Luật Đất đai 2024

Nghị định 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Số hiệu 46/2021/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 31/03/2021
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh vào doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 9 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Phát triển).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Phát triển.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Ngân hàng Phát triển.

3. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước” bao gồm:

a) Các khoản cho vay theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước;

b) Dư nợ cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đối với các hợp đồng đã ký trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực thi hành (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2017/NĐ-CP);

c) Các khoản cho vay theo chương trình, dự án do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và/hoặc phí quản lý;

d) Các khoản nợ vay Ngân hàng Phát triển nhận lại từ tổ chức tiền thân.

2. “Nợ vay bắt buộc bảo lãnh” là các khoản nợ vay bắt buộc sau khi Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. “Các khoản nợ vay khác” là các khoản Ngân hàng Phát triển cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ do Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng và các khoản cho vay khác của Ngân hàng Phát triển theo lãi suất thỏa thuận, ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài chính

1. Ngân hàng Phát triển là ngân hàng chính sách, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; tiến tới tự bù đắp chi phí và rủi ro trong hoạt động. Ngân hàng Phát triển thực hiện quản lý tài chính theo quy định của Nghị định này, đối với các nội dung không quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2. Ngân hàng Phát triển hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện chính sách tín dụng của Nhà nước và các nhiệm vụ khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và phí quản lý theo quy định của pháp luật và Nghị định này; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán; được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm) và không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

3. Ngân hàng Phát triển được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay tái cấp vốn theo quy định của pháp luật; được tham gia thị trường liên ngân hàng, tham gia thị trường mở, tổ chức thanh toán nội bộ, cung cấp các dịch vụ thanh toán, các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng, thực hiện hoạt động ngoại hối; được tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.

4. Đối với hoạt động cho vay khác: ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý; các khoản thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động phát sinh được hòa nhập chung với kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Nghị định này.

Điều 5. Chế độ trách nhiệm

Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý nhà nước về việc quản lý an toàn vốn, tài sản của Ngân hàng Phát triển, đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của Ngân hàng Phát triển.

Chương II

VỐN, QUỸ VÀ TÀI SẢN

Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển

1. Vốn chủ sở hữu:

a) Vốn điều lệ ngân sách nhà nước cấp và được bổ sung từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển hoặc các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Việc thay đổi mức vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Phát triển và ý kiến của Bộ Tài chính, đảm bảo phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và tỷ lệ bảo đảm an toàn vốn của Ngân hàng Phát triển trong từng thời kỳ;

b) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản do ngân sách nhà nước cấp;

c) Các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính;

d) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản; chênh lệch tỷ giá;

đ) Kết quả hoạt động chưa phân phối;

e) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức trong nước và nước ngoài;

g) Vốn khác thuộc sở hữu của Ngân hàng Phát triển.

2. Vốn huy động theo quy định của pháp luật, gồm:

a) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

b) Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển;

c) Vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và nước ngoài;

d) Vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

đ) Huy động của các tổ chức khác trong và ngoài nước;

e) Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

g) Huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

3. Các khoản vốn khác gồm:

a) Ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất để thực hiện các hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;

b) Vốn vay nước ngoài của Chính phủ được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại;

c) Vốn nhận ủy thác của Bộ Tài chính, chính quyền địa phương, các quỹ tài chính địa phương, các tổ chức trong nước và nước ngoài (bên ủy thác) để thực hiện theo văn bản yêu cầu của bên ủy thác;

d) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Vốn tự có

Vốn tự có được xác định và tính toán từ số liệu trong báo cáo tài chính riêng lẻ, bao gồm:

1. Vốn điều lệ.

2. Các quỹ:

a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

b) Quỹ đầu tư phát triển;

c) Quỹ dự phòng tài chính.

3. Chênh lệch dương do đánh giá lại tài sản (bao gồm tài sản cố định, các khoản góp vốn đầu tư dài hạn).

4. Chênh lệch thu chi dương chưa phân phối lũy kế.

5. Các khoản phải giảm trừ khi xác định vốn tự có gồm:

a) Vốn góp vào công ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp luật;

b) Chênh lệch thu chi âm lũy kế;

c) Chênh lệch âm do đánh giá lại tài sản.

Điều 8. Sử dụng vốn và tài sản

1. Ngân hàng Phát triển được sử dụng vốn hoạt động để:

a) Thực hiện chính sách tín dụng theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển và quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Cấp hỗ trợ sau đầu tư theo quy định của pháp luật đối với các Hợp đồng phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;

d) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật;

đ) Ủy thác cho các tổ chức tín dụng thực hiện một số hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật;

e) Cho vay theo ủy quyền/ủy thác, cấp phát vốn theo ủy thác; bảo lãnh theo ủy quyền/ủy thác;

g) Ủy thác, nhận ủy thác cung ứng các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

h) Mua, bán, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật;

i) Góp vốn, thành lập công ty con hoặc tham gia thành lập các công ty liên kết trong nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển;

k) Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định của Nghị định này;

l) Sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để gửi tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng Phát triển lựa chọn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để gửi tiền đảm bảo an toàn, không để mất vốn;

m) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Điều chỉnh cơ cấu vốn, tài sản:

Ngân hàng Phát triển được chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn, tài sản trong phạm vi hệ thống để phục vụ cho hoạt động theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển.

3. Điều động vốn, tài sản:

Việc điều động vốn, tài sản giữa các đơn vị thuộc, trực thuộc Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển.

Điều 9. Bảo đảm an toàn vốn

Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động, gồm:

1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối kết quả tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.

3. Hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan.

4. Mua lại, hoán đổi các giấy tờ có giá do Ngân hàng Phát triển phát hành theo quy định của pháp luật.

5. Xử lý tổn thất về tài sản theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

6. Thực hiện các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản

1. Kiểm kê tài sản và xử lý kết quả kiểm kê tài sản:

a) Ngân hàng Phát triển thực hiện kiểm kê tài sản khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì các nguyên nhân khác gây ra biến động tài sản của Ngân hàng Phát triển; theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Việc xử lý kết quả kiểm kê tài sản tại Ngân hàng Phát triển thực hiện theo các quy định hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2. Đánh giá lại tài sản:

a) Ngân hàng Phát triển thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Kết quả đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Phát triển được gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đánh giá và đồng gửi Bộ Tài chính.

3. Thanh lý, nhượng bán tài sản:

a) Ngân hàng Phát triển được thanh lý, nhượng bán những tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch;

b) Thẩm quyền, phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

c) Các khoản thu hoặc chi phí phát sinh từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán) được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí của Ngân hàng Phát triển theo quy định.

Điều 11. Khấu hao tài sản cố định

1. Ngân hàng Phát triển thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2. Ngân hàng Phát triển được sử dụng số khấu hao tài sản cố định để tái đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định và các yêu cầu hoạt động khác theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Điều 12. Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định

1. Việc đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng Phát triển tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và theo kế hoạch hằng năm được Hội đồng quản trị phê duyệt. Trường hợp giá trị dự án đầu tư vượt thẩm quyền quyết định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Việc đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn đầu tư công (nếu có) thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

2. Tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng Phát triển (nguyên giá tài sản cố định trừ khấu hao) không vượt quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Ngân hàng Phát triển.

Điều 13. Thuê, cho thuê, thế chấp và cầm cố tài sản

1. Ngân hàng Phát triển được cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2. Đối với những tài sản Ngân hàng Phát triển đi thuê hoặc nhận cầm cố, thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thỏa thuận với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 14. Xử lý tổn thất về tài sản

Khi bị tổn thất về tài sản, Ngân hàng Phát triển xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:

1. Nếu do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển quy định cụ thể việc bồi thường và quyết định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

3. Sử dụng các khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

4. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích trong chi phí, nếu thiếu được bù đắp bằng Quỹ dự phòng tài chính. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, phần thiếu được hạch toán vào chi phí hoạt động khác trong kỳ.

Chương III

PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO

Điều 15. Phân loại nợ và xác định dự phòng rủi ro tín dụng cần phải trích lập

1. Ngân hàng Phát triển thực hiện phân loại nợ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Căn cứ kết quả phân loại nợ quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển tính toán đầy đủ và theo dõi số dự phòng rủi ro cần phải trích lập (dự phòng chung và dự phòng cụ thể) của từng hoạt động tín dụng quy định tại Điều 3 Nghị định này; mức trích lập theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng thương mại.

Điều 16. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Ngân hàng Phát triển tính vào chi phí hoạt động hằng năm để trích lập dự phòng rủi ro đối với tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; nợ vay bắt buộc bảo lãnh và các khoản nợ vay khác mà Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng. Việc trích lập như sau:

1. Đối với dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, nợ vay bắt buộc bảo lãnh (sau đây gọi tắt là dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh): Hằng năm, Ngân hàng Phát triển căn cứ chênh lệch thu chi tài chính để quyết định mức trích lập nhưng tối thiểu bằng 0,75% tổng dư nợ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh và đảm bảo số dư quỹ dự phòng rủi ro không vượt quá tổng mức phải trích lập theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.

2. Đối với dự phòng rủi ro các khoản cho vay khác:

a) Đối với các khoản cho vay từ nguồn cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ:

Đối với các khoản cho vay theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển được ký kết kể từ ngày Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ có hiệu lực thi hành (sau đây gọi tắt là Nghị định số 97/2018/NĐ-CP), Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định số 97/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Đối với các khoản cho vay theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển được ký kết trước ngày Nghị định số 97/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại vốn vay nước ngoài ký với Bộ Tài chính. Trường hợp Hợp đồng ủy quyền cho vay lại không quy định về việc trích lập dự phòng rủi ro thì Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Đối với các khoản cho vay khác còn lại Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng: Hằng năm, Ngân hàng Phát triển dùng chênh lệch dương giữa thu lãi cho vay với chi phí huy động vốn của toàn bộ các hoạt động cho vay này để trích lập dự phòng rủi ro và đảm bảo số dư quỹ dự phòng rủi ro các khoản nợ vay khác không vượt quá mức phải trích lập theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.

3. Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện hằng quý. Riêng đối với kỳ kế toán năm, trích vào thời điểm quyết toán căn cứ vào kết quả phân loại nợ tại thời điểm 30 tháng 11 của năm kế toán.

Điều 17. Các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

1. Các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển bao gồm quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh và quỹ dự phòng rủi ro các khoản nợ vay khác được hình thành từ các nguồn sau:

a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này;

b) Số tiền thu hồi được từ các khoản nợ gốc đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý;

c) Phần chênh lệch giữa giá bán khoản nợ đang hạch toán nội bảng sau khi trừ các chi phí liên quan đến bán nợ theo quy định của pháp luật cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ (gốc, lãi) theo quy định;

d) Kết chuyển số dư quỹ dự phòng rủi ro của hoạt động cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vào quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh; số dư quỹ dự phòng rủi ro của các hoạt động cho vay khác vào quỹ dự phòng rủi ro các khoản cho vay khác tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;

đ) Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngân hàng Phát triển thực hiện quản lý, theo dõi riêng đối với từng quỹ dự phòng rủi ro và sử dụng để xử lý rủi ro theo Quy chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

a) Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh được sử dụng để xử lý rủi ro cho các khoản nợ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh theo quy định của pháp luật; quỹ dự phòng rủi ro các khoản cho vay khác được sử dụng để xử lý rủi ro cho các khoản cho vay khác theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh lớn hơn số dự phòng phải trích theo quy định, Ngân hàng Phát triển thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập;

c) Số dư quỹ dự phòng rủi ro các khoản nợ vay khác sau khi đã thu hồi hết dư nợ vay, Ngân hàng Phát triển được chuyển vào quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh; chỉ thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập khi quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh đã trích lập đủ theo quy định tại Nghị định này;

d) Trường hợp các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp số rủi ro được cấp có thẩm quyền cho phép xử lý trong năm, Ngân hàng Phát triển báo cáo để Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Trích lập dự phòng khác

Ngân hàng Phát triển căn cứ quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại về trích lập, sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi, các khoản dự phòng khác và khả năng tài chính để quyết định mức trích lập dự phòng vào chi phí hằng năm.

Chương IV

CẤP BÙ LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ

Điều 19. Cấp bù lãi suất

1. Ngân hàng Phát triển được Nhà nước cấp bù lãi suất để:

a) Thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo các hợp đồng bảo lãnh đã ký theo quy định của pháp luật;

b) Hỗ trợ sau đầu tư đối với các Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

2. Việc cấp bù lãi suất hằng năm để thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa tổng chi phí cho việc huy động vốn với tổng thu nhập từ việc sử dụng vốn khi thực hiện các nhiệm vụ này.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về cấp bù lãi suất đối với Ngân hàng Phát triển.

Điều 20. Phí quản lý

1. Ngân hàng Phát triển được Nhà nước cấp phí quản lý tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên dư nợ bình quân của các khoản cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và nợ vay bắt buộc bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này. Riêng đối với các khoản cho vay theo hợp đồng tín dụng ký và giải ngân sau thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, phí quản lý chỉ tính trên dư nợ bình quân không bao gồm nợ khoanh và nợ quá hạn.

2. Nguyên tắc xây dựng tỷ lệ phí quản lý:

a) Tỷ lệ phí quản lý được xây dựng ổn định trong từng thời kỳ 03 năm. Mức phí quản lý được xây dựng căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, tình hình tài chính, các định mức, chế độ Nhà nước quy định và nhu cầu thực tế, đảm bảo cho Ngân hàng Phát triển chủ động trong chi tiêu, đủ nguồn kinh phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này;

b) Một số chỉ tiêu cơ bản làm căn cứ xác định, điều chỉnh tỷ lệ phí quản lý trong từng thời kỳ gồm: Dự kiến dư nợ, dự kiến chỉ tiêu tín dụng được giao trong giai đoạn tính phí; chi phí về trích lập dự phòng rủi ro và chi cho hoạt động bộ máy theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.

3. Ngân hàng Phát triển đề xuất mức phí quản lý báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Nội dung đề xuất bao gồm các nội dung cơ bản sau: Căn cứ pháp lý, nguyên tắc, cơ sở và phương pháp, số liệu tính toán đối với từng khoản chi phí về hoạt động, chi phí trích lập dự phòng rủi ro và các khoản chi khác.

Trường hợp có biến động đột biến về chi phí do bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân khách quan khác cần phải điều chỉnh tỷ lệ phí quản lý được cấp, Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh tỷ lệ phí quản lý phù hợp.

Điều 21. Trình tự, thủ tục xây dựng dự toán và thực hiện cấp bù lãi suất và phí quản lý hằng năm do ngân sách nhà nước cấp

1. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, giao dự toán cấp bù lãi suất và phí quản lý hằng năm của Ngân hàng Phát triển được thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

2. Căn cứ dự toán chi cấp bù lãi suất và phí quản lý được ngân sách nhà nước bố trí, số cấp bù lãi suất và phí quản lý vượt dự toán giao từ các năm trước, số phát sinh thực tế của quý trước và số phát sinh dự kiến của quý thực hiện theo báo cáo của Ngân hàng Phát triển, vào tháng đầu hàng quý, Bộ Tài chính thực hiện tạm cấp bù cho Ngân hàng Phát triển trong phạm vi dự toán được ngân sách nhà nước giao hằng năm và thực hiện quyết toán sau khi kết thúc năm tài chính.

3. Trường hợp số chi cấp bù lãi suất và phí quản lý thực tế được hưởng phát sinh lớn hơn số dự toán được bố trí thì sẽ được tổng hợp phần chênh lệch thiếu vào dự toán năm sau. Trường hợp số chi cấp bù lãi suất và phí quản lý thực tế được hưởng phát sinh nhỏ hơn số dự toán được bố trí, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Chương V

THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN

Điều 22. Thu nhập của Ngân hàng Phát triển

1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:

a) Thu lãi cho vay từ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; thu lãi cho vay bắt buộc bảo lãnh;

b) Thu lãi cho vay khác;

c) Thu phí bảo lãnh;

d) Phí quản lý cho vay lại các nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;

đ) Thu lãi tiền gửi;

e) Thu từ mua bán nợ;

g) Thu cấp bù lãi suất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định này;

h) Thu phí quản lý từ ngân sách nhà nước;

i) Thu phí nhận ủy thác cấp phát vốn, ủy thác cho vay;

k) Thu từ hoạt động ngoại hối;

l) Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;

m) Thu từ hoạt động mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá;

n) Thu lãi từ các khoản nợ đã được xóa, chuyển theo dõi ngoại bảng;

o) Các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ.

2. Thu nhập từ hoạt động khác:

a) Thu từ các hoạt động dịch vụ, thu từ cho thuê tài sản của Ngân hàng Phát triển;

b) Thu chênh lệch tỷ giá;

c) Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản;

d) Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;

đ) Thu từ hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp;

e) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Chi phí của Ngân hàng Phát triển

1. Chi cho hoạt động nghiệp vụ:

a) Chi trả lãi: tiền vay; tiền gửi của khách hàng; phát hành giấy tờ có giá;

b) Chi cho hoạt động phát hành, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá; chi cho huy động vốn;

c) Chi cho hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp;

d) Chi về tham gia thị trường tiền tệ; chi cho hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các khoản chi về dịch vụ thanh toán; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân loại và đóng gói tiền, chi bảo vệ tiền và các khoản chi phí khác về hoạt động thanh toán, ngân quỹ;

đ) Chi chênh lệch tỷ giá; chi cho hoạt động ngoại hối;

e) Chi nộp thuế, phí, lệ phí đối với các hoạt động phải nộp theo quy định;

g) Chi hoa hồng, đại lý môi giới, ủy thác;

h) Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ: Chi để thu hồi các khoản nợ đã xoá, thu hồi nợ xấu; chi cho hoạt động mua bán nợ; chi thu giữ, bảo quản, khai thác các tài sản bảo đảm; chi xử lý khoản tổn thất về vốn, tài sản và các khoản nợ cho vay sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định; chi thuê luật sư, tư vấn pháp lý, án phí, lệ phí thi hành án; chi trả các khoản nợ đã xác định không còn đối tượng trả và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ; chi các khoản đã hạch toán vào thu nhập nhưng thực tế không thu được và không hạch toán giảm thu nhập; các chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ các hoạt động nghiệp vụ; chi khác.

2. Chi trích lập dự phòng:

a) Chi trích lập các quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;

b) Chi trích lập các khoản dự phòng khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

3. Chi hoạt động bộ máy:

a) Chi cho người lao động và người quản lý: Chi tiền lương, thù lao, tiền thưởng; các khoản đóng góp theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định; chi ăn ca; chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch; chi trợ cấp, chi cho lao động nữ theo chế độ quy định; chi y tế, nghỉ phép theo chế độ hằng năm; các khoản chi có tính chất phúc lợi như quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm; chi trợ cấp thôi việc, chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

b) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ: Chi công tác phí; chi điện, nước, bưu phí, thông tin liên lạc, nhiên liệu, vật liệu, giấy, mực in, văn phòng phẩm; chi mua tài liệu, sách báo; chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; sáng kiến cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển; chi thực hiện các đề án, đề tài phục vụ công tác quản lý, hoạt động của Ngân hàng Phát triển; chi thuê tư vấn, thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi nhân công thuê ngoài; chi cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán; chi cho công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cơ quan, phòng cháy chữa cháy, chi cho công tác quốc phòng an ninh; chi xuất bản tài liệu; chi tuyên truyền; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại; chi đoàn ra, đoàn vào; chi các khoản phạt do vi phạm hợp đồng với khách hàng, phạt vi phạm hành chính bao gồm vi phạm pháp luật kế toán thống kê và các khoản vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật (không bao gồm các khoản nộp phạt thuộc trách nhiệm cá nhân); chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà Ngân hàng Phát triển tham gia; chi hỗ trợ cho công tác đảng, đoàn thể (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định); các chi phí khác theo quy định của pháp luật;

c) Chi về tài sản: Chi khấu hao tài sản cố định theo quy định chung đối với các doanh nghiệp; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi thuê tài sản (trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng tài sản); chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và vận hành tài sản; chi bảo hiểm tài sản; chi nhượng bán, thanh lý tài sản bao gồm giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có).

4. Định mức chi phí quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật đối với định mức chi phí của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật chưa có quy định hoặc không khống chế định mức chi, Ngân hàng Phát triển xây dựng định mức và căn cứ vào khả năng tài chính để quyết định việc chi tiêu đảm bảo phù hợp, hiệu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 24. Các khoản chi không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển

1. Các khoản thiệt hại đã được Nhà nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.

2. Các khoản chi phạt thuộc trách nhiệm cá nhân do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.

3. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

4. Các khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của người lao động Ngân hàng Phát triển, các khoản chi cho các công trình phúc lợi khác.

5. Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác.

6. Các khoản chi vượt định mức theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

7. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.

Điều 25. Chế độ tiền lương của Ngân hàng Phát triển

Ngân hàng Phát triển thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với tính chất, mô hình và hoạt động của Ngân hàng Phát triển và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương VI

KẾT QUẢ TÀI CHÍNH, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ

Điều 26. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính

1. Kết quả tài chính là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính:

a) Kết quả tài chính của Ngân hàng Phát triển trong năm đạt thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Ngân hàng Phát triển có kết quả dương (+);

b) Kết quả tài chính của Ngân hàng Phát triển trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Ngân hàng Phát triển có kết quả âm (-).

2. Khi kết quả tài chính trong năm đạt thặng dư, sau khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối như sau:

a) Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển;

b) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển;

c) Trích tối đa 25% vào quỹ đầu tư phát triển;

d) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Ngân hàng Phát triển:

Ngân hàng Phát triển xếp loại A được trích 03 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;

Ngân hàng Phát triển xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;

Ngân hàng Phát triển xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;

đ) Trích quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát:

Ngân hàng Phát triển xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát;

Ngân hàng Phát triển xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát;

Ngân hàng Phát triển xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát;

e) Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát theo mức quy định thì Ngân hàng Phát triển được giảm trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;

g) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

3. Khi kết quả tài chính trong năm bị thâm hụt, Ngân hàng Phát triển được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 05 năm. Trường hợp sau 05 năm nếu Ngân hàng Phát triển không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 27. Quản lý và sử dụng các quỹ

1. Việc sử dụng các quỹ của Ngân hàng Phát triển phải đúng mục đích, đúng đối tượng.

a) Ngân hàng Phát triển phải xây dựng, ban hành Quy chế quản lý sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật để áp dụng trong nội bộ ngân hàng; Quy chế đảm bảo dân chủ, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn Ngân hàng Phát triển và công khai trong ngân hàng trước khi thực hiện;

b) Trong năm tài chính, Ngân hàng Phát triển thực hiện tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả tài chính để có nguồn chi sử dụng quỹ theo mục đích đã quy định.

2. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được dùng để bổ sung vốn điều lệ.

3. Quỹ dự phòng tài chính được dùng để:

a) Bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí;

b) Sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật;

c) Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển quyết định việc sử dụng quỹ dự phòng tài chính.

4. Quỹ đầu tư phát triển được dùng để:

a) Đầu tư mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Ngân hàng Phát triển và bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển;

b) Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển quyết định việc sử dụng quỹ đầu tư phát triển; quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

5. Quỹ khen thưởng người lao động được dùng để:

a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Phát triển. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của Ngân hàng Phát triển quyết định theo đề nghị của Tổng Giám đốc và Công đoàn Ngân hàng Phát triển trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong Ngân hàng Phát triển;

b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Ngân hàng Phát triển có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong hoạt động. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của Ngân hàng Phát triển quyết định;

c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Ngân hàng Phát triển có đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Ngân hàng Phát triển. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của Ngân hàng Phát triển quyết định.

6. Quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát:

a) Được dùng để thưởng hằng năm và khi kết thúc nhiệm kỳ cho Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Ngân hàng Phát triển;

b) Mức thưởng hằng năm và khi kết thúc nhiệm kỳ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển;

c) Trường hợp Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng thì được sử dụng nguồn quỹ khen thưởng người lao động của Ngân hàng Phát triển để chi thưởng cho các đối tượng nêu trên theo mức thưởng mà pháp luật về thi đua khen thưởng đã quy định đối với từng hình thức thi đua, khen thưởng.

7. Quỹ phúc lợi được dùng để:

a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Phát triển;

b) Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng Phát triển;

c) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên kể cả các cán bộ, nhân viên đã về hưu, nghỉ mất sức của Ngân hàng Phát triển;

d) Chi cho các hoạt động phúc lợi khác.

Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phối hợp với Công đoàn Ngân hàng Phát triển quản lý, sử dụng quỹ này.

Chương VII

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ KIỂM TOÁN

Điều 28. Phương pháp hạch toán, chế độ kế toán, thống kê

1. Phương pháp hạch toán:

a) Ngân hàng Phát triển thực hiện hạch toán thu nhập, chi phí theo phương pháp kế toán thực thu - thực chi (riêng đối với các khoản thu cấp bù lãi suất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định này và thu phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp, Ngân hàng Phát triển hạch toán dự thu; đối với quỹ lương còn lại chưa chi hết trong năm, Ngân hàng Phát triển hạch toán dự chi). Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác, trung thực của các khoản thu, chi; thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán;

b) Trong thời hạn tối đa 05 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Phát triển phải thực hiện hạch toán theo phương pháp kế toán dồn tích.

2. Ngân hàng Phát triển thực hiện chế độ kế toán do Bộ Tài chính hướng dẫn. Công tác thống kê của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Năm tài chính của Ngân hàng Phát triển bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 29. Báo cáo về kế hoạch tài chính hằng năm

Báo cáo về kế hoạch tài chính hằng năm của Ngân hàng Phát triển gồm các nội dung sau:

1. Kế hoạch nguồn vốn - sử dụng vốn bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tổng nguồn vốn trong năm, trong đó chi tiết một số nguồn vốn như: vốn điều lệ; vốn ngân sách nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; vốn huy động trong và ngoài nước (chi tiết huy động vốn qua phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh); nhận nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ để cho vay lại theo thỏa thuận vay vốn nước ngoài ký với nhà tài trợ hoặc hợp đồng cho vay lại vốn nước ngoài ký với Bộ Tài chính (nếu có) và nguồn vốn khác (nếu có);

b) Tổng nhu cầu sử dụng nguồn vốn trong năm, trong đó chi tiết một số nội dung: thanh toán các khoản huy động đến hạn (chi tiết khoản trả nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh); đảm bảo chỉ tiêu vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao; nhiệm vụ cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và các khoản sử dụng vốn khác (nếu có);

c) Các thuyết minh kế hoạch kèm theo (nếu có), trong đó thuyết minh chi tiết về tỷ lệ nợ xấu dự kiến của năm kế hoạch.

2. Kế hoạch cấp bù lãi suất và phí quản lý.

3. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, hiện đại hóa tài sản gồm các chỉ tiêu: Dự kiến nhu cầu đầu tư các dự án xây dựng cơ bản chuyển tiếp và phát sinh mới trong năm; dự kiến mua sắm tài sản mới, nâng cấp, hiện đại hóa các tài sản hiện có; dự kiến bố trí nguồn từ quỹ đầu tư phát triển, vốn đầu tư do ngân sách nhà nước cấp (nếu có) và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Kế hoạch thu nhập, chi phí, kết quả tài chính: Dự kiến tổng thu nhập trong năm (chi tiết một số nội dung: thu lãi cho vay; thu lãi tiền gửi; thu phí; thu cấp bù lãi suất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 và phí quản lý được hưởng trong năm kế hoạch theo quy định của Nghị định này); dự kiến tổng chi phí phát sinh trong năm kế hoạch (chi tiết một số nội dung chi: các khoản chi hoạt động nghiệp vụ; các khoản trích dự phòng; các khoản chi hoạt động bộ máy); dự kiến kết quả tài chính năm kế hoạch.

5. Kế hoạch lao động, tiền lương: Tổng số lao động dự kiến trong năm kế hoạch; mức tiền lương bình quân của người lao động trong năm kế hoạch; quỹ tiền lương kế hoạch theo quy định.

6. Kế hoạch cấp hỗ trợ sau đầu tư đối với các Hợp đồng phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và kế hoạch cấp bổ sung quỹ dự phòng bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

7. Lập báo cáo kế hoạch tài chính:

a) Việc lập và gửi báo cáo kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Ngân hàng Phát triển được thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định về giao hạn mức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh năm kế hoạch, căn cứ kết quả hoạt động của năm trước, Ngân hàng Phát triển rà soát, hoàn chỉnh báo cáo về kế hoạch tài chính gửi Bộ Tài chính để phục vụ công tác giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển;

c) Bộ Tài chính thực hiện rà soát lại báo cáo về kế hoạch tài chính do Ngân hàng Phát triển lập để có ý kiến chính thức bằng văn bản và giao chỉ tiêu đánh giá, xếp loại đối với Ngân hàng Phát triển chậm nhất 30 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao hạn mức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh năm kế hoạch. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính, Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính năm của Ngân hàng Phát triển.

8. Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, Ngân hàng Phát triển tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch quy định tại Điều này.

Điều 30. Kiểm toán

1. Ngân hàng Phát triển thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hằng năm theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.

2. Báo cáo tài chính hằng năm của Ngân hàng Phát triển được kiểm toán bởi Kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập.

3. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Phát triển theo kế hoạch của Kiểm toán nhà nước.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính, Ngân hàng Phát triển phải gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và công khai các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo về kế hoạch tài chính theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.

2. Báo cáo tài chính/Báo cáo quyết toán tài chính gồm:

a) Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán);

b) Báo cáo kết quả hoạt động;

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

d) Thuyết minh báo cáo tài chính.

3. Các báo cáo hoạt động nghiệp vụ gồm:

a) Bảng cân đối tài khoản cấp II (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng);

b) Báo cáo phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển;

c) Báo cáo trích lập dự phòng rủi ro tín dụng;

d) Báo cáo cấp bù lãi suất và phí quản lý.

4. Báo cáo tình hình hoạt động gồm:

a) Việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản đối với toàn bộ hoạt động tại Ngân hàng Phát triển quy định tại Điều 8 Nghị định này;

b) Thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý Ngân hàng Phát triển, Ban Kiểm soát theo quy định hiện hành của pháp luật đối với Ngân hàng Phát triển;

c) Kết quả tài chính và trích lập các quỹ sau chênh lệch thu chi của Ngân hàng Phát triển;

d) Đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của Ngân hàng Phát triển theo các tiêu chí quy định tại Nghị định này.

5. Quy định về lập và gửi báo cáo:

a) Đối với báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính hợp nhất lập theo năm và báo cáo tài chính riêng lẻ lập theo quý/năm; Báo cáo quyết toán tài chính hằng năm được Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển phê duyệt trước khi gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Đối với báo cáo hoạt động nghiệp vụ: Các báo cáo hoạt động nghiệp vụ được gửi cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính;

c) Đối với báo cáo tình hình hoạt động: Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tình hình hoạt động cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định kỳ 06 tháng một lần; Hội đồng quản trị lập báo cáo tình hình hoạt động kèm theo Báo cáo thẩm định của Ban Kiểm soát gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

d) Căn cứ báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động do Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển lập và các thông tin, tài liệu khác có liên quan, định kỳ 06 tháng một lần Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ sau khi lấy ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương VIII

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Điều 32. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động

1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của Ngân hàng Phát triển, bao gồm:

a) Tiêu chí 1: Tín dụng đầu tư của Nhà nước;

b) Tiêu chí 2: Tỷ lệ nợ xấu;

c) Tiêu chí 3: Kết quả tài chính;

d) Tiêu chí 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển đối với các nghiệp vụ phát sinh trong năm đánh giá;

đ) Tiêu chí 5: Tình hình chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.

2. Các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này được xác định và tính toán từ số liệu trong báo cáo quyết toán tài chính riêng lẻ đã được kiểm toán, báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của pháp luật.

3. Các tiêu chí đánh giá nêu tại khoản 1 Điều này khi tính toán được xem xét, loại trừ các yếu tố tác động:

a) Các nguyên nhân khách quan được loại trừ theo quy định về đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước;

b) Các khoản nợ xấu phát sinh do khách hàng vay đang thực hiện sắp xếp lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các khoản nợ xấu cho vay theo Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

c) Do Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển;

d) Các khoản chậm cấp vốn của ngân sách nhà nước ảnh hưởng đến tài chính của Ngân hàng Phát triển.

4. Việc đánh giá kết quả hoạt động của người quản lý Ngân hàng Phát triển thực hiện theo các tiêu chí sau:

a) Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của người quản lý doanh nghiệp như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Kết quả xếp loại Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn cách thức xác định các chỉ tiêu đánh giá tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này phù hợp với đặc thù hoạt động của Ngân hàng Phát triển và phương thức đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý Ngân hàng Phát triển.

Điều 33. Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Ngân hàng Phát triển

1. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Ngân hàng Phát triển căn cứ vào báo cáo tài chính riêng lẻ đã được kiểm toán, được thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước và Nghị định này.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức đánh giá hiệu quả và xếp loại phù hợp với tính chất, hoạt động của Ngân hàng Phát triển; rà soát kế hoạch tài chính để giao các chỉ tiêu đánh giá, xếp loại hằng năm cho Ngân hàng Phát triển sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định về việc giao kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và hạn mức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Chương IX

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN

Điều 34. Bộ Tài chính

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với Ngân hàng Phát triển, hướng dẫn các nội dung được giao tại Nghị định này và các nội dung cần thiết khác liên quan đến quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ phí quản lý ổn định cho từng thời kỳ (03 năm) theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

3. Thực hiện cấp bù lãi suất, phí quản lý và các khoản cấp khác theo quy định của pháp luật.

4. Xử lý các vấn đề về tài chính đối với Ngân hàng Phát triển theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

5. Thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật về tài chính theo quy định của pháp luật về thanh tra.

6. Trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định tại Nghị định này nếu cần thiết.

Điều 35. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ: Bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển các khoản chi cấp bù lãi suất và phí quản lý, cấp bổ sung vốn điều lệ (nếu có) cho Ngân hàng Phát triển, đảm bảo đúng hạn; trình cấp có thẩm quyền quyết định giao kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển hằng năm cho Ngân hàng Phát triển theo quy định.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và xử lý theo thẩm quyền các kiến nghị liên quan đến Nghị định về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển.

Điều 36. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn Ngân hàng Phát triển thực hiện phân loại nợ và các quy định khác đảm bảo an toàn trong hoạt động, phù hợp với tính chất và hoạt động của Ngân hàng Phát triển.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và xử lý theo thẩm quyền các kiến nghị liên quan đến Nghị định về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển.

Điều 37. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Điều 25 Nghị định này sau khi kết thúc chế độ tiền lương trong giai đoạn cơ cấu lại quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này.

Điều 38. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Ngân hàng Phát triển

1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phần vốn và các nguồn lực khác được giao theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động và Nghị định này.

2. Chủ động xây dựng và trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển phù hợp với dự toán chi cấp bù lãi suất và phí quản lý được giao.

3. Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Nghị định này.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển.

5. Báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định của Nghị định này nếu cần thiết.

Chương X

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 40. Một số cơ chế trong giai đoạn cơ cấu lại

Ngân hàng Phát triển thực hiện một số cơ chế trong giai đoạn cơ cấu lại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và khi các khoản tiền cấp bù lãi suất, phí quản lý và các khoản khác cho Ngân hàng Phát triển chưa được thanh toán đủ theo quy định của pháp luật, bao gồm:

1. Không phải giảm trừ phần chênh lệch thu chi âm lũy kế (nếu có) khi xác định vốn tự có quy định tại Điều 7 Nghị định này để xác định giới hạn tín dụng của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật cho đến khi khắc phục được chênh lệch thu chi âm lũy kế.

2. Cơ chế tiền lương và quỹ tiền lương của Ngân hàng Phát triển được xác theo nguyên tắc:

a) Tiền lương của người lao động được xác định trên cơ sở tiền lương bình quân thực hiện năm 2018 và điều chỉnh theo mức tăng chỉ số giá tiêu dùng hằng năm so với năm 2018;

b) Tiền lương của người quản lý theo đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, trường hợp hoàn thành nhiệm vụ tối đa không vượt quá mức tiền lương quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

c) Bộ Tài chính thực hiện đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý Ngân hàng Phát triển, xem xét và phê duyệt quỹ tiền lương hằng năm của người quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại Ngân hàng Phát triển trước ngày 31 tháng 7 năm 2019 thuộc đối tượng lao động dôi dư, lao động có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi khi Ngân hàng Phát triển thực hiện cơ cấu lại đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm được hưởng các chế độ theo chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), trong đó:

a) Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động quy định tại Điều này được hạch toán vào chi hoạt động bộ máy của Ngân hàng Phát triển;

b) Bảo hiểm Xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định tại khoản này.

Điều 41. Điều khoản chuyển tiếp

1. Số dư vốn Ngân hàng Phát triển đã huy động để bù vào số còn thiếu của Quỹ dự phòng bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất.

2. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý Ngân hàng Phát triển trước năm 2021 được thực hiện theo các quy định tại các Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 của Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Điều 42. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2021 và áp dụng từ năm tài chính 2021.

2. Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 16 về phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

109
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Tải văn bản gốc Nghị định 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Số hiệu: 46/2021/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 31/03/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 14 Nghị định 97/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2023
Điều 14. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
...
3. Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Xem nội dung VB
Điều 40. Một số cơ chế trong giai đoạn cơ cấu lại

Ngân hàng Phát triển thực hiện một số cơ chế trong giai đoạn cơ cấu lại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và khi các khoản tiền cấp bù lãi suất, phí quản lý và các khoản khác cho Ngân hàng Phát triển chưa được thanh toán đủ theo quy định của pháp luật, bao gồm:
...
3. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại Ngân hàng Phát triển trước ngày 31 tháng 7 năm 2019 thuộc đối tượng lao động dôi dư, lao động có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi khi Ngân hàng Phát triển thực hiện cơ cấu lại đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm được hưởng các chế độ theo chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), trong đó:

a) Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động quy định tại Điều này được hạch toán vào chi hoạt động bộ máy của Ngân hàng Phát triển;

b) Bảo hiểm Xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định tại khoản này.
Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 14 Nghị định 97/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
...
Điều 3. Vốn huy động và vốn tự có của Ngân hàng Phát triển

1. Ngân hàng Phát triển huy động các nguồn vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP và đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Đảm bảo các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Trường hợp Ngân hàng Phát triển phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn phải đảm bảo tuân thủ hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ quyết định, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;

c) Trường hợp Ngân hàng Phát triển huy động vốn dưới hình thức tiền vay của tổ chức tín dụng trong nước và tiền gửi, vay của tổ chức khác trong nước: Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật, lãi suất huy động không được vượt quá mức lãi suất huy động tiền gửi của tổ chức cao nhất cùng kỳ hạn hoặc kỳ hạn tương đương (trong trường hợp không cùng kỳ hạn), cùng thời điểm được công bố trên trang thông tin điện tử chính thức hoặc văn bản thông báo lãi suất của bốn ngân hàng gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam;

d) Trường hợp Ngân hàng Phát triển vay vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

đ) Việc huy động các nguồn vốn khác thực hiện theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Xem nội dung VB
Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển
...
2. Vốn huy động theo quy định của pháp luật, gồm:

a) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

b) Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển;

c) Vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và nước ngoài;

d) Vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

đ) Huy động của các tổ chức khác trong và ngoài nước;

e) Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

g) Huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
...
Điều 5. Trích lập dự phòng rủi ro

1. Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và dự phòng khác theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP và các quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Nguyên tắc và trình tự trích lập dự phòng rủi ro

a) Đối với dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh, hằng năm Ngân hàng Phát triển trích lập bằng 0,75% tổng dư nợ của các hoạt động này, kể cả trong trường hợp chênh lệch thu chi của Ngân hàng Phát triển là âm;

b) Đối với dự phòng rủi ro tín dụng của các khoản vay khác, Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP;

c) Trường hợp chênh lệch thu chi trong năm tài chính của Ngân hàng Phát triển sau khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại điểm a, điểm b là dương:

- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý nợ xấu trong năm kế tiếp, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển quyết định mức trích lập bổ sung dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh;

- Sau khi đã trích lập đủ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và nợ vay bắt buộc bảo lãnh theo mức phải trích lập quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP và không còn lỗ lũy kế thì Ngân hàng Phát triển trích lập dự phòng khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP.

3. Chi phí huy động vốn để tính toán số trích lập dự phòng rủi ro của các khoản cho vay khác theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP được xác định như sau:

a) Đối với các khoản Ngân hàng Phát triển cho vay gắn với nguồn huy động cụ thể, chi phí huy động vốn được xác định bằng lãi và phí huy động vốn mà Ngân hàng Phát triển thực trả cho khoản huy động đó;

b) Đối với dư nợ cho vay khác còn lại sử dụng từ nguồn vốn huy động chung của Ngân hàng Phát triển, chi phí huy động vốn được xác định theo lãi suất huy động vốn hòa đồng như sau:

Chi phí huy động vốn phân bổ cho dư nợ cho vay khác còn lại
=
Dư nợ cho vay khác còn lại bình quân
x
Lãi suất huy động vốn bình quân


Trong đó: Lãi suất huy động vốn bình quân được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

4. Ngân hàng Phát triển thực hiện quản lý, theo dõi quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh và quỹ dự phòng rủi ro các khoản cho vay khác theo quy định tại Điều 17 Nghị định 46/2021/NĐ-CP.

5. Thời điểm hạch toán trích lập dự phòng rủi ro:

Chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Ngân hàng Phát triển thực hiện hạch toán số tạm trích lập dự phòng rủi ro của quý trước theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP.

Riêng đối với quý cuối cùng của kỳ kế toán năm, Ngân hàng Phát triển xác định số dự phòng rủi ro phải trích của năm kế toán theo quy định tại Điều 16 Nghị định 46/2021/NĐ-CP và thực hiện hạch toán kế toán vào thời điểm quyết toán năm.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Ngân hàng Phát triển tính vào chi phí hoạt động hằng năm để trích lập dự phòng rủi ro đối với tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; nợ vay bắt buộc bảo lãnh và các khoản nợ vay khác mà Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng. Việc trích lập như sau:

1. Đối với dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, nợ vay bắt buộc bảo lãnh (sau đây gọi tắt là dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh): Hằng năm, Ngân hàng Phát triển căn cứ chênh lệch thu chi tài chính để quyết định mức trích lập nhưng tối thiểu bằng 0,75% tổng dư nợ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh và đảm bảo số dư quỹ dự phòng rủi ro không vượt quá tổng mức phải trích lập theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.

2. Đối với dự phòng rủi ro các khoản cho vay khác:

a) Đối với các khoản cho vay từ nguồn cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ:

Đối với các khoản cho vay theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển được ký kết kể từ ngày Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ có hiệu lực thi hành (sau đây gọi tắt là Nghị định số 97/2018/NĐ-CP), Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định số 97/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Đối với các khoản cho vay theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển được ký kết trước ngày Nghị định số 97/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại vốn vay nước ngoài ký với Bộ Tài chính. Trường hợp Hợp đồng ủy quyền cho vay lại không quy định về việc trích lập dự phòng rủi ro thì Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Đối với các khoản cho vay khác còn lại Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng: Hằng năm, Ngân hàng Phát triển dùng chênh lệch dương giữa thu lãi cho vay với chi phí huy động vốn của toàn bộ các hoạt động cho vay này để trích lập dự phòng rủi ro và đảm bảo số dư quỹ dự phòng rủi ro các khoản nợ vay khác không vượt quá mức phải trích lập theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.

3. Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện hằng quý. Riêng đối với kỳ kế toán năm, trích vào thời điểm quyết toán căn cứ vào kết quả phân loại nợ tại thời điểm 30 tháng 11 của năm kế toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Xác định số cấp bù lãi suất được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
...
Điều 6. Xác định số cấp bù lãi suất

1. Công thức xác định số tiền cấp bù lãi suất

Số tiền cấp bù lãi suất cho Ngân hàng Phát triển được xác định bằng tổng số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất để thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo các hợp đồng bảo lãnh đã ký theo quy định của pháp luật (viết tắt là cấp bù chênh lệch lãi suất) và số cấp bù hỗ trợ sau đầu tư đối với các Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực thi hành (viết tắt là cấp bù hỗ trợ sau đầu tư), cụ thể như sau:

Số tiền cấp bù lãi suất = Số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất + Số tiền cấp bù hỗ trợ sau đầu tư

2. Công thức xác định số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất:

Số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất = Tổng chi phí huy động vốn được cấp bù - Tổng thu từ sử dụng vốn

Trong đó:

a) Tổng chi phí huy động vốn được cấp bù:

Tổng chi phí huy động vốn được cấp bù là tổng số lãi huy động vốn và chi phí phát hành giấy tờ có giá (ngoài lãi) Ngân hàng Phát triển thực trả để huy động các nguồn vốn để: cho vay các dự án tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và nợ vay bắt buộc bảo lãnh được cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định (viết tắt là các dự án được cấp bù); dự trữ tồn ngân được cấp bù. Tổng chi phí huy động vốn được cấp bù xác định cụ thể như sau:

(Xem chi tiết công thức tại văn bản)

Trong đó:

- Nguồn vốn được cấp bù là nguồn vốn Ngân hàng Phát triển sử dụng để cho vay các dự án được cấp bù và dự trữ tồn ngân được cấp bù:

Nguồn vốn được cấp bù = Dư nợ cho vay các dự án được cấp bù bình quân +
Tồn ngân được cấp bù

Trong đó:

+ Dư nợ cho vay các dự án được cấp bù bình quân theo quy định của pháp luật không bao gồm dư nợ cho vay không đúng đối tượng, sai mục đích.

+ Tồn ngân được cấp bù được xác định bằng bình quân số tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác của Ngân hàng Phát triển theo mức thực tế nhưng tối đa không vượt quá 5,3% dư nợ cho vay các dự án được cấp bù bình quân.

- Nguồn vốn không phải trả lãi bao gồm: vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển; chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển; kết quả hoạt động chưa phân phối các quý, năm trước; vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước cấp và vốn khác thuộc sở hữu của Ngân hàng Phát triển. Khi xác định nguồn vốn không phải trả lãi, Ngân hàng Phát triển xác định theo phương pháp bình quân sau khi loại trừ:

+ Giá trị còn lại của tài sản cố định (được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số khấu hao lũy kế) và chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo mức thực tế nhưng tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển;

+ Số vốn điều lệ thực tế đã góp vốn điều lệ của Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam và các tổ chức khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

(Xem chi tiết công thức tại văn bản)

Trong đó:

+ Tổng chi phí thực trả cho nguồn vốn huy động là tổng số lãi huy động vốn và chi phí phát hành giấy tờ có giá (ngoài lãi) Ngân hàng Phát triển thực trả (không bao gồm chi phí huy động của nguồn vay các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng ở nước ngoài và nguồn vốn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ để cho vay các chương trình, dự án không được cấp bù chênh lệch lãi suất);

+ Nguồn vốn huy động xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP, không bao gồm các nguồn vay các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng ở nước ngoài và nguồn vốn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ để cho vay các chương trình, dự án không được cấp bù chênh lệch lãi suất.

b) Tổng thu từ sử dụng vốn, bao gồm:

- Thu lãi cho vay được xác định bằng tổng số lãi thực thu từ các dự án được cấp bù (kể cả lãi trong hạn và lãi quá hạn);

- Số lãi tiền gửi thu được từ nguồn vốn tồn ngân được cấp bù được xác định như sau:

(Xem chi tiết công thức tại văn bản)

3. Cách xác định số liệu bình quân nêu tại khoản 2 Điều này như sau:

(Xem chi tiết công thức tại văn bản)

4. Thời điểm hạch toán cấp bù chênh lệch lãi suất của NHPT

a) Chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Ngân hàng Phát triển thực hiện hạch toán số cấp bù chênh lệch lãi suất tạm tính của quý trước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này;

b) Riêng đối với quý cuối cùng của kỳ kế toán năm, Ngân hàng Phát triển xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất của năm kế toán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này và thực hiện hạch toán kế toán vào thời điểm quyết toán năm.

5. Công thức xác định số tiền cấp bù hỗ trợ sau đầu tư:

Số tiền cấp bù hỗ trợ sau đầu tư = Mức hỗ trợ sau đầu tư (quý, năm) - Số thu hồi cấp hỗ trợ sau đầu tư (quý, năm)

Mức hỗ trợ sau đầu tư được xác định theo quy định của pháp luật trong từng thời kỳ đối với các hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 19. Cấp bù lãi suất
...
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về cấp bù lãi suất đối với Ngân hàng Phát triển.
Xác định số cấp bù lãi suất được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
...
Điều 7. Nội dung kế hoạch tài chính của Ngân hàng Phát triển

Nội dung kế hoạch tài chính hàng năm của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP, bao gồm:

1. Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn theo Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này;

2. Kế hoạch cấp bù lãi suất và phí quản lý theo Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

3. Kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả tài chính theo Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này;

4. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, hiện đại hóa tài sản theo Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

5. Kế hoạch lao động, tiền lương theo Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;

6. Kế hoạch cấp hỗ trợ sau đầu tư theo Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
...
PHỤ LỤC I KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
...
PHỤ LỤC II KẾ HOẠCH CẤP BÙ LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
...
PHỤ LỤC III KẾ HOẠCH THU NHẬP, CHI PHÍ, KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC IV KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN, MUA SẮM, NÂNG CẤP, HIỆN ĐẠI HÓA TÀI SẢN
...
PHỤ LỤC V KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
...
PHỤ LỤC VI KẾ HOẠCH HỖ TRỢ SAU ĐẦU TƯ

Xem nội dung VB
Điều 29. Báo cáo về kế hoạch tài chính hằng năm

Báo cáo về kế hoạch tài chính hằng năm của Ngân hàng Phát triển gồm các nội dung sau:

1. Kế hoạch nguồn vốn - sử dụng vốn bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tổng nguồn vốn trong năm, trong đó chi tiết một số nguồn vốn như: vốn điều lệ; vốn ngân sách nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; vốn huy động trong và ngoài nước (chi tiết huy động vốn qua phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh); nhận nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ để cho vay lại theo thỏa thuận vay vốn nước ngoài ký với nhà tài trợ hoặc hợp đồng cho vay lại vốn nước ngoài ký với Bộ Tài chính (nếu có) và nguồn vốn khác (nếu có);

b) Tổng nhu cầu sử dụng nguồn vốn trong năm, trong đó chi tiết một số nội dung: thanh toán các khoản huy động đến hạn (chi tiết khoản trả nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh); đảm bảo chỉ tiêu vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao; nhiệm vụ cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và các khoản sử dụng vốn khác (nếu có);

c) Các thuyết minh kế hoạch kèm theo (nếu có), trong đó thuyết minh chi tiết về tỷ lệ nợ xấu dự kiến của năm kế hoạch.

2. Kế hoạch cấp bù lãi suất và phí quản lý.

3. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, hiện đại hóa tài sản gồm các chỉ tiêu: Dự kiến nhu cầu đầu tư các dự án xây dựng cơ bản chuyển tiếp và phát sinh mới trong năm; dự kiến mua sắm tài sản mới, nâng cấp, hiện đại hóa các tài sản hiện có; dự kiến bố trí nguồn từ quỹ đầu tư phát triển, vốn đầu tư do ngân sách nhà nước cấp (nếu có) và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Kế hoạch thu nhập, chi phí, kết quả tài chính: Dự kiến tổng thu nhập trong năm (chi tiết một số nội dung: thu lãi cho vay; thu lãi tiền gửi; thu phí; thu cấp bù lãi suất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 và phí quản lý được hưởng trong năm kế hoạch theo quy định của Nghị định này); dự kiến tổng chi phí phát sinh trong năm kế hoạch (chi tiết một số nội dung chi: các khoản chi hoạt động nghiệp vụ; các khoản trích dự phòng; các khoản chi hoạt động bộ máy); dự kiến kết quả tài chính năm kế hoạch.

5. Kế hoạch lao động, tiền lương: Tổng số lao động dự kiến trong năm kế hoạch; mức tiền lương bình quân của người lao động trong năm kế hoạch; quỹ tiền lương kế hoạch theo quy định.

6. Kế hoạch cấp hỗ trợ sau đầu tư đối với các Hợp đồng phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và kế hoạch cấp bổ sung quỹ dự phòng bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

7. Lập báo cáo kế hoạch tài chính:

a) Việc lập và gửi báo cáo kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Ngân hàng Phát triển được thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định về giao hạn mức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh năm kế hoạch, căn cứ kết quả hoạt động của năm trước, Ngân hàng Phát triển rà soát, hoàn chỉnh báo cáo về kế hoạch tài chính gửi Bộ Tài chính để phục vụ công tác giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển;

c) Bộ Tài chính thực hiện rà soát lại báo cáo về kế hoạch tài chính do Ngân hàng Phát triển lập để có ý kiến chính thức bằng văn bản và giao chỉ tiêu đánh giá, xếp loại đối với Ngân hàng Phát triển chậm nhất 30 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao hạn mức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh năm kế hoạch. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính, Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính năm của Ngân hàng Phát triển.

8. Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, Ngân hàng Phát triển tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch quy định tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 11 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
...
Điều 8. Cách thức xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của Ngân hàng Phát triển

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của Ngân hàng Phát triển theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP được xác định như sau:

1. Tiêu chí 1: Tín dụng đầu tư của Nhà nước được xác định theo số liệu tính toán tình hình thực hiện các chỉ tiêu tại kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao và kế hoạch thu nợ gốc, lãi tín dụng đầu tư do Bộ Tài chính giao hàng năm cho Ngân hàng Phát triển.

2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa số dư nợ xấu của các khoản nợ Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro so với tổng dư nợ Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro. Việc xác định số dư nợ xấu được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát triển.

3. Tiêu chí 3: Kết quả tài chính là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm đánh giá, được xác định theo báo cáo tài chính riêng lẻ đã được kiểm toán của Ngân hàng Phát triển.

4. Tiêu chí 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển đối với các nghiệp vụ phát sinh trong năm đánh giá. Mức xử phạt vi phạm hành chính làm căn cứ để đánh giá xếp loại là số tiền phải nộp phạt ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm được phát hiện trong năm tài chính thực hiện đánh giá xếp loại, không bao gồm số tiền phải nộp để thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

5. Tiêu chí 5: Tình hình chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP.
...
Điều 11. Đánh giá, xếp loại người quản lý của Ngân hàng Phát triển

Việc đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với người quản lý của Ngân hàng Phát triển bao gồm người giữ chức danh, chức vụ (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng) và thành viên Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 32. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
...
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cách thức xác định các chỉ tiêu đánh giá tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này phù hợp với đặc thù hoạt động của Ngân hàng Phát triển và phương thức đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý Ngân hàng Phát triển.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 11 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
...
Điều 9. Phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển

1. Tiêu chí 1: Tín dụng đầu tư của Nhà nước

a) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi thực hiện được tối thiểu 90% kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao và kế hoạch thu nợ gốc, lãi do Bộ Tài chính giao hằng năm;

b) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi thực hiện được từ 80% đến dưới 90% kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao và kế hoạch thu nợ gốc, lãi tín dụng đầu tư do Bộ Tài chính giao hằng năm;

c) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi thực hiện được dưới 80% kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao và kế hoạch thu nợ gốc, lãi tín dụng đầu tư do Bộ Tài chính giao hằng năm.

2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ nợ xấu

a) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi tỷ lệ nợ xấu bằng hoặc thấp hơn kế hoạch được giao;

b) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi tỷ lệ nợ xấu cao hơn nhưng tối đa bằng 110% kế hoạch được giao;

c) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá 110% kế hoạch được giao.

3. Tiêu chí 3: Kết quả tài chính

a) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi thực hiện được bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao;

b) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi thực hiện được thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% kế hoạch được giao;

c) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi thực hiện dưới 90% kế hoạch được giao.

4. Tiêu chí 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển đối với các nghiệp vụ phát sinh trong năm đánh giá.

a) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi trong năm đánh giá không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính thì phải đảm bảo:

a1) Đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng:

- Không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi: lừa đảo, gian lận, giả mạo; nặc danh, mạo danh; phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam; hoạt động kinh doanh trái phép; cung cấp thông tin không trung thực; lấy cắp thông tin; đánh cắp dữ liệu theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;

- Đối với các hành vi vi phạm còn lại bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt đối với mỗi hành vi vi phạm từ mức trung bình trở xuống của khung phạt;

a2) Đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, hóa đơn: Không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế trong lĩnh vực thuế và hóa đơn theo quy định của Chính phủ;

a3) Đối với hành vi vi phạm khác: Bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt đối với mỗi hành vi vi phạm từ mức trung bình trở xuống của khung phạt;

a4) Số chi nhánh (bao gồm cả trụ sở chính) bị xử phạt không vượt quá 10% tổng số chi nhánh của Ngân hàng Phát triển.

b) Ngân hàng Phát triển bị xếp loại C khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

b1) Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền trong năm đánh giá đối với các hành vi:

- Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm: lừa đảo, gian lận, giả mạo; nặc danh, mạo danh; phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam; hoạt động trái phép; cung cấp thông tin không trung thực; lấy cắp thông tin; đánh cắp dữ liệu theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;

- Các hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

- Các hành vi vi phạm khác mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt ở mức tối đa của khung phạt;

- Bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do không tự nguyện chấp hành.

b2) Số chi nhánh (bao gồm cả trụ sở chính) bị xử phạt vượt quá 20% tổng số chi nhánh của Ngân hàng Phát triển;

b3) Người quản lý Ngân hàng Phát triển có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển đến mức bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự trong năm đánh giá;

c) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi không thuộc các trường hợp xếp loại A và loại C nêu trên.

5. Tiêu chí 5: Tình hình chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021:

a) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi không bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản hoặc bị nhắc nhở bằng văn bản không quá hai (02) lần về việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP không đúng quy định, không đúng thời hạn đối với từng loại báo cáo trong năm đánh giá;

b) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi không nộp báo cáo hoặc bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản trên ba (03) lần về việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP không đúng quy định, không đúng thời hạn đối với từng loại báo cáo trong năm đánh giá;

c) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi không thuộc các trường hợp xếp loại A và loại C nêu trên.

6. Khi tính toán các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động, nếu có yếu tố tác động theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ảnh hưởng kết quả đánh giá tiêu chí hiệu quả hoạt động thì Ngân hàng Phát triển tính toán, lượng hóa để điều chỉnh kết quả đánh giá.

Điều 10. Tổng hợp kết quả xếp loại Ngân hàng Phát triển

1. Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi không có tiêu chí xếp loại C, trong đó tiêu chí 1, tiêu chí 2 được xếp loại A theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

2. Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi có tiêu chí 1, tiêu chí 2 xếp loại C hoặc tiêu chí 1, tiêu chí 2 xếp loại B và các tiêu chí còn lại xếp loại C theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

3. Ngân hàng Phát triển xếp loại B trong các trường hợp còn lại.

4. Hằng năm, căn cứ các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động nêu tại Thông tư này và chỉ tiêu kế hoạch do Bộ Tài chính giao, Ngân hàng Phát triển báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại gửi Bộ Tài chính để thẩm định và phê duyệt xếp loại đối với Ngân hàng Phát triển. Thời hạn nộp báo cáo chậm nhất sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính.

5. Bộ Tài chính thẩm định và có ý kiến về kết quả xếp loại Ngân hàng Phát triển sau 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ báo cáo của Ngân hàng Phát triển.

Xem nội dung VB
Điều 33. Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Ngân hàng Phát triển
...
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức đánh giá hiệu quả và xếp loại phù hợp với tính chất, hoạt động của Ngân hàng Phát triển; rà soát kế hoạch tài chính để giao các chỉ tiêu đánh giá, xếp loại hằng năm cho Ngân hàng Phát triển sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định về việc giao kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và hạn mức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
...
Điều 12. Chế độ báo cáo

1. Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo (bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ, báo cáo tình hình hoạt động) theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP.

2. Thời gian chốt số liệu:

a) Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo;

b) Đối với báo cáo 06 tháng đầu năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 năm báo cáo;

c) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

3. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Báo cáo quý: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý của năm tài chính;

b) Báo cáo 06 tháng: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng của năm tài chính;

c) Đối với báo cáo năm:

- Đối với báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán và báo cáo hoạt động nghiệp vụ năm: Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;

- Đối với báo cáo tài chính năm được kiểm toán: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính;

- Đối với báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Ngân hàng Phát triển hằng năm: Thực hiện theo thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này.

d) Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp báo cáo trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì hạn nộp báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.

4. Phương thức gửi báo cáo:

Ngân hàng Phát triển thực hiện gửi các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này theo một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;

c) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng dưới hình thức văn bản điện tử (nếu có);

d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

5. Mẫu biểu báo cáo:

a) Báo cáo tài chính/Báo cáo quyết toán tài chính quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 46/2021/NĐ-CP: Thực hiện theo chế độ kế toán của Ngân hàng Phát triển;

b) Báo cáo về phân loại nợ theo Phụ lục VII ban hành kèm Thông tư này;

c) Báo cáo về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;

d) Báo cáo về tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm/hằng năm của Ngân hàng Phát triển theo Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này;

đ) Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Ngân hàng Phát triển hằng năm theo Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này.

6. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo tài chính và báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm và trong vòng 40 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo tài chính và báo cáo tình hình hoạt động hàng năm của Ngân hàng Phát triển theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 5 Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động của Ngân hàng Phát triển sau khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
...
PHỤ LỤC VII BÁO CÁO PHÂN LOẠI NỢ
...
PHỤ LỤC VIII BÁO CÁO TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
...
PHỤ LỤC IX MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC X MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 31. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo về kế hoạch tài chính theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.

2. Báo cáo tài chính/Báo cáo quyết toán tài chính gồm:

a) Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán);

b) Báo cáo kết quả hoạt động;

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

d) Thuyết minh báo cáo tài chính.

3. Các báo cáo hoạt động nghiệp vụ gồm:

a) Bảng cân đối tài khoản cấp II (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng);

b) Báo cáo phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển;

c) Báo cáo trích lập dự phòng rủi ro tín dụng;

d) Báo cáo cấp bù lãi suất và phí quản lý.

4. Báo cáo tình hình hoạt động gồm:

a) Việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản đối với toàn bộ hoạt động tại Ngân hàng Phát triển quy định tại Điều 8 Nghị định này;

b) Thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý Ngân hàng Phát triển, Ban Kiểm soát theo quy định hiện hành của pháp luật đối với Ngân hàng Phát triển;

c) Kết quả tài chính và trích lập các quỹ sau chênh lệch thu chi của Ngân hàng Phát triển;

d) Đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của Ngân hàng Phát triển theo các tiêu chí quy định tại Nghị định này.

5. Quy định về lập và gửi báo cáo:

a) Đối với báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính hợp nhất lập theo năm và báo cáo tài chính riêng lẻ lập theo quý/năm; Báo cáo quyết toán tài chính hằng năm được Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển phê duyệt trước khi gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Đối với báo cáo hoạt động nghiệp vụ: Các báo cáo hoạt động nghiệp vụ được gửi cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính;

c) Đối với báo cáo tình hình hoạt động: Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tình hình hoạt động cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định kỳ 06 tháng một lần; Hội đồng quản trị lập báo cáo tình hình hoạt động kèm theo Báo cáo thẩm định của Ban Kiểm soát gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

d) Căn cứ báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động do Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển lập và các thông tin, tài liệu khác có liên quan, định kỳ 06 tháng một lần Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ sau khi lấy ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 128/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/12/2021
Cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 02/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ vay mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Phát triển) chịu rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Phát triển, gồm:

1. Khoản nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

2. Khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại.

3. Khoản nợ vay khác của Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Phát triển.

2. Khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Phát triển thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Quyết định này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Khoản nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước” là các khoản nợ vay gồm:

a) Khoản nợ vay theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước;

b) Khoản nợ vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đối với các hợp đồng đã ký trước ngày Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực thi hành (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2017/NĐ-CP);

c) Khoản nợ vay theo chương trình, dự án do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao mà Ngân hàng Phát triển được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và/hoặc phí quản lý;

d) Khoản nợ vay Ngân hàng Phát triển nhận bàn giao từ tổ chức tiền thân.

2. “Khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh” là các khoản nợ vay bắt buộc sau khi Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. “Khoản nợ vay khác” là các khoản nợ vay gồm:

a) Khoản nợ vay Ngân hàng Phát triển cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ do Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng;

b) Khoản nợ vay khác của Ngân hàng Phát triển theo lãi suất thỏa thuận, không được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và phí quản lý.

4. “Rủi ro tín dụng” là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển do khách hàng không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ vay (gốc, lãi) của mình theo đúng Hợp đồng tín dụng hoặc Hợp đồng nhận nợ nguyên tắc/Hợp đồng nhận nợ bắt buộc theo quy định của pháp luật về việc Ngân hàng Phát triển bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là Hợp đồng nhận nợ) đã ký với Ngân hàng Phát triển.

5. “Xử lý rủi ro tín dụng” là việc Ngân hàng Phát triển chuyển theo dõi ngoại bảng hoặc bán nợ theo quy định tại Quyết định này.

6. “Chuyển theo dõi ngoại bảng” là hình thức thay đổi hạch toán đối với khoản nợ, chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro tín dụng ra hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng; là công việc nội bộ của Ngân hàng Phát triển; không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được chuyển theo dõi ngoại bảng và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến khoản nợ.

7. “Bán nợ” là việc Ngân hàng Phát triển chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ và các quyền khác có liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ thông qua Hợp đồng mua bán nợ.

8. “Giá bán nợ” là số tiền bên mua nợ phải thanh toán cho Ngân hàng Phát triển theo Hợp đồng mua bán nợ được hai bên ký kết theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.

9. “Bên mua nợ” là các tổ chức, cá nhân thực hiện mua nợ của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật.

10. “Giá trị ghi sổ của khoản nợ” là giá trị ghi sổ số dư nợ gốc, dư nợ lãi của khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) đối với các khoản nợ đang được hạch toán nội bảng, ngoại bảng hoặc giá trị theo dõi trên hệ thống quản trị của NHPT đối với các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng theo quy định tại Quyết định này.

Điều 4. Nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng

1. Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo đầy đủ điều kiện, hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển phải gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển, khách hàng vay vốn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ vay.

3. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra rủi ro tín dụng hoặc vi phạm trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro tín dụng phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật liên quan.

4. Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định xử lý rủi ro tín dụng

Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển xem xét, quyết định các nội dung sau:

1. Phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về kết quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, trong đó báo cáo rõ kết quả thu hồi nợ từ xử lý tài sản bảo đảm và xác định rõ cơ sở của việc phê duyệt.

2. Phê duyệt việc phân loại nợ đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

3. Phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống, bao gồm cả việc xử lý tài sản bảo đảm.

4. Việc sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ.

5. Xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng và bán khoản nợ được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ theo quy định tại Quyết định này.

6. Bán khoản nợ đang hạch toán nội bảng hoặc ngoại bảng với giá bán bằng hoặc cao hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ và bán các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng.

7. Xuất toán nợ lãi không thu hồi được ra khỏi ngoại bảng đối với các khoản nợ vay không còn nợ gốc thuộc các trường hợp khách hàng là tổ chức đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật và sau khi thanh lý, xử lý toàn bộ tài sản hoặc khách hàng là cá nhân được xác định chết hoặc mất tích theo quy định pháp luật và đã xử lý xong di sản, nghĩa vụ của người này theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nguyên tắc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

1. Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này.

2. Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký lần đầu kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023: Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro được trích lập theo quy định tại Nghị định số 78/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2017/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 78/2023/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng. Nguyên tắc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, bán nợ như đối với các ngân hàng thương mại.

3. Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký lần đầu trước ngày 22 tháng 12 năm 2023, các khoản nợ vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh: Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro được trích lập theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2021/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này.

4. Đối với các khoản nợ vay khác: Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro được trích lập theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này.

Điều 7. Nguyên tắc xử lý khi có tổn thất về tài sản đối với khoản nợ

Trường hợp có tổn thất về tài sản đối với khoản nợ, Ngân hàng Phát triển xem xét, xử lý theo nguyên tắc như sau:

1. Xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) theo thỏa thuận của các bên và quy định của pháp luật.

2. Xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ từ các nguồn sau:

a) Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì tập thể, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;

c) Sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 8 Quyết định này;

d) Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của tập thể, cá nhân, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ của Ngân hàng Phát triển.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. CHUYỂN THEO DÕI NGOẠI BẢNG

Điều 8. Nguyên tắc và hồ sơ chuyển theo dõi ngoại bảng

1. Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng trong các trường hợp sau:

a) Khoản nợ vay của khách hàng là tổ chức bị phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật;

b) Khoản nợ vay của khách hàng là cá nhân được xác định mất tích hoặc chết theo quy định của pháp luật;

c) Khoản nợ vay của khách hàng được phân loại nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng tại Ngân hàng Phát triển.

2. Nguyên tắc sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng:

a) Đối với trường hợp Ngân hàng Phát triển đã xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và không thu hồi đủ nợ vay, Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Quyết định này để chuyển theo dõi ngoại bảng đối với số dư nợ gốc còn lại của khoản nợ;

b) Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký lần đầu kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023 chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định đối với ngân hàng thương mại;

c) Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký lần đầu trước ngày 22 tháng 12 năm 2023, các khoản nợ vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, các khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh và các khoản nợ vay khác chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng đối với số dư nợ gốc còn lại của khoản nợ, khẩn trương tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng nhận nợ và Hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký, Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ.

3. Ngân hàng Phát triển không được thông báo cho khách hàng về việc khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng.

4. Hồ sơ chuyển theo dõi ngoại bảng gồm:

a) Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu nợ đối với các khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận sao y của Ngân hàng Phát triển;

b) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có): Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận sao y của Ngân hàng Phát triển;

c) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về kết quả phân loại nợ đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực;

d) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng: Bản chính;

đ) Đối với trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ nêu tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản này phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

e) Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ nêu tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản này phải có bản chính hoặc bản sao được chứng thực Giấy chứng tử hoặc trích lục khai từ hoặc tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

g) Các tài liệu khác (nếu có) theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Phát triển.

Điều 9. Theo dõi khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng và xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng

1. Sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ, Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, có các biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để đối với các khoản nợ được xử lý rủi ro theo quy định, trừ trường hợp khoản nợ sau khi sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng được Ngân hàng Phát triển bán cho tổ chức, cá nhân thu được đầy đủ tiền bán nợ theo Hợp đồng mua bán nợ quy định tại Quyết định này.

2. Sau thời gian tối thiểu 05 năm, kể từ ngày chuyển theo dõi ngoại bảng và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu được nợ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển xem xét, quyết định việc xuất toán khoản nợ (trừ các khoản nợ đã bán theo quy định tại Quyết định này) ra khỏi ngoại bảng sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được;

b) Có đầy đủ hồ sơ, tài liệu xác định rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc xử lý tổn thất về tài sản của Ngân hàng Phát triển khi xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng;

c) Phải được Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển thẩm định và thống nhất với đề xuất của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển.

3. Trước khi xem xét, quyết định xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm tổng hợp các khoản nợ dự kiến xuất toán ra khỏi ngoại bảng (nếu có) theo từng đợt (tối thiểu 01 năm/lần) gửi Bộ Tài chính để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan liên quan trước khi tổng hợp gửi Ngân hàng Phát triển trong thời gian tối đa là 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Văn bản báo cáo của Ngân hàng Phát triển gửi Bộ Tài chính bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thực trạng khoản nợ dự kiến xuất toán ra khỏi ngoại bảng: Tên dự án vay vốn/khách hàng vay vốn, thời gian vay vốn, thời điểm chuyển theo dõi ngoại bảng; thực trạng thu hồi nợ (gốc, lãi) của khoản vay, dư nợ còn lại chưa thu hồi được tại thời điểm trình xuất toán; tác động của việc xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng đến tài chính của Ngân hàng Phát triển;

b) Tình trạng pháp lý của khách hàng vay vốn; tình hình tài chính của khách hàng vay vốn theo số liệu tại báo cáo tài chính năm gần nhất với thời điểm đề nghị xuất khoản nợ ra khỏi ngoại bảng được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp khách hàng đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật hoặc dừng hoạt động theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); tình hình vay vốn của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác (nếu có); thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng theo số liệu do Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) cung cấp tại thời điểm đề nghị xuất toán;

c) Các biện pháp đã sử dụng để thu hồi nợ vay sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng và hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;

d) Việc xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc xử lý tổn thất về tài sản của Ngân hàng Phát triển khi xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng;

đ) Ý kiến thẩm định của Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc đáp ứng điều kiện xuất toán ra khỏi ngoại bảng của khoản nợ và ý kiến khác (nếu có);

e) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý (nếu có).

4. Các khoản nợ được xuất toán ra khỏi ngoại bảng phải được Ngân hàng Phát triển theo dõi trong hệ thống quản trị của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật về trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm hàng hóa dịch vụ công trình xây dựng tại doanh nghiệp trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày khoản nợ được xuất toán ra ngoại bảng theo quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển, trừ các khoản nợ mà khách hàng là tổ chức đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật và sau khi thanh lý, xử lý toàn bộ tài sản hoặc khách hàng là cá nhân được xác định chết hoặc mất tích theo quy định pháp luật và đã xử lý xong di sản, nghĩa vụ của người này theo quy định của pháp luật hoặc các khoản nợ ngoại bảng đã hoàn thành thủ tục bán nợ và xử lý tài chính khi bán nợ theo quy định tại Điều 14 Quyết định này. Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm theo dõi, thu nợ đối với các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng (trừ các khoản nợ đã bán theo quy định tại Quyết định này).

5. Hồ sơ xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng gồm:

a) Hồ sơ chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quyết định này;

b) Hồ sơ, tài liệu về xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng gửi xin ý kiến của Bộ Tài chính và cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều này: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận sao y của Ngân hàng Phát triển;

c) Quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng sau khi Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản theo quy định tại Điều này: Bản chính;

d) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đối với khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;

đ) Tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, phù hợp với thực tế và các quy định của pháp luật liên quan.

6. Hồ sơ lưu trữ về xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật phải được Ngân hàng Phát triển lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Xử lý số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng

Số tiền thu hồi được từ khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng (kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm và số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng), được hạch toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển.

Mục 2. BÁN NỢ

Điều 11. Bán nợ

1. Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển xem xét, quyết định việc bán nợ để thu hồi nợ vay khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định này hoặc khoản nợ đang được theo dõi ngoại bảng hoặc đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng;

b) Ngân hàng Phát triển và khách hàng không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản nợ;

c) Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ;

d) Việc bán các khoản nợ được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ chỉ thực hiện đối với khoản nợ đang được theo dõi ngoại bảng hoặc đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng và việc bán các khoản nợ này phải đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Nguyên tắc thực hiện bán nợ:

a) Ngân hàng Phát triển thực hiện bán nợ theo quy định của pháp luật áp dụng đối với hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trừ các nội dung quy định tại Quyết định này;

b) Hoạt động bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng tín dụng/hợp đồng nhận nợ và hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết giữa Ngân hàng Phát triển, khách hàng và bên bảo đảm;

c) Hoạt động bán nơ do các bên tự thỏa thuận trên cơ sở tuân thủ quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Phương thức bán nợ: Ngân hàng Phát triển thực hiện bán nợ theo phương thức đấu giá. Việc đấu giá khoản nợ thực hiện theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản.

4. Định giá khoản nợ: Ngân hàng Phát triển phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện định giá khoản nợ để xác định giá khởi điểm dự kiến của khoản nợ được bán đấu giá.

5. Trường hợp khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được, ngoài điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển chỉ được bán nợ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có đầy đủ hồ sơ, tài liệu xác định rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan và dự kiến trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc xử lý tổn thất về tài sản của Ngân hàng Phát triển khi bán nợ thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được;

b) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh biện pháp bán nợ là biện pháp tối ưu để thu hồi nợ vay;

c) Phải được Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển thẩm định và thống nhất với đề xuất của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển.

6. Trước khi xem xét, quyết định bán khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm tổng hợp các khoản nợ dự kiến bán, gửi Bộ Tài chính để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan liên quan trước khi tổng hợp gửi Ngân hàng Phát triển trong thời gian tối đa là 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Văn bản của Ngân hàng Phát triển gửi Bộ Tài chính bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thực trạng khách hàng vay vốn và khoản nợ dự kiến bán: Tên dự án vay vốn/khách hàng vay vốn, thời gian vay vốn, thời điểm chuyển theo dõi ngoại bảng; thực trạng thu hồi nợ (gốc, lãi) của khoản vay, dư nợ còn lại chưa thu hồi được tại thời điểm trình xuất toán; tác động của việc bán khoản nợ đến tài chính của Ngân hàng Phát triển; thực trạng hoạt động của khách hàng vay vốn; tình hình tài chính của khách hàng vay vốn theo số liệu tại báo cáo tài chính năm gần nhất với thời điểm đề nghị bán nợ được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp khách hàng đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật hoặc dừng hoạt động theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); tình hình vay vốn của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác (nếu có); thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng theo số liệu do Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) cung cấp tại thời điểm đề nghị bán nợ;

b) Phương án dự kiến xử lý tổn thất về tài sản của Ngân hàng Phát triển khi bán khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ (trong trường hợp bị tổn thất về tài sản do nguyên nhân chủ quan, xác định dự kiến trách nhiệm cụ thể của các tổ chức và cá nhân liên quan, mức bồi thường theo quy định của pháp luật; tiền bảo hiểm nếu có);

c) Các biện pháp đã sử dụng để thu hồi nợ vay sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng và hồ sơ, tài liệu chứng minh biện pháp bán nợ là biện pháp tối ưu để thu hồi nợ vay;

d) Ý kiến thẩm định của Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc đáp ứng điều kiện bán nợ và ý kiến khác (nếu có);

đ) Các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có).

7. Sau khi hoàn tất việc bán nợ, Ngân hàng Phát triển thực hiện xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.

Điều 12. Lưu trữ hồ sơ về bán nợ

1. Hồ sơ lưu trữ về bán nợ

a) Văn bản đề nghị/thoả thuận của khách hàng và bên bảo đảm về chấp thuận bán nợ (trừ trường hợp khách hàng, bên bảo đảm là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc là cá nhân được xác định chết, mất tích theo quy định của pháp luật): Bản chính;

b) Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo lãnh vay vốn và Hợp đồng nhận nợ (đối với khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh): Bản sao có chứng thực hoặc sao y bản chính;

c) Hợp đồng bảo đảm tiền vay/Hợp đồng bảo đảm ký kết giữa Ngân hàng Phát triển với bên bảo đảm (nếu có): Bản sao có chứng thực hoặc sao y bản chính;

d) Các văn bản, tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị của tài sản bảo đảm và giá trị khoản nợ: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc sao y bản chính;

đ) Hồ sơ, tài liệu bán khoản nợ được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được gửi xin ý kiến Bộ Tài chính và cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Quyết định này: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc sao y bản chính;

e) Quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển về việc bán khoản nợ thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được sau khi Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Quyết định này: Bản chính;

g) Hợp đồng bán nợ theo quy định của pháp luật: Bản chính;

h) Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan theo quy chế nội bộ của Ngân hàng Phát triển.

2. Hồ sơ lưu trữ về bán nợ phải được Ngân hàng Phát triển lưu giữ theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển lưu giữ hồ sơ vĩnh viễn đối với khoản nợ vay được bán với giá bán thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được.

Điều 13. Xử lý tài chính, hạch toán kế toán đối với khoản nợ được bán đang hạch toán nội bảng

1. Số tiền thu được từ bán nợ được thu hồi theo nguyên tắc: thu hồi nợ gốc trước, nợ lãi và các nghĩa vụ tài chính (nếu có) sau.

2. Trường hợp giá bán nợ cao hơn hoặc bằng giá trị ghi sổ của khoản nợ được bán: Sau khi thu hồi số nợ gốc, nợ lãi và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) của khoản nợ được bán, phần chênh lệch dương còn lại (nếu có), Ngân hàng Phát triển hạch toán theo quy định về chế độ quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển.

3. Trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị ghi sổ của khoản nợ được bán: Ngoài số tiền thu được từ bán nợ, Ngân hàng Phát triển sử dụng tiền bồi thường (trong trường hợp bị tổn thất về tài sản do nguyên nhân chủ quan và phải bồi thường theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan), tiền bảo hiểm (nếu có) để thu hồi nợ. Ngân hàng Phát triển thực hiện xuất toán đối với số nợ lãi và nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) không thu hồi được.

Điều 14. Xử lý tài chính, hạch toán kế toán đối với khoản nợ được bán đang theo dõi ngoại bảng và khoản nợ đã xuất toán khỏi ngoại bảng

1. Đối với trường hợp bán nợ đang theo dõi ngoại bảng, Ngân hàng Phát triển thực hiện xuất toán khoản nợ đã bán khỏi ngoại bảng.

2. Số tiền thu được từ bán nợ đối với khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng và khoản nợ đã xuất toán khỏi ngoài bảng được Ngân hàng Phát triển hạch toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển.

Mục 3. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, Ngân hàng Phát triển báo cáo kết quả xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này, cụ thể theo từng khoản nợ, từng khách hàng vay vốn, cách thức xử lý, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước. Trong trường hợp đột xuất, Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

2. Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Phát triển, định kỳ hằng năm, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển sau khi lấy ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước.

3. Nội dung báo cáo:

a) Số dư nợ Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng đầu kỳ và cuối kỳ (cụ thể theo từng nhóm nợ);

b) Số dư nợ chuyển theo dõi ngoại bảng trong kỳ; số dư nợ theo dõi ngoại bảng đầu kỳ và cuối kỳ; số dư nợ xuất toán khỏi ngoại bảng trong kỳ và lũy kế đến kỳ báo cáo; số thu hồi từ các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng trong kỳ; số thu hồi từ các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng trong kỳ;

c) Số dư nợ đã xử lý rủi ro tín dụng thông qua bán nợ trong kỳ báo cáo; số thu được từ bán nợ trong kỳ báo cáo;

d) Báo cáo về xử lý tổn thất theo quy định tại Quyết định này (nếu có);

đ) Việc trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng trong kỳ báo cáo;

e) Thuyết minh chi tiết về xử lý tài chính đối với số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã xử lý rủi ro tín dụng.

4. Thời gian chốt số liệu:

a) Đối với báo cáo 06 tháng đầu năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 năm báo cáo;

b) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

5. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Báo cáo 06 tháng đầu năm: Chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 năm báo cáo;

b) Đối với báo cáo năm; Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;

c) Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp báo cáo trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì hạn nộp báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.

6. Phương thức gửi báo cáo:

Ngân hàng Phát triển thực hiện gửi các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này theo một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;

c) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng dưới hình thức văn bản điện tử (nếu có);

d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

1. Ngân hàng Phát triển

a) Tổ chức triển khai thực hiện xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển theo đúng quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Ban hành quy chế nội bộ về xử lý rủi ro tín dụng theo đúng quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan, trong đó quy định rõ về: hồ sơ; biểu mẫu; trình tự, thủ tục xử lý rủi ro tín dụng; thẩm quyền, trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp, từng cá nhân trong quá trình xử lý rủi ro tín dụng và các nội dung khác có liên quan;

c) Rà soát, đánh giá hồ sơ và xem xét, quyết định việc chuyển theo dõi ngoại bảng và bán nợ theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan;

d) Chịu trách nhiệm toàn diện về tính trung thực, chính xác và hợp pháp của hồ sơ, thông tin, số liệu báo cáo Bộ Tài chính về việc xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng theo quy định tại Điều 9 Quyết định này và việc bán các khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ theo quy định tại Điều 11 Quyết định này;

đ) Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ, quản lý, giám sát việc xử lý, thu hồi nợ vay theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan, hạn chế nợ xấu phát sinh; tiếp tục theo dõi, đôn đốc và có các biện pháp thu hồi đầy đủ khoản nợ vay được xử lý rủi ro;

e) Báo cáo, đề xuất với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu cần thiết).

2. Bộ Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến đối với đề xuất của Ngân hàng Phát triển về việc xuất toán các khoản nợ ra khỏi ngoại bảng và bán các khoản nợ được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được theo quy định tại Quyết định này;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển hằng năm theo quy định tại Quyết định này;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phát sinh trong việc triển khai Quyết định này và báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu càn thiết).

3. Bộ Kế hoạch và đầu tư

Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý những vấn đề phát sinh trong việc triển khai Quyết định này, và báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu cần thiết).

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng trong đó bao gồm nội dung xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan;

b) Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý những vấn đề phát sinh trong việc triển khai Quyết định này, và báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu cần thiết).

5. Bộ Tư pháp

Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý những vấn đề phát sinh trong việc triển khai Quyết định này, và báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này (nếu cần thiết).

6. Các bộ, ngành và các cấp chính quyền địa phương có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo các cơ quan và doanh nghiệp trực thuộc, trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ Ngân hàng Phát triển trong công tác thu hồi nợ và xử lý nợ bị rủi ro theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.

Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành: Ngân hàng Phát triển thực hiện các quy định liên quan đến xử lý rủi ro tín dụng sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định tại Quyết định này. Hồ sơ chuyển theo dõi ngoại bảng, việc tính lãi đối với các khoản nợ này thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền tại thời điểm chuyển theo dõi ngoại bảng.

2. Đối với các khoản nợ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và nợ vay bắt buộc bảo lãnh, Ngân hàng Phát triển đã bán nợ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành: Ngân hàng Phát triển thực hiện xử lý tài chính đối với khoản nợ (gốc, lãi) được bán và các nội dung liên quan theo quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 13 Quyết định này.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2025.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 17. Các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
...
2. Ngân hàng Phát triển thực hiện quản lý, theo dõi riêng đối với từng quỹ dự phòng rủi ro và sử dụng để xử lý rủi ro theo Quy chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

a) Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh được sử dụng để xử lý rủi ro cho các khoản nợ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh theo quy định của pháp luật; quỹ dự phòng rủi ro các khoản cho vay khác được sử dụng để xử lý rủi ro cho các khoản cho vay khác theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh lớn hơn số dự phòng phải trích theo quy định, Ngân hàng Phát triển thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập;

c) Số dư quỹ dự phòng rủi ro các khoản nợ vay khác sau khi đã thu hồi hết dư nợ vay, Ngân hàng Phát triển được chuyển vào quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh; chỉ thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập khi quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh đã trích lập đủ theo quy định tại Nghị định này;

d) Trường hợp các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp số rủi ro được cấp có thẩm quyền cho phép xử lý trong năm, Ngân hàng Phát triển báo cáo để Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 02/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/03/2025