Luật Đất đai 2024

Nghị định 19/2009/NĐ-CP sửa đổi Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính kèm theo Nghị định 162/2004/NĐ-CP

Số hiệu 19/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 19/02/2009
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 19/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2009

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 162/2004/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đã được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 04 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm hành chính do người có thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy chế này quyết định.

2. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho người khác;

b) Cần phải thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng để làm căn cứ cho việc quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính;

c) Người bị bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

d) Người có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

4. Khi hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính, người ra quyết định tạm giữ phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ hành chính, có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ. Trường hợp người bị tạm giữ từ chối ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản và ghi rõ lý do vào biên bản, biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến (nếu có), người lập biên bản, người đã ra quyết định tạm giữ”.

2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi cho việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ; chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc tổ chức mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

2. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ theo quy định tại Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành”.

3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Thẩm quyền tạm giữ

1. Những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Trưởng Công an phường;

b) Trưởng Công an cấp huyện;

c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của Công an cấp tỉnh;

d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu;

đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động;

e) Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan;

g) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường;

h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

i) Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển;

k) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, ga.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt và được ủy quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính khác. Cấp phó được ủy quyền phải tuân thủ những quy định của pháp luật về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải chịu trách nhiệm về quyết định tạm giữ người của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật”.

4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Nơi tạm giữ

1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải đảm bảo các quy định chung.

Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2 m2.

2. Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.

Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ người vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp.

3. Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, tàu biển, tàu hỏa quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.

4. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, bố trí nơi tạm giữ và chỉ đạo thiết kế, xây dựng nơi tạm giữ hành chính theo quy định của Quy chế này”.

5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Chế độ ăn uống của người bị tạm giữ

1. Chi phí cho việc ăn uống của người bị tạm giữ do bản thân hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm.

2. Trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự đảm bảo được, thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ theo tiêu chuẩn định lượng mỗi người một ngày là 0,6 kg gạo tẻ thường, 0,1 kg thịt lợn loại thường, 0,5 kg rau xanh, 1 lít nước uống được đun sôi để nguội và mắm, muối, chất đốt phù hợp. Định lượng này do ngân sách nhà nước cấp và được quy ra tiền theo thời giá thị trường ở từng địa phương trong từng thời điểm.

Trường hợp tạm giữ trong các ngày lễ, ngày Tết Nguyên đán hoặc tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ không bảo đảm, theo chỉ định của bác sĩ cần phải có chế độ ăn uống tốt hơn, thì người bị tạm giữ được ăn thêm nhưng mức ăn (bao gồm cả ăn thêm) không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường; bị tạm giữ trong ngày lễ hoặc ngày Tết dương lịch, thì người bị tạm giữ được ăn thêm, nhưng không quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

Nơi tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn.

3. Cơ quan, đơn vị có chức năng tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải mở sổ sách để theo dõi chặt chẽ và thanh, quyết toán chế độ ăn uống của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật”.

6. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Khoản 2 thay từ “Bộ Thương mại” bằng cụm từ “Bộ Công Thương”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, NC (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

34
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 19/2009/NĐ-CP sửa đổi Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính kèm theo Nghị định 162/2004/NĐ-CP
Tải văn bản gốc Nghị định 19/2009/NĐ-CP sửa đổi Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính kèm theo Nghị định 162/2004/NĐ-CP
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 19/2009/NĐ-CP sửa đổi Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính kèm theo Nghị định 162/2004/NĐ-CP
Số hiệu: 19/2009/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Vi phạm hành chính,Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 19/02/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3, 4, 5 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 3. Áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được thực hiện trong trường hợp để người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có thời gian tiến hành xác minh làm rõ nhân thân, tính chất, mức độ hành vi vi phạm và các tình tiết quan trọng liên quan đến hành vi vi phạm, làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính.

2. Các trường hợp vi phạm được áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

a) Vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới, Quy chế khu vực biên giới đất liền, Quy chế khu vực biên giới biển, Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền; vi phạm trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam;

b) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho người khác xảy ra trên địa bàn khu vực biên giới, hải đảo, trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam;

c) Người bị bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền (Công an cấp huyện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh).

3. Những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, khi áp dụng biện pháp tạm giữ phải tuân thủ các quy định tại Điều 44 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính, Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 (Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính) và Thông tư này.

Điều 4. Mẫu văn bản sử dụng trong tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Ban hành kèm theo Thông tư này, các mẫu văn bản sử dụng trong tạm giữ người theo thủ tục hành chính sau:

1. Mẫu số 01: Giấy ủy quyền.

2. Mẫu số 02: Biên bản giao, nhận người vi phạm hành chính.

3. Mẫu số 03: Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

5. Mẫu số 04: Quyết định chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Mẫu số 05: Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

6. Mẫu số 06: Thông báo về tạm giữ người vi phạm hành chính.

7. Mẫu số 07: Sổ theo dõi người bị tạm giữ vi phạm hành chính.

Điều 5. Hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Đơn vị Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải lập hồ sơ tạm giữ để theo dõi, trong đó phải cập nhật, ghi chép, lưu giữ đầy đủ và cụ thể các vấn đề liên quan đến việc tạm giữ người.

2. Hồ sơ tạm giữ người gồm các tài liệu sau:

a) Biên bản vi phạm hành chính;

b) Biên bản giao, nhận người vi phạm hành chính;

c) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính; quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những tài liệu khác có liên quan đến người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính;

3. Tài liệu trong hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được đánh số thứ tự, đóng vào bìa hồ sơ và quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo mật, lư u giữ hồ sơ. Nghiêm cấm tẩy xóa, sửa chữa, thay đổi nội dung hoặc tự ý hủy bỏ tài liệu hồ sơ tạm giữ người. Người có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ tạm giữ người vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm hành chính do người có thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy chế này quyết định.

2. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho người khác;

b) Cần phải thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng để làm căn cứ cho việc quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính;

c) Người bị bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

d) Người có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

4. Khi hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính, người ra quyết định tạm giữ phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ hành chính, có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ. Trường hợp người bị tạm giữ từ chối ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản và ghi rõ lý do vào biên bản, biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến (nếu có), người lập biên bản, người đã ra quyết định tạm giữ”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 1. Các trường hợp được tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

1. Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho người khác được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính).

Hành vi gây rối trật tự công cộng là những hành vi vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự nơi công cộng, vi phạm quy tắc chung của cuộc sống cộng đồng và nếp sống văn minh nơi công cộng, nếu không ngăn chặn, đình chỉ ngay sẽ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội nơi công cộng.

Hành vi gây thương tích cho người khác bao gồm những hành vi đã, đang được thực hiện hoặc có khả năng thực tế dẫn đến tổn hại về sức khỏe và sự an toàn cơ thể của người khác.

2. Cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ cho việc quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.

Những tình tiết quan trọng bao gồm các tình tiết để xác định nhân thân người vi phạm, mục đích, tính chất, mức độ vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hành chính và các tình tiết khác có liên quan trực tiếp đến việc xử lý vi phạm hành chính và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm.

3. Người bị bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

4. Cần ngăn chặn ngay những hành vi bạo lực gia đình được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2008.

5. Cần ngăn chặn người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm hành chính do người có thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy chế này quyết định.

2. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc gây thương tích cho người khác;

b) Cần phải thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng để làm căn cứ cho việc quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính;

c) Người bị bắt giữ theo quyết định truy tìm của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

d) Người có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

4. Khi hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính, người ra quyết định tạm giữ phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ hành chính, có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ. Trường hợp người bị tạm giữ từ chối ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản và ghi rõ lý do vào biên bản, biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến (nếu có), người lập biên bản, người đã ra quyết định tạm giữ”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3, 4, 5 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 6. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại điểm h, điểm i khoản 1 Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính, gồm:

a) Tiểu khu trưởng Tiểu khu biên phòng; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Hải đội trưởng Hải đội biên phòng; Đồn trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị Bộ đội Biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

b) Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển.

2. Trong trường hợp những người quy định tại khoản 1 Điều này vắng mặt, thì được ủy quyền cho cấp Phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản (Mẫu số 01), trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.

Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác và phải chịu trách nhiệm về việc ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính của mình trước cấp trưởng và pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Thẩm quyền tạm giữ

1. Những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Trưởng Công an phường;

b) Trưởng Công an cấp huyện;

c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của Công an cấp tỉnh;

d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu;

đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động;

e) Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan;

g) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường;

h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

i) Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển;

k) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, ga.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt và được ủy quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính khác. Cấp phó được ủy quyền phải tuân thủ những quy định của pháp luật về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải chịu trách nhiệm về quyết định tạm giữ người của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 3. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 7 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trong trường hợp những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính vắng mặt thì có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính và việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản.

2. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác và phải tuân thủ đúng những quy định của pháp luật về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải chịu trách nhiệm về quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Thẩm quyền tạm giữ

1. Những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Trưởng Công an phường;

b) Trưởng Công an cấp huyện;

c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của Công an cấp tỉnh;

d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu;

đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động;

e) Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan;

g) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường;

h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

i) Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển;

k) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, ga.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt và được ủy quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính khác. Cấp phó được ủy quyền phải tuân thủ những quy định của pháp luật về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải chịu trách nhiệm về quyết định tạm giữ người của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 11. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà hoặc buồng tạm giữ hành chính (viết tắt là nhà tạm giữ hành chính) đư ợc xây dựng tại doanh trại đơn vị (Tiểu khu biên phòng, Đồn biên phòng, Hải đoàn biên phòng, Hải đội biên phòng thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển) và gắn biển: “NHÀ TẠM GIỮ HÀNH CHÍNH”.

2. Hình thức, quy mô nhà tạm giữ hành chính ở các đơn vị tại khoản 1 Điều này khi xây dựng phải thực hiện theo quy định của Điều 11 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Căn cứ vào địa bàn, tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp; vị trí chọn để xây nhà tạm giữ cần tránh gần nhà ăn, kho vũ khí, nơi không đảm bảo vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ, không làm ảnh hưởng đến việc đóng quân, canh phòng và sẵn sàng chiến đấu của đơn vị;

b) Nhà tạm giữ hành chính phải bố trí nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ, người nước ngoài; có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc quản lý, bảo vệ và có cán bộ kiêm nhiệm quản lý. Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2m 2;

c) Trường hợp đơn vị chưa có nhà tạm giữ hành chính, thì có thể tạm giữ người vi phạm tại phòng trực ban, hội trường, phòng tiếp dân, phòng khác ở doanh trại, buồng tạm giữ hành chính trên tàu Cảnh sát biển hoặc tại tàu thuyền của người vi phạm bị bắt giữ, nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về tạm giữ hành chính.

3. Cán bộ trực tiếp quản lý người bị tạm giữ, có trách nhiệm thông báo nội quy nhà tạm giữ hành chính cho người bị tạm giữ biết, để họ tự giác chấp hành.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Nơi tạm giữ

1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải đảm bảo các quy định chung.

Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2 m2.

2. Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.

Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ người vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp.

3. Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, tàu biển, tàu hỏa quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.

4. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, bố trí nơi tạm giữ và chỉ đạo thiết kế, xây dựng nơi tạm giữ hành chính theo quy định của Quy chế này”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 7. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cụ thể như sau:

1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.

Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2m2.

2. Các cơ quan có chức năng phòng chống vi phạm pháp luật thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho các đối tượng là người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ, chuyên trách quản lý, bảo vệ.

Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ người vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính trong từng ngành lĩnh vực địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Nơi tạm giữ

1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì có thể tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải đảm bảo các quy định chung.

Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh và an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường hoặc sàn nằm và phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2 m2.

2. Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.

Hình thức, quy mô của nơi tạm giữ người vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm, điều kiện, lưu lượng người bị tạm giữ, yêu cầu thực tế của việc tạm giữ người vi phạm hành chính trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn cụ thể để bố trí, thiết kế, xây dựng cho phù hợp.

3. Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, tàu biển, tàu hỏa quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.

4. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, bố trí nơi tạm giữ và chỉ đạo thiết kế, xây dựng nơi tạm giữ hành chính theo quy định của Quy chế này”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 12. Chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính

Về nguyên tắc, mọi chi phí ăn uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ trong thời gian bị tạm giữ do người bị tạm giữ hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm; trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không tự đảm bảo được thì cơ quan, đơn vị của người ra quyết định tạm giữ bảo đảm chế độ ăn uống, sinh hoạt trong thời gian bị tạm giữ theo quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Chế độ ăn uống của người bị tạm giữ

1. Chi phí cho việc ăn uống của người bị tạm giữ do bản thân hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm.

2. Trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự đảm bảo được, thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ theo tiêu chuẩn định lượng mỗi người một ngày là 0,6 kg gạo tẻ thường, 0,1 kg thịt lợn loại thường, 0,5 kg rau xanh, 1 lít nước uống được đun sôi để nguội và mắm, muối, chất đốt phù hợp. Định lượng này do ngân sách nhà nước cấp và được quy ra tiền theo thời giá thị trường ở từng địa phương trong từng thời điểm.

Trường hợp tạm giữ trong các ngày lễ, ngày Tết Nguyên đán hoặc tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ không bảo đảm, theo chỉ định của bác sĩ cần phải có chế độ ăn uống tốt hơn, thì người bị tạm giữ được ăn thêm nhưng mức ăn (bao gồm cả ăn thêm) không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường; bị tạm giữ trong ngày lễ hoặc ngày Tết dương lịch, thì người bị tạm giữ được ăn thêm, nhưng không quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

Nơi tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn.

3. Cơ quan, đơn vị có chức năng tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải mở sổ sách để theo dõi chặt chẽ và thanh, quyết toán chế độ ăn uống của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 8. Chế độ ăn, uống, sinh hoạt và quản lý người bị tạm giữ
Chế độ ăn, uống cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Mọi chi phí cho việc ăn, uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ và chăm sóc, điều trị khi họ bị bệnh hoặc tiền chi phí mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ là do người bị tạm giữ hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm. Trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự bảo đảm được, thì cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm, được lấy từ kinh phí của cơ quan, đơn vị người có thẩm quyền tạm giữ.

2. Những trường hợp sau đây được coi là người bị tạm giữ hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự bảo đảm được các chi phí:

3. Chế độ ăn, uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ.
….
4. Cơ quan, đơn vị tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn. Việc hoán đổi định lượng ăn được thực hiện theo đề nghị của người bị tạm giữ.
5. Chế độ đối với người bị tạm giữ bị bệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế tạm giữ người người theo thủ tục hành chính; ngoài ra, cần chú ý những điểm sau đây:

6. Về việc mai táng người chết cần lưu ý:
...

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Chế độ ăn uống của người bị tạm giữ

1. Chi phí cho việc ăn uống của người bị tạm giữ do bản thân hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm.

2. Trong trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự đảm bảo được, thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ theo tiêu chuẩn định lượng mỗi người một ngày là 0,6 kg gạo tẻ thường, 0,1 kg thịt lợn loại thường, 0,5 kg rau xanh, 1 lít nước uống được đun sôi để nguội và mắm, muối, chất đốt phù hợp. Định lượng này do ngân sách nhà nước cấp và được quy ra tiền theo thời giá thị trường ở từng địa phương trong từng thời điểm.

Trường hợp tạm giữ trong các ngày lễ, ngày Tết Nguyên đán hoặc tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ không bảo đảm, theo chỉ định của bác sĩ cần phải có chế độ ăn uống tốt hơn, thì người bị tạm giữ được ăn thêm nhưng mức ăn (bao gồm cả ăn thêm) không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường; bị tạm giữ trong ngày lễ hoặc ngày Tết dương lịch, thì người bị tạm giữ được ăn thêm, nhưng không quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

Nơi tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn.

3. Cơ quan, đơn vị có chức năng tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải mở sổ sách để theo dõi chặt chẽ và thanh, quyết toán chế độ ăn uống của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 9. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài, nhưng không được quá 24 giờ.

Đối với hành vi vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ người có thể kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ.

2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là những trường hợp cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ nhân thân của người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để đảm bảo việc xử lý đối với người vi phạm.

Trước khi hết thời hạn tạm giữ, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển phải ra quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 05), nhưng không được quá thời hạn tạm giữ tối đa.

3. Trường hợp thời hạn tạm giữ người ghi trong quyết định tạm giữ chưa hết, nhưng đã xác minh làm rõ hoặc đã xử lý xong hành vi vi phạm hoặc đã hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính, thì người ra quyết định phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với họ và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ hành chính, có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.

Nếu người bị tạm giữ không ký, thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ lập và ghi rõ vào biên bản lý do người bị tạm giữ không ký. Biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người ra quyết định tạm giữ và người chứng kiến (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt giữ người vi phạm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 24 giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: tạm giữ trong thời gian bao nhiêu giờ; bắt đầu từ giờ nào đến giờ nào của ngày, tháng, năm ra quyết định tạm giữ.

Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đều phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người mà không có quyết định bằng văn bản.

2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là: cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ lai lịch, nhân thân người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý hành vi vi phạm.

3. Khi hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ; việc ra quyết định chấm dứt tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và phải có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.

Nội dung của quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ số quyết định, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định; căn cứ quyết định chấm dứt việc tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số Giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người bị tạm giữ; họ, tên bố, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu là người chưa thành niên); quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài); thời hạn tạm giữ, nơi tạm giữ, lý do chấm dứt tạm giữ; thời gian bắt đầu chấm dứt việc tạm giữ; ký tên, đóng dấu cơ quan của người ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ. Quyết định chấm dứt việc tạm giữ được lập thành 2 bản như nhau, giao cho người hết hạn tạm giữ một bản, một bản lưu vào hồ sơ.

4. Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính từ chối, không ký xác nhận thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản. Nội dung biên bản phải ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú, địa chỉ cơ quan, nơi làm việc của người làm chứng; họ, tên, địa chỉ, hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ; lý do người bị tạm giữ từ chối không ký.

Biên bản phải có chữ ký của người làm chứng (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải được lưu vào hồ sơ tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

Đối với trường hợp vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Trường hợp không tự bảo đảm được chi phí theo điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 15. Trường hợp không tự bảo đảm được chi phí

1. Những trường hợp sau đây đư ợc coi là người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự đảm bảo được các chi phí:

a) Người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không có tiền hoặc tài sản;

b) Gia đình, người thân hoặc người giám hộ vị thành niên của người bị tạm giữ bỏ mặc người bị tạm giữ;

c) Người bị tạm giữ là đối tư ợng không xác định được nơi cư trú, không xác định được gia đình hoặc không có gia đình, người thân;

d) Gia đình, người thân của người bị tạm giữ ở cách xa nơi tạm giữ, không có điều kiện để nuôi dưỡng, tiếp tế, chăm sóc hoặc không có điều kiện đảm nhiệm việc mai táng.

2. Kinh phí đảm bảo cho ăn uống, khám, chữa bệnh, mai táng đối với những trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính không tự bảo đảm được do ngân sách Nhà nước cấp và được lấy từ kinh phí của cơ quan, đơn vị người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.

Đơn vị Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển thực hiện việc tạm giữ người phải mở sổ sách để theo dõi và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi cho việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ; chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc tổ chức mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Kinh phí bảo đảm tại Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 16 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 16. Kinh phí bảo đảm

1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi sau:

a) Chi in mẫu biểu, bìa hồ sơ, sổ sách phục vụ cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính;

b) Chi đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ;

c) Chi mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ;

d) Chi cho việc giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính;

đ) Chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp bản thân, gia đình họ không tự bảo đảm được;

e) Các khoản chi khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi cho việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ; chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc tổ chức mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Kinh phí bảo đảm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 10. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 6 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:

a) Kinh phí cho việc lập hồ sơ, sổ sách phục vụ việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính;

b) Kinh phí cho đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất nơi tạm giữ, mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ;

c) Kinh phí cho việc ăn, uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ; tổ chức mai táng khi họ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được;

d) Kinh phí cho các khoản chi khác phục vụ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm: tiền thuốc, viện phí, chăm sóc người tạm giữ bị ốm hoặc tiền tổ chức mai táng khi người tạm giữ bị chết, trong trường hợp người tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự bảo đảm được; chi phí dùng cho việc xác minh, làm rõ thân nhân của người bị tạm giữ.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi cho việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ; chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc tổ chức mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Trường hợp không tự bảo đảm được chi phí theo điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Kinh phí bảo đảm tại Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 16 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Kinh phí bảo đảm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Trường hợp không tự bảo đảm được chi phí theo điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 15. Trường hợp không tự bảo đảm được chi phí

1. Những trường hợp sau đây đư ợc coi là người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính hoặc gia đình người bị tạm giữ không tự đảm bảo được các chi phí:

a) Người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không có tiền hoặc tài sản;

b) Gia đình, người thân hoặc người giám hộ vị thành niên của người bị tạm giữ bỏ mặc người bị tạm giữ;

c) Người bị tạm giữ là đối tư ợng không xác định được nơi cư trú, không xác định được gia đình hoặc không có gia đình, người thân;

d) Gia đình, người thân của người bị tạm giữ ở cách xa nơi tạm giữ, không có điều kiện để nuôi dưỡng, tiếp tế, chăm sóc hoặc không có điều kiện đảm nhiệm việc mai táng.

2. Kinh phí đảm bảo cho ăn uống, khám, chữa bệnh, mai táng đối với những trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính không tự bảo đảm được do ngân sách Nhà nước cấp và được lấy từ kinh phí của cơ quan, đơn vị người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.

Đơn vị Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển thực hiện việc tạm giữ người phải mở sổ sách để theo dõi và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi cho việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ; chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc tổ chức mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Kinh phí bảo đảm tại Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 16 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 16. Kinh phí bảo đảm

1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi sau:

a) Chi in mẫu biểu, bìa hồ sơ, sổ sách phục vụ cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính;

b) Chi đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ;

c) Chi mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ;

d) Chi cho việc giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính;

đ) Chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp bản thân, gia đình họ không tự bảo đảm được;

e) Các khoản chi khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi cho việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ; chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc tổ chức mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Kinh phí bảo đảm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 10. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 6 Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:

a) Kinh phí cho việc lập hồ sơ, sổ sách phục vụ việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính;

b) Kinh phí cho đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất nơi tạm giữ, mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ;

c) Kinh phí cho việc ăn, uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ; tổ chức mai táng khi họ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được;

d) Kinh phí cho các khoản chi khác phục vụ việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm: tiền thuốc, viện phí, chăm sóc người tạm giữ bị ốm hoặc tiền tổ chức mai táng khi người tạm giữ bị chết, trong trường hợp người tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự bảo đảm được; chi phí dùng cho việc xác minh, làm rõ thân nhân của người bị tạm giữ.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm các khoản chi cho việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tạm giữ; chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc tổ chức mai táng khi người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Trường hợp không tự bảo đảm được chi phí theo điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Kinh phí bảo đảm tại Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 16 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Kinh phí bảo đảm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 16. Kinh phí bảo đảm
...
2. Kinh phí bảo đảm cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách Nhà nước cấp, được bố trí trong dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền giao cho Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
2. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ theo quy định tại Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
Kinh phí bảo đảm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 10. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm hành chính.

Việc lập dự trù kinh phí thường xuyên cho thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính được tiến hành như sau:

a) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, gửi báo cáo dự toán kinh phí lên cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của mình.

b) Trên cơ sở báo cáo dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, lập dự toán kinh phí chung để bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính, trình lãnh đạo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

c) Việc quản lý, cấp phát, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính từ ngân sách nhà nước phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ như sau:
...
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
2. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính do ngân sách nhà nước cấp. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tạm giữ theo quy định tại Điều 7 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tạm giữ người theo thủ tục hành chính cùng với việc lập dự toán ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Kinh phí bảo đảm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức quán triệt đến các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và Thông tư này;

b) Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và thực trạng tạm giữ người theo thủ tục hành chính, lập dự toán kinh phí bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Tổng cục Hậu cần, cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thống nhất mẫu thiết kế xây dựng nhà tạm giữ hành chính, báo cáo Bộ phê duyệt;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Hàng năm tiến hành sơ kết, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng./.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tạm giữ theo thủ tục hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng các Tổng cục An ninh I, An ninh II, Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Hậu cần và Kỹ thuật, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan cần phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức quán triệt đến các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và Thông tư này;

b) Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và thực trạng tạm giữ người theo thủ tục hành chính, lập dự toán kinh phí bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Tổng cục Hậu cần, cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thống nhất mẫu thiết kế xây dựng nhà tạm giữ hành chính, báo cáo Bộ phê duyệt;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Hàng năm tiến hành sơ kết, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng./.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tạm giữ theo thủ tục hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng các Tổng cục An ninh I, An ninh II, Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Hậu cần và Kỹ thuật, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan cần phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức quán triệt đến các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và Thông tư này;

b) Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và thực trạng tạm giữ người theo thủ tục hành chính, lập dự toán kinh phí bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Tổng cục Hậu cần, cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thống nhất mẫu thiết kế xây dựng nhà tạm giữ hành chính, báo cáo Bộ phê duyệt;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Hàng năm tiến hành sơ kết, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng./.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tạm giữ theo thủ tục hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng các Tổng cục An ninh I, An ninh II, Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Hậu cần và Kỹ thuật, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan cần phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức quán triệt đến các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và Thông tư này;

b) Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và thực trạng tạm giữ người theo thủ tục hành chính, lập dự toán kinh phí bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Tổng cục Hậu cần, cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thống nhất mẫu thiết kế xây dựng nhà tạm giữ hành chính, báo cáo Bộ phê duyệt;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Hàng năm tiến hành sơ kết, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng./.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tạm giữ theo thủ tục hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng các Tổng cục An ninh I, An ninh II, Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Hậu cần và Kỹ thuật, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan cần phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức quán triệt đến các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và Thông tư này;

b) Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và thực trạng tạm giữ người theo thủ tục hành chính, lập dự toán kinh phí bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Tổng cục Hậu cần, cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thống nhất mẫu thiết kế xây dựng nhà tạm giữ hành chính, báo cáo Bộ phê duyệt;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Hàng năm tiến hành sơ kết, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng./.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tạm giữ theo thủ tục hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng các Tổng cục An ninh I, An ninh II, Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Hậu cần và Kỹ thuật, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan cần phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức quán triệt đến các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và Thông tư này;

b) Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và thực trạng tạm giữ người theo thủ tục hành chính, lập dự toán kinh phí bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Tổng cục Hậu cần, cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thống nhất mẫu thiết kế xây dựng nhà tạm giữ hành chính, báo cáo Bộ phê duyệt;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Hàng năm tiến hành sơ kết, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng./.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tạm giữ theo thủ tục hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng các Tổng cục An ninh I, An ninh II, Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Hậu cần và Kỹ thuật, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan cần phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức quán triệt đến các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và Thông tư này;

b) Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và thực trạng tạm giữ người theo thủ tục hành chính, lập dự toán kinh phí bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Tổng cục Hậu cần, cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thống nhất mẫu thiết kế xây dựng nhà tạm giữ hành chính, báo cáo Bộ phê duyệt;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Hàng năm tiến hành sơ kết, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng./.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tạm giữ theo thủ tục hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng các Tổng cục An ninh I, An ninh II, Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Hậu cần và Kỹ thuật, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan cần phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức quán triệt đến các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và Thông tư này;

b) Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và thực trạng tạm giữ người theo thủ tục hành chính, lập dự toán kinh phí bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Tổng cục Hậu cần, cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thống nhất mẫu thiết kế xây dựng nhà tạm giữ hành chính, báo cáo Bộ phê duyệt;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Hàng năm tiến hành sơ kết, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng./.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tạm giữ theo thủ tục hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng các Tổng cục An ninh I, An ninh II, Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Hậu cần và Kỹ thuật, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan cần phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Căn cứ Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.
...
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển có trách nhiệm:

a) Tổ chức quán triệt đến các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính và Thông tư này;

b) Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và thực trạng tạm giữ người theo thủ tục hành chính, lập dự toán kinh phí bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Tổng cục Hậu cần, cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thống nhất mẫu thiết kế xây dựng nhà tạm giữ hành chính, báo cáo Bộ phê duyệt;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Hàng năm tiến hành sơ kết, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng./.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế về tạm giữ người theo thủ tục hành chính; Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ;
...
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19/02/2009 như sau:
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế công tác phòng, chống vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn do mình phụ trách, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế tạm giữ theo thủ tục hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan về tạm giữ người theo thủ tục hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng các Tổng cục An ninh I, An ninh II, Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Hậu cần và Kỹ thuật, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan cần phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2009.

Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 145/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/12/2010
Việc tổ chức thực hiện theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 42/2010/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)