trụ sở, ghi vào chương, loại, khoản, hạng tương ứng mục 35 "lệ phí" mục lục ngân sách Nhà nước quy định.

Trường hợp Sở Địa chính tỉnh, thành phố trực tiếp thực hiện các công việc về địa chính, có nhiệm vụ thu lệ phí địa chính đồng thời với thực hiện công việc địa chính và phải nộp tiền vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nơi giao dịch như thời hạn quy dịnh đối với cơ quan Địa chính huyện, quận.

- Cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Địa chính kiểm tra việc chấp hành chế độ thu, nộp lệ phí địa chính vào ngân sách Nhà nước theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9.- Cơ quan địa chính có trách nhiệm thu lệ phí địa chính và nộp ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 1 và Khoản 2 Mục III Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
VI- MIỄN HOẶC GIẢM THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Được miễn thu tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:

a) Đất được giao để sử dụng vào mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 58, khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai (trừ đất sử dụng vào xây dựng nhà ở của hộ gia đình và cá nhân), cụ thể như sau:

- Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm đất dùng để xây dựng: đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.

- Đất được Nhà nước giao sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, bao gồm:

+ Đất sử dụng cho các đơn vị đóng quân;

+ Đất làm các căn cứ không quân, hải quân và các căn cứ quân sự khác;

+ Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt;

+ Đất sử dụng vào các ga, cảng quân sự;

+ Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng, quốc phòng kết hợp làm kinh tế;

+ Đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang;

+ Đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí;

+ Đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang;

+ Đất xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.

b) Đất dùng để ở tại xã nông thôn thuộc miền núi, hải đảo, vùng định canh, định cư, vùng kinh tế mới theo quy định của pháp luật;

c) Đất giao để đền bù cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất có giá trị bằng hoặc thấp hơn so với giá trị đất bị thu hồi.

Trường hợp đất được đền bù có giá trị cao hơn giá trị đất bị thu hồi, thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất phần chênh lệch giá trị giữa đất được đền bù và đất bị thu hồi (giá trị đất được đền bù - giá trị đất bị thu hồi).

2. Đất ở cho người có công với cách mạng và đối tượng chính sách khác, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

Việc miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất nêu tại tiết b của điểm 1 và điểm 2 mục này được xác dịnh trên cơ sở diện tích đất thực tế giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân, nhưng chỉ miễn hoặc giảm trong khuôn khổ hạn mức đất ở, quy định tại Điều 54 và Điều 57 Luật đất đai.

Mỗi đối tượng được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất nêu tại điểm 1, điểm 2 mục này chỉ được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất một lần khi được Nhà nước giao đất (trừ trường hợp đất giao để đền bù cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất thì thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c, điểm 1 mục này). Tất cả các lần giao đất khác, không phân biệt giao bổ sung diện tích và thứ tự số lần giao đất, đều phải nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Thủ tục miễn, giảm thu tiền sử dụng đất:

Người sử dụng đất thuộc diện được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất nêu tại điểm 1, điểm 2 mục này, phải xuất trình cho cơ quan Thuế hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau đây:

- Kê khai với cơ quan Thuế theo mẫu quy định tại Thông tư này;

- Có đơn đề nghị miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất, nêu rõ lý do và số lần đã được miễn hoặc giảm.

Đơn đề nghị miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi có hộ khẩu thường trú;

- Thông báo giao đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thông báo phải ghi cụ thể: tên người sử dụng đất, lý do được giao đất, mục đích sử dụng đất, vị trí, hạng đất, diện tích, thời hạn sử dụng đất (nếu có);

- Các hồ sơ khác liên quan để xác định đúng đối tượng thuộc diện miễn, giảm thu tiền sử dụng đất như: quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép xây dựng công trình phải sử dụng đất thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất, quyết định thu hồi đất đang sử dụng và đền bù đất khác, giấy chứng nhận người có công với Cách mạng và đối tượng chính sách (bản sao đã được công chứng) v.v...

Cơ quan Thuế, sau khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất, thực hiện kiểm tra, xác minh hồ sơ, đối chiếu với kê khai. Nếu đúng đối tượng thuộc diện được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất, mà chưa được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất lần nào, thì giải quyết miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất trong khuôn khổ hạn mức đất quy định tại Điều 54 và Điều 57 Luật đất đai. Việc miễn, giảm phải có quyết định bằng văn bản đúng thẩm quyền sau đây:

- Cục Thuế quyết định miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố giao đất theo quy định của Luật đất đai;

- Chi cục Thuế quyết định miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất theo quy định của Luật đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 12.- Được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất đối với những trường hợp sau đây:

1- Đất được giao để sử dụng vào mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 58, khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai (trừ đất sử dụng vào xây dựng nhà ở của hộ gia đình và cá nhân).

2- Đất dùng để ở thuộc các nông thôn miền núi, hải đảo, đất ở thuộc vùng định canh, định cư, vùng kinh tế mới;

3- Đất ở cho người có công với cách mạng và đối tượng chính sách khác theo quy định riêng của Chính phủ;

4- Đất giao để đến bù cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất có giá trị bằng hoặc thấp hơn so với giá trị đất bị thu hồi;

5- Việc miễn hoặc giảm thu hồi tiền sử dụng đất đối với đất ở nói tại khoản 2, khoản 3 Điều này chỉ được thực hiện trong khuôn khổ hạn mức đất ở theo quy định tại Điều 54 và Điều 57 Luật Đất đai.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
V- XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

1. Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai, không nộp đầy đủ tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính theo đúng quy định tại Thông tư này thì không được giao đất, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 14.- Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai, không nộp đầy đủ tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính theo đúng quy định tại Nghị định này thì không được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
V- XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
...
2. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng tham ô hoặc làm thất thoát tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô hoặc thất thoát và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.

Cơ quan Thuế và cơ quan Địa chính, nếu xác định sai mức tiền sử dụng đất hoặc lệ phí địa chính phải nộp, thì phải trả lại cho người hộp toàn bộ số tiền bị thiệt hại, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát hiện.

Xem nội dung VB
Điều 15.- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cơ quan thuế và cơ quan địa chính nếu xác định sai mức tiền sử dụng đất hoặc lệ phí địa chính phải nộp, thì phải bồi thường toàn bộ số thiệt hại đã gây ra.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
...
V- XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
...
3. Cơ quan, cán bộ Thuế và Địa chính hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này, thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 16.- Cơ quan, cán bộ thuế và địa chính hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 25-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 11/04/1995 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)
Thi hành Nghị định số 89/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 02/TC-TCT ngày 4/1/1995 hướng dẫn thực hiện;

Để thực hiện Điều 2, Nghị định số 18/CP ngày 13/2/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung tiết a, điểm 1, Mục IV ( Miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất) quy định tại Thông tư số 02/TC-TCT ngày 4/1/1995 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính như sau:

Bổ sung trường hợp được miễn thu tiền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao để sử dụng đất vào mục đích công cộng, lợi ích Quốc gia (không nhằm mục đích kinh doanh), bao gồm: đất sử dụng để xây dựng bể nước, giếng nước dùng chung cho nhiều hộ gia đình, nơi chứa rác, vật thải chung của khu dân cư, hồ thuỷ điện, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm phát điện, các công trình kết cấu hạ tầng, nghĩa trang, nghĩa địa, công trình thuỷ lợi, công trình nghiên cứu khoa học, công sở (trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội) và những trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Thủ tục, thẩm quyền quyết định miễn, giảm thu tiền sử dụng đất và các quy định khác vẫn thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 02/TC-TCT ngày 4/1/1995 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 12.- Được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất đối với những trường hợp sau đây:

1- Đất được giao để sử dụng vào mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 58, khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai (trừ đất sử dụng vào xây dựng nhà ở của hộ gia đình và cá nhân).
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 25-TC/TCT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 11/04/1995 (VB hết hiệu lực: 07/09/2000)