Luật Đất đai 2024

Nghị định 274/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội

Số hiệu 274/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 16/10/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm
Loại văn bản Nghị định
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 274/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ CHẬM ĐÓNG, TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15;

Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13;

Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13;

Căn cứ Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội theo các điều, khoản sau đây của Luật Bảo hiểm xã hội: khoản 4 Điều 35, khoản 2 Điều 39, khoản 4 Điều 40, khoản 4 Điều 41, khoản 7 Điều 130, khoản 5 Điều 131.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 43 Luật Việc làm.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.

Chương II

CHẬM ĐÓNG, TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 3. Đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

Việc đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Chậm đóng theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: Hằng tháng, Giám đốc cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm rà soát, xác định người sử dụng lao động chậm đóng theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội; trong thời hạn 10 ngày đầu tháng gửi văn bản yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó có những nội dung chủ yếu:

a) Căn cứ Điều 35, 38, 39, 40, 41 Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của Nghị định quy định một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.

b) Số tiền chậm đóng, trốn đóng: chi tiết từng khoản chậm đóng, trốn đóng.

c) Số ngày chậm đóng, trốn đóng: chi tiết từng khoản chậm đóng, trốn đóng tính trên số ngày chậm đóng, trốn đóng.

d) Số tiền phải nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng.

đ) Quy định của pháp luật về các biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng.

e) Thời hạn chuyển từ hành vi chậm đóng sang hành vi trốn đóng và các biện pháp xử lý hành vi trốn đóng.

g) Yêu cầu người sử dụng lao động báo cáo nguyên nhân chậm đóng (trường hợp vì lý do bất khả kháng, xảy ra khách quan không thể lường trước được và khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì gửi kèm hồ sơ trước ngày 25 của tháng có văn bản đôn đốc).

2. Khi phát hiện người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng không bao gồm các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm đôn đốc bằng văn bản những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và nêu căn cứ phát hiện, tiếp nhận thông tin hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

a) Trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng tính đến hết ngày cuối quý đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và cơ quan thanh tra có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền.

b) Cơ quan bảo hiểm xã hội báo cáo về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng đột xuất với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Điều 4. Các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:

1. Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2. Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

3. Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

4. Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.

Điều 5. Số tiền, số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

Số tiền, số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

a) Chậm đóng theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất quy định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

b) Chậm đóng theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

c) Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không bị coi là trốn đóng theo Điều 4 Nghị định này: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

d) Các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không bị coi là trốn đóng theo Điều 4 Nghị định này: số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ ngày sau thời hạn đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 và khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 6. Số tiền, số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

Số tiền, số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Số tiền trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

a) Trốn đóng theo điểm a, b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

b) Trốn đóng theo điểm c, d khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội còn phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội do đã đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp do đã đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

c) Trốn đóng theo điểm đ, e khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội còn phải đóng theo đăng ký sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 3 Nghị định này; số tiền bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng theo đăng ký sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 3 Nghị định này.

2. Số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

a) Số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ ngày sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 và khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

b) Trốn đóng theo điểm c, d khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội.

Đối với các phương thức đóng hàng tháng: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng phát sinh tiền lương đã đăng ký làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đã đăng ký làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.

c) Trốn đóng theo điểm đ, e khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội:

Đối với đơn vị sử dụng lao động đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định trong thời hạn 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ sau 60 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

Đối với đơn vị sử dụng lao động đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định sau 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội: số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định từ ngày thứ 15 kể từ ngày ban hành văn bản đôn đốc của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 7. Xác định hành vi chậm đóng, trốn đóng; tổ chức thu số tiền chậm đóng, trốn đóng và tổ chức thu số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm đóng, trốn đóng

1. Cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm xác định hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; áp dụng hoặc trình cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp xác định số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; tính số tiền người sử dụng lao động phải nộp bằng 0,03%/ngày đối với số tiền chậm đóng, trốn đóng; thông báo với người sử dụng lao động để đối chiếu; tổ chức thu và quản lý theo quy định.

Chương II

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Mục 1. KHIẾU NẠI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 8. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:

a) Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của mình, của người có thẩm quyền do mình quản lý trực tiếp;

b) Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội đã được Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội cấp dưới giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

c) Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại của chủ thể được quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi có liên quan đến việc thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội hoặc tính thời gian công tác trong khu vực nhà nước để hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà không đủ hồ sơ gốc, không còn hồ sơ gốc hoặc không còn cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động được thực hiện như sau:

a) Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu;

b) Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại lần đầu của Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Điều 10. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau:

1. Công bố tại cuộc họp cơ quan nơi người bị khiếu nại công tác

Thành phần tham dự gồm: người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện thực hiện việc khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày làm việc.

2. Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan đã giải quyết khiếu nại. Thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.

3. Thông báo công khai kết quả giải quyết khiếu nại

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để thực hiện việc thông báo. Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo in ít nhất 02 số phát hành liên tục. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên Cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày liên tục.

Điều 11. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

1. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

a) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm áp dụng các biện pháp để thực hiện hoặc có văn bản chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Văn bản chỉ đạo nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thi hành; cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; nội dung, thời hạn phải thực hiện; việc báo cáo kết quả thực hiện với người giải quyết khiếu nại.

b) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tự mình hoặc giao cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý kịp thời, nghiêm minh.

2. Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

a) Căn cứ quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người bị khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định về bảo hiểm xã hội thì người bị khiếu nại phải ban hành quyết định mới thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định bị khiếu nại; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và người có liên quan đã bị xâm phạm.

Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại là đúng pháp luật thì người khiếu nại phải chấp hành quyết định đó. Trường hợp người khiếu nại không chấp hành thì người có thẩm quyền tổ chức việc cưỡng chế người khiếu nại thi hành quyết định.

Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi về bảo hiểm xã hội là đúng pháp luật thì người khiếu nại phải chấp hành. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi về bảo hiểm xã hội là trái pháp luật thì người bị khiếu nại phải chấm dứt hành vi đó và phải cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

b) Người bị khiếu nại có trách nhiệm báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

3. Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

a) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội trái pháp luật xâm phạm (nếu có).

b) Chấp hành quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại nếu quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội được người có thẩm quyền kết luận là đúng pháp luật.

c) Chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

4. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

a) Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

b) Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

5. Xem xét việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật

a) Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền hoặc giao Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.

b) Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo giải quyết.

Mục 2. TỐ CÁO VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 12. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về bảo hiểm xã hội của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội do người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội cấp trên trực tiếp giải quyết.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức xảy ra trong thời gian công tác trước đây nay đã chuyển sang cơ quan, tổ chức khác hoặc không còn là cán bộ, công chức, viên chức được xử lý như sau:

a) Trường hợp người bị tố cáo là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì do người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội cấp trên trực tiếp của cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết;

b) Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và giữ chức vụ cao hơn thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội đã quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết;

c) Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì do người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết;

d) Trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, công chức, viên chức thì do người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết.

3. Tố cáo cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về bảo hiểm xã hội do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

4. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trước năm 1995.

Điều 13. Trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tố cáo

Căn cứ nội dung, tính chất của hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trước năm 1995 bị tố cáo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tố cáo.

Điều 14. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo

Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 131 Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 11 năm 2025.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Xác định và theo dõi người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; đôn đốc và hướng dẫn việc lập hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

b) Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

 

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ)

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../...
V/v đôn đốc đóng BHXH, BHTN

........., ngày ...... tháng ...... năm ......

 

Kính gửi: Tên doanh nghiệp

Căn cứ Điều 35, 38, 39, 40, 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

Căn cứ quy định của Nghị định .... quy định một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.

1. Số tiền chậm đóng, trốn đóng: chi tiết từng khoản chậm đóng, trốn đóng.

2. Số ngày chậm đóng, trốn đóng: chi tiết từng khoản chậm đóng, trốn đóng tính trên số ngày chậm đóng, trốn đóng.

3. Số tiền phải nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng.

4. Quy định của pháp luật về các biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng.

5. Thời hạn chuyển từ hành vi chậm đóng sang hành vi trốn đóng và các biện pháp xử lý hành vi trốn đóng.

6. Yêu cầu người sử dụng lao động báo cáo nguyên nhân chậm đóng.

 


Nơi nhận:
- ......;
-.........

GIÁM ĐỐC
(Chữ ký, dấu)




Họ và tên

 

110
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 274/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội
Tải văn bản gốc Nghị định 274/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 274/2025/ND-CP

Hanoi, October 16, 2025

 

DECREE

ON ELABORATION OF THE LAW ON SOCIAL INSURANCE REGARDING LATE PAYMENT AND EVASION OF COMPULSORY SOCIAL INSURANCE AND UNEMPLOYMENT INSURANCE; COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS ABOUT SOCIAL INSURANCE

Pursuant to the Law on Organization of the Government No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Social Insurance No. 41/2024/QH15;

Pursuant to the Law on Employment No. 38/2013/QH13;

Pursuant to the Law on Complaints No. 02/2011/QH13, amended by the Law on Citizen Reception No. 42/2013/QH13;

Pursuant to the Law on Denunciations No. 25/2018/QH14, amended by the Law on Enterprises No. 59/2020/QH14;

At the request of the Minister of Home Affairs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree provides elaboration of a number of provisions regarding late payment and evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance; complaints and denunciations about social insurance as prescribed in Clause 4 Article 35, Clause 2 Article 39, Clause 4 Article 40, Clause 4 Article 41, Clause 7 Article 130, and Clause 5 Article 131 of the Law on Social Insurance.

Article 2. Regulated entities

1. Employees subject to compulsory social insurance as prescribed in Clauses 1, 2, and 5 Article 2 of the Law on Social Insurance.

2. Employers subject to compulsory social insurance as prescribed in Clause 3 Article 2 of the Law on Social Insurance.

3. Employees and employers subject to unemployment insurance as prescribed in Article 43 of the Law on Employment.

4. Agencies, organizations, and individuals related to late payment and evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance; complaints and denunciations about social insurance as prescribed in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

LATE PAYMENT AND EVASION OF SOCIAL INSURANCE AND UNEMPLOYMENT INSURANCE

Article 3. Supervision of the performance of responsibility to pay compulsory social insurance and unemployment insurance

The supervision of the performance of the responsibility to pay compulsory social insurance and unemployment insurance as prescribed in Clause 4 Article 35 of the Law on Social Insurance is provided as follows:

1. Late payment under Clause 1 Article 38 of the Law on Social Insurance: Every month, the Director of the social security agency directly managing the entities participating in compulsory social insurance and unemployment insurance shall review and determine employers with late payment as prescribed in Clause 1 Article 38 of the Law on Social Insurance; within the first 10 days of the month, send a written request to the employer to perform the responsibility to pay compulsory social insurance and unemployment insurance in accordance with the form provided in Appendix I enclosed with this Decree, which includes the following principal details:

a) Grounds: Articles 35, 38, 39, 40, and 41 of the Law on Social Insurance and this Decree on elaboration of a number of articles of the Law on Social Insurance regarding late payment and evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance; complaints and denunciations about social insurance;

b) Amount of late payment or evasion: detailed for each specific late or evaded contribution;

c) Number of days of late payment or evasion: detailed for each specific late or evaded contribution based on the number of days delayed;

d) Amount payable equal to 0.03% per day calculated on the amount and number of days of late payment or evasion;

dd) Legal provisions on measures for handling acts of late payment and evasion;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Request for employers to report reasons for late payment (in case of force majeure events or other objective, unforeseeable, and unpreventable reasons despite all necessary measures and capacities being taken, the employer shall submit a dossier before the 25th day of the month in which the written supervision notice is issued).

2. Upon discovering any employer committing late payment or evasion not specified in Clause 1 of this Article, within 5 working days, the social security agency shall issue a written supervision request as prescribed in Clause 1 of this Article, requiring the employer to perform the responsibility to pay compulsory social insurance and unemployment insurance and specify the grounds and sources of information identifying the act of late payment or evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance.

3. Information on employers committing late payment or evasion of compulsory social insurance:

a) Before the 15th day of the first month of the following quarter, the province-level social security agency shall send information on employers committing late payment or evasion up to the last day of the quarter to regulatory agencies in charge of social insurance and unemployment insurance and relevant inspectorates for consideration and handling within their competence;

b) The social security agency shall promptly report on employers committing late payment or evasion to competent authorities upon request.

Article 4. Cases not considered as evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions

The cases specified in Clause 1 Article 39 of the Law on Social Insurance shall not be considered as evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions when one of the following reasons occurs as announced by competent authorities in charge of disaster prevention and control, emergency situations, civil defense, and epidemic prevention and control, including:

1. Storms, floods, inundations, earthquakes, major fires, prolonged droughts, and other types of natural disasters that directly and seriously affect production and business activities;

2. Dangerous epidemics announced by competent regulatory agencies, which cause serious impacts on production and business activities and the financial capacity of agencies, organizations, and employers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Other force majeure events as prescribed by the civil law.

Article 5. Amounts and days of late payment of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions

The amounts and days of late payment of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions specified in Clause 1 Article 40 of the Law on Social Insurance are regulated as follows:

1. Amounts of late payment of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions:

a) Late payment under Clause 1 Article 38 of the Law on Social Insurance: the amount of compulsory social insurance contributions in arrears refers to the amount under the responsibility of the employer as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Law on Social Insurance that remains unpaid after the latest deadline for compulsory social insurance contribution registration as prescribed in Clause 4 Article 34 of the Law on Social Insurance; the amount of unemployment insurance contributions in arrears refers to the amount under the responsibility of the employer that remains unpaid after the latest deadline for unemployment insurance contributions as prescribed by the law on employment;

b) Late payment under Clauses 2 and 3 Article 38 of the Law on Social Insurance: the amount of compulsory social insurance contributions in arrears refers to the amount under the responsibility of the employer as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Law on Social Insurance to be paid for employees who have not been registered to participate in social insurance within 60 days after the deadline prescribed in Clause 1 Article 28 of the Law on Social Insurance; the amount of unemployment insurance contributions in arrears refers to the amount under the responsibility of the employer to be paid for employees who have not been registered to participate in unemployment insurance within 60 days after the latest deadline for participation in unemployment insurance as prescribed by the law on employment;

c) For the cases specified in Points a and b Clause 1 Article 39 of the Law on Social Insurance but not considered as evasion under Article 4 of this Decree: the amount of compulsory social insurance contributions in arrears refers to the amount under the responsibility of the employer as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Law on Social Insurance to be paid for employees during the period of non-participation in social insurance; the amount of unemployment insurance contributions in arrears refers to the amount under the responsibility of the employer to be paid for employees as prescribed by the law on employment during the period of non-participation in unemployment insurance;

d) For the cases specified in Points c, d, dd, e, and g Clause 1 Article 39 of the Law on Social Insurance but not considered as evasion under Article 4 of this Decree: the amount of late payment of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions shall be determined in accordance with Point a Clause 1 of this Article.

2. Days of late payment of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Amounts and days of evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions

The amounts and days of evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions specified in Clause 1 Article 41 of the Law on Social Insurance are regulated as follows:

1. Amounts of evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions:

a) Evasion as prescribed in Points a and b Clause 1 Article 39 of the Law on Social Insurance: the amount of compulsory social insurance contributions evaded refers to the amount under the responsibility of the employer as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Law on Social Insurance to be paid for employees who have not been registered to participate in social insurance after 60 days from the deadline prescribed in Clause 1 Article 28 of the Law on Social Insurance; the amount of unemployment insurance contributions evaded refers to the amount under the responsibility of the employer to be paid for employees who have not been registered to participate in unemployment insurance after 60 days from the latest deadline for participation in unemployment insurance as prescribed by the law on employment;

b) Evasion as prescribed in Points c and d Clause 1 Article 39 of the Law on Social Insurance: the amount of compulsory social insurance contributions evaded refers to the amount under the responsibility of the employer as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Law on Social Insurance that remains payable to the social insurance fund due to registration of a wage base for compulsory social insurance contributions lower than that prescribed in Clause 1 Article 31 of the Law on Social Insurance; the amount of unemployment insurance contributions evaded refers to the amount under the responsibility of the employer that remains payable to the unemployment insurance fund due to registration of a wage base for compulsory unemployment insurance contributions lower than that prescribed by the law on employment;

c) Evasion as prescribed in Points dd and e Clause 1 Article 39 of the Law on Social Insurance: the amount of compulsory social insurance contributions evaded refers to the amount under the responsibility of the employer as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Law on Social Insurance that remains unpaid after 60 days from the latest deadline for compulsory social insurance contributions as prescribed in Clause 4 Article 34 of the Law on Social Insurance and after competent authorities have made written reminders as prescribed in Article 35 of the Law on Social Insurance and Article 3 of this Decree; the amount of unemployment insurance contributions evaded refers to the amount under the responsibility of the employer that remains unpaid after 60 days from the latest deadline for unemployment insurance contributions as prescribed by the law on employment and after competent authorities have made written reminders as prescribed in Article 35 of the Law on Social Insurance and Article 3 of this Decree.

2. Days of evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions:

a) Days of evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions shall be determined from the day following the latest deadlines for social insurance contributions as prescribed in Clauses 1 and 2 Article 28 and Clause 4 Article 34 of the Law on Social Insurance, or after the latest deadline for unemployment insurance contributions as prescribed by the law on employment;

b) Evasion as prescribed in Points c and d Clause 1 Article 39 of the Law on Social Insurance:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For quarterly or biannual payment methods: the days of evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions shall be determined from the day following the last day of the month immediately after the contribution cycle in which the registered wage base for compulsory social insurance contributions is lower than that prescribed in Clause 1 Article 31 of the Law on Social Insurance;

c) Evasion as prescribed in Points dd and e Clause 1 Article 39 of the Law on Social Insurance:

For employers that have been reminded by competent authorities within 45 days after the latest deadline for social insurance contributions as prescribed in Clause 4 Article 34 of the Law on Social Insurance: the days of evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions shall be determined from the 60th day after the latest deadline for social insurance contributions as prescribed in Clause 4 Article 34 of the Law on Social Insurance, or after the latest deadline for unemployment insurance contributions as prescribed by the law on employment;

For employers that have been reminded by competent authorities after 45 days from the latest deadline for social insurance contributions as prescribed in Clause 4 Article 34 of the Law on Social Insurance:  the days of evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions shall be determined from the 15th day after the date of issuance of the written reminder by competent authorities.

Article 7. Determination of acts of late payment and evasion; collection of the amounts in arrears, evaded amounts, and the amount calculated at 0.03% per day on such amounts

1. The social security agency directly managing the entities participating in compulsory social insurance and unemployment insurance shall be responsible for determining acts of late payment and evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions; applying or submitting to competent authorities for application of measures to handle acts of late payment and evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions.

2. On a monthly basis, the social security agency directly managing the entities participating in compulsory social insurance and unemployment insurance shall determine the amounts and the number of days of late payment and evasion of compulsory social insurance and unemployment insurance contributions; calculate the amount payable by the employer at the rate of 0.03% per day on the late or evaded amount; notify the employer for verification; and organize the collection and management thereof in accordance with law.

Chapter II

COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS ABOUT SOCIAL INSURANCE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Competence to settle complaints

1. The competence to settle complaints about decisions or acts relating to social insurance of the social security agency is prescribed as follows, except for the case specified in Clause 2 of this Article:

a) The head of the social security agency shall have the competence to settle at first instance complaints about decisions or acts on social insurance made by himself/herself or by persons under his/her direct management;

b) The head of the superior social security agency shall have the competence to settle at second instance complaints about decisions or acts on social insurance already settled at first instance by the head of the inferior social security agency but still subject to complaint, or complaints that were lodged at first instance but not settled within the prescribed time limit;

c) In case the complainant disagrees with the complaint settlement by the entities specified in Points a and b Clause 1 of this Article, he/she shall have the right to initiate a lawsuit at the Court in accordance with law.

2. The settlement of complaints about decisions or acts related to the enjoyment of social insurance benefits or to the calculation of working time in the state sector for entitlement to social insurance before January 1, 1995, without original dossiers, with lost dossiers, or without the direct managing agency or unit of the employee shall be carried out as follows:

a) The head of the province-level social security agency shall settle the complaint at first instance;

b) In case the complainant disagrees with the first-instance settlement by the head of the province-level social security agency or upon expiry of the prescribed time limit the complaint is not settled, he/she shall have the right to lodge a complaint with the President of the Province-level People’s Committee or initiate a lawsuit at the Court in accordance with law;

c) In case the complainant disagrees with the second-instance settlement by the President of the Province-level People’s Committee or upon expiry of the prescribed time limit the complaint is not settled, he/she shall have the right to initiate a lawsuit at the Court in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The procedures for settling complaints about decisions or acts relating to social insurance shall comply with the provisions of the Law on Complaints.

Article 10. Public disclosure of complaint-settlement decisions

Within 15 days from the date of issuance of the complaint-settlement decision, the person competent to settle complaints shall publicly disclose such decision in one of the following forms:

1. Announcing it at a meeting of the agency where the complained-against person works.

Participants include: the complaint-settling person, the complainant or his/her representative, the complained-against person, and relevant agencies, organizations, and individuals. Before holding the public meeting, the person competent to settle the complaint must send a written notice to the relevant agencies, organizations, and individuals at least 3 working days in advance;

2. Posting it at the working office or the citizen-reception place of the agency that has settled the complaint. The posting period of the complaint-settlement decision shall be at least 15 days from the date of posting;

3. Publicly announcing the complaint-settlement result.

The person competent to settle complaints shall select one of the mass media, including radio, television, print newspapers, electronic newspapers, or the electronic portal/website of the competent person’s agency, to make the public announcement. The number of announcements on radio shall be at least 2 broadcasts; on television at least 2 broadcasts; in print newspapers at least 2 consecutive issues. The posting period on electronic newspapers, the electronic portal, or the website shall be at least 15 consecutive days.

Article 11. Implementation of complaint-settlement decisions that have taken legal effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Within 5 working days at the latest from the date the complaint-settlement decision takes legal effect, within his/her functions and powers, the complaint-settling person shall take measures for implementation or issue a written direction requesting relevant agencies, organizations, and individuals to implement the complaint-settlement decision that has taken legal effect. The written direction shall clearly state the responsibilities of the implementing agency or organization; the agencies, organizations, and individuals that must comply; the responsibilities of related agencies, organizations, and individuals; the content, deadline for implementation; and the requirement to report the implementation result to the complaint-settling person;

b) The person competent to settle complaints shall personally, or assign relevant agencies or organizations to, monitor, urge, and inspect the implementation of complaint-settlement decisions that have taken legal effect. If detecting that an agency, organization, or individual fails to implement or implements incorrectly, insufficiently, or untimely a complaint-settlement decision that has taken legal effect, he/she shall apply competent measures to promptly and strictly handle the violation.

2. Responsibilities of the complained-against person for implementation of complaint-settlement decisions that have taken legal effect:

a) Based on the complaint-settlement decision that has taken legal effect, the complained-against person shall be responsible for organizing the implementation thereof.

If the complaint-settlement decision requires amendment, supplementation, or annulment of part or all of the decision on social insurance, the complained-against person must issue a new decision to replace or amend, supplement the complained-against decision; apply measures within his/her competence to restore the lawful rights and interests of the complainant and relevant persons that have been infringed upon.

If the complaint-settlement decision concludes that the complained-against social insurance decision is lawful, the complainant must comply with such decision. If the complainant fails to comply, the competent person shall organize coercive enforcement against the complainant.

If the complaint-settlement decision concludes that the complained-against act on social insurance is lawful, the complainant must comply. If the complaint-settlement decision concludes that the complained-against act on social insurance is unlawful, the complained-against person must cease such act and cooperate with competent agencies, organizations, and individuals in restoring the lawful rights and interests of the complainant.

b) The complained-against person shall be responsible for reporting to competent agencies, organizations, and individuals on the implementation of complaint-settlement decisions that have taken legal effect.

3. Responsibilities of the complainant for implementation of complaint-settlement decisions that have taken legal effect:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Comply with the complained-against decision or act on social insurance if such decision or act is concluded by the competent person to be lawful;

c) Comply with the decision of the competent agency for enforcement of the complaint-settlement decision that has taken legal effect.

4. Responsibilities of persons whose lawful rights and interests are related to the implementation of complaint-settlement decisions that have taken legal effect

a) Cooperate with competent agencies, organizations, and individuals in restoring the lawful rights and interests of the complainant;

b) Comply with decisions of competent agencies to implement complaint-settlement decisions that have taken legal effect where the contents concern their lawful rights and interests.

5. Review of complaint settlement in violation of law

a) Upon detecting that the settlement of a complaint violates the law and causes damage to the interests of the State, the Prime Minister shall request the competent person, or assign the Government Inspector General, the Minister of Home Affairs, or the Minister of Finance, to report to the Prime Minister for direction on settlement;

b) Upon detecting that the settlement of a complaint violates the law and causes damage to the lawful rights and interests of citizens, agencies, or organizations, the Government Inspector General, the Minister of Home Affairs, or the Minister of Finance shall direct the settlement.

Section 2. DENUNCIATIONS ABOUT SOCIAL INSURANCE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Denunciations of violations of law in the performance of duties and official tasks related to social insurance by cadres, civil servants, and public employees shall be settled by the head of the social security agency that has competence to manage such cadres, civil servants, and public employees.

Denunciations of violations of law in the performance of duties and official tasks related to social insurance by the head or the deputy head of a social security agency shall be settled by the head of the immediate superior social security agency.

2. Denunciations of violations of law in the performance of duties and official tasks related to social insurance by cadres, civil servants, and public employees that occurred during their previous working period, who have now been transferred to other agencies or organizations, or are no longer cadres, civil servants, or public employees, shall be handled as follows:

a) Where the denounced person is the head or the deputy head and has been transferred to another agency or organization while holding an equivalent position, the head of the immediate superior social security agency of the social security agency that managed the denounced person at the time the violation occurred shall take the lead in settlement; the head of the immediate superior agency or organization of the agency or organization currently managing the denounced person shall coordinate in the settlement;

b) Where the denounced person has been transferred to another agency or organization and holds a higher position, the head of the agency or organization currently managing the denounced person shall take the lead in settlement; the head of the social security agency that managed the denounced person at the time the violation occurred shall coordinate in the settlement.

Where the denounced person has been transferred to another agency or organization and is the head or deputy head of that agency or organization, the head of the immediate superior agency or organization of that agency or organization shall take the lead in settlement; the head of the social security agency that managed the denounced person at the time the violation occurred shall coordinate in the settlement;

c) Where the denounced person has been transferred to another agency or organization and does not fall under Points a and b of this Clause, the head of the social security agency that managed the denounced person at the time the violation occurred shall take the lead in settlement; the head of the agency or organization currently managing the denounced person shall coordinate in the settlement;

d) Where the denounced person is no longer a cadre, civil servant, or public employee, the head of the social security agency that managed the denounced person at the time the violation occurred shall take the lead in settlement.

3. Denunciations against agencies or organizations in the performance of duties and official tasks related to social insurance shall be settled by the head of the immediate superior agency or organization of the denounced agency or organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The President of the Province-level People’s Committee shall be responsible for settling denunciations against violations of law by agencies, organizations, or individuals in the observance of legal provisions on social insurance before 1995.

Article 13. Responsibilities for assisting the President of the Province-level People’s Committee in settling denunciations

Based on the contents and nature of the denounced violations of law in the observance of legal provisions on social insurance before 1995, the President of the Province-level People’s Committee shall assign the Provincial Inspectorate or a specialized agency of the People’s Committee of the province to take the lead and coordinate with relevant agencies, organizations, and units in advising and assisting the President of the People’s Committee of the province in settling denunciations.

Article 14. Procedures for settlement of denunciations

The procedures for settlement of denunciations concerning violations of law in the observance of legal provisions on social insurance specified in Clauses 2 and 3 Article 131 of the Law on Social Insurance shall comply with the provisions of the Law on Denunciations.

Chapter IV  

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 15. Entry into force

This Decree comes into force as of November 30, 2025.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Minister of Home Affairs shall provide guidance and inspect the implementation of this Decree.

2. Vietnam Social Security under the Ministry of Finance shall:

a) Identify and monitor employees and employers subject to participation in compulsory social insurance and unemployment insurance; urge and guide the preparation of applications for registration to participate in compulsory social insurance and unemployment insurance;

b) Organize the collection and payment of compulsory social insurance and unemployment insurance in accordance with law;

c) Settle complaints and denunciations concerning the implementation of social insurance and unemployment insurance in accordance with this Decree and other relevant legal provisions.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities shall be responsible for the implementation of this Decree.

 



ON BEHALF OF  THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY MINISTER




Ho Duc Phoc

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 274/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội
Số hiệu: 274/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 16/10/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản