Luật Đất đai 2024

Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ

Số hiệu 184/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 02/11/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 184/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 184/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH DÂN QUÂN TỰ VỆ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ

1. Ngày 28 tháng 3 năm 1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam ra Nghị quyết về Đội tự vệ, là ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

2. Hàng năm, UỶ BAN nhân dân các cấp, các bộ, ngành, đoàn thể nhân dân có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

3. Việc tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ năm tròn 5 và năm chẵn 10 thực hiện theo quy định của Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức trong việc tổ chức các ngày lễ, ngày truyền thống.

Điều 2. Đăng ký, quản lý và tuyển chọn dân quân tự vệ

1. Cơ quan quân sự cấp trên chỉ đạo cho cấp dưới việc đăng ký, quản lý công dân đủ tiêu chuẩn dân quân tự vệ để tuyển chọn và sẵn sàng mở rộng lực lượng dân quân tự vệ khi cần thiết; đồng thời xác định chỉ tiêu tuyển chọn dân quân tự vệ phù hợp với tình hình dân cư, địa bàn, điều kiện kinh tế, yêu cầu quốc phòng - an ninh ở từng địa phương, cơ sở.

2. Xã đội, Phường đội, Thị đội thuộc huyện (sau đây gọi chung là Xã đội), Ban Chỉ huy quân sự cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức) tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) người đứng đầu cơ quan, tổ chức lập các kế hoạch và triển khai thực hiện việc đăng ký, tuyển chọn công dân đủ tiêu chuẩn vào lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt, tổ chức chặt chẽ việc quản lý lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt và lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi.

Điều 3. Tổ chức lực lượng tự vệ trong doanh nghiệp không phải doanh nghiệp nhà nước

1. Doanh nghiệp có tổ chức đảng phải tổ chức lực lượng tự vệ.

2. Doanh nghiệp chưa có tổ chức đảng được tổ chức tự vệ khi Tỉnh đội trưởng, Thành đội trưởng trực thuộc quân khu (sau đây gọi chung là tỉnh đội trưởng) yêu cầu hoặc đề nghị của doanh nghiệp được cơ quan quân sự có thẩm quyền đồng ý; riêng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức tự vệ phải có sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đề nghị của doanh nghiệp được cơ quan quân sự có thẩm quyền đồng ý.

3. Những doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ, người đứng đầu doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong độ tuổi đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia dân quân ở địa phương nơi họ cư trú.

Điều 4. Phù hiệu và trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt

1. Phù hiệu dân quân tự vệ hình vuông, cạnh dài 30 mm, nền đỏ, bốn cạnh viền vàng rộng 1,5 mm, giữa có ngôi sao 5 cánh nổi màu vàng, chiều dài hai cánh đối nhau là 10 mm, có hình tia ra xung quanh hai bên bông lúa dài 20 mm bao quanh ngôi sao vàng theo chiều chéo của hình vuông, dưới hai bông lúa là 1/2 bánh răng màu vàng, có chữ DQTV (dân quân tự vệ). Phù hiệu dân quân tự vệ được gắn trên các loại mũ trang bị cho dân quân tự vệ.

2. Trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt:

a) Cán bộ dân quân tự vệ:

- Mũ cứng, mũ mềm: kiểu ba múi, lưỡi trai dài, hai bên cạnh có ô dê thoát khí, phía sau mũ có khoá tăng giảm;

- Áo trang bị cho cán bộ nam: kiểu ký giả công chức, cổ bẻ, có 3 túi nổi, nẹp miệng túi rộng 30 mm, không nắp, cài cúc loại to màu nâu sẫm; quần sơ mi kiểu K82; giầy vải hoặc giầy da đen thấp cổ buộc dây, tất chân sợi vải pha ni lon.

- Áo trang bị cho cán bộ nữ: kiểu ký giả công chức, cổ bẻ, có 2 túi nổi dưới hai vạt áo, nẹp miệng túi rộng 30 mm, không nắp, cài cúc loại to màu nâu xẫm, chiết ly hai bên sườn; quần sơ mi kiểu K82; giầy vải hoặc giầy da đen thấp cổ buộc dây, tất chân sợi vải pha ni lon.

b) Chiến sỹ dân quân tự vệ:

- Mũ cứng, mũ mềm: kiểu ba múi, lưỡi trai dài, hai bên cạnh có ô dê thoát khí, phía sau mũ có khoá tăng giảm;

- Áo kiểu sơ mi chít gấu, cổ bẻ, dài tay, có hai túi ngực ốp nổi, nắp túi hình cánh dơi nổi ngoài, có đai xẻ sườn cài cúc; quần sơ mi kiểu K82;

- Giầy vải thấp cổ buộc dây, tất chân sợi vải pha ni lon.

c) Trang phục dùng chung của dân quân tự vệ thường trực sẵn sàng chiến đấu: áo bông kiểu K82 của chiến sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam.

d) Mũ mềm, quần áo, giầy vải, tất chân của cán bộ, chiến sỹ dân quân màu xanh rêu; của cán bộ, chiến sĩ tự vệ màu xanh công nhân.

3. Các trường hợp sử dụng trang phục:

Khi tập trung hội họp, học tập chính trị, huấn luyện quân sự, tuần tra canh gác, làm công tác dân vận, hội thi, hội thao, diễn tập, dự mít tinh, diễu duyệt trong các ngày lễ, lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt phải đeo phù hiệu dân quân tự vệ và mang mặc trang phục thống nhất.

Trang phục của dân quân tự vệ sử dụng diễu duyệt trong các ngày lễ lớn do Bộ Quốc phòng quy định.

4. Nghiêm cấm đơn vị và cá nhân lợi dụng phù hiệu, trang phục dân quân tự vệ để làm những việc trái với quy định của pháp luật.

Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về dân quân tự vệ

1. Ban hành, hướng dẫn, thông tin và tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về dân quân tự vệ.

2. Lập kế hoạch và chỉ đạo tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ.

3. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân quân tự vệ.

4. Quy định và hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách, lập kế hoạch dự toán kinh phí bảo đảm cho dân quân tự vệ.

5. Tổ chức chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học nghệ thuật quân sự, tổng kết kinh nghiệm và lịch sử về dân quân tự vệ.

6. Sơ kết, tổng kết công tác dân quân tự vệ.

Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Giúp Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về dân quân tự vệ.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thống nhất quy định ban hành nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân tự vệ, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng dân quân tự vệ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật theo quy định tại Điều 12 Nghị định này cho lực lượng dân quân tự vệ trong các tình huống trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành chỉ đạo kiện toàn ban chỉ huy quân sự của cơ quan, tổ chức; ban hành các quy định về chế độ kiểm tra, thanh tra, giao ban, sơ kết, tổng kết, thông báo, báo cáo tình hình thực hiện công tác quốc phòng, quân sự hàng năm và từng thời kỳ; kịp thời đưa công tác dân quân tự vệ, công tác quốc phòng, quân sự ở các cơ quan, tổ chức đi vào nền nếp.

Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ liên quan

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng lập kế hoạch và hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương cân đối kế hoạch ngân sách hàng năm của địa phương thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng hàng năm xây dựng kế hoạch ngân sách bảo đảm thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ; có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các địa phương, cơ quan, tổ chức bảo đảm ngân sách theo Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương, cơ quan, tổ chức việc nâng cao chất lượng, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Xã đội và thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ Xã đội, cán bộ quân sự của các cơ quan, tổ chức.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn các địa phương, cơ quan, tổ chức về chế độ chính sách xã hội, thương binh, liệt sỹ cho lực lượng dân quân tự vệ khi huấn luyện, hoạt động.

5. Các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập kế hoach về tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền và có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các mặt bảo đảm có liên quan đến thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Nghị định này.

Điều 8. Trách nhiệm các địa phương

1. UỶ BAN nhân dân các cấp có trách nhiệm cụ thể hoá bằng văn bản pháp lý thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Nghị định này.

2. Chủ tịch UỶ BAN nhân dân các cấp trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành công tác dân quân tự vệ theo Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

Chương 2:

TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ

MỤC 1:

TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ

Điều 9. Xã trọng điểm quốc phòng - an ninh

1. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trọng điểm về quốc phòng - an ninh là xã có đường biên giới; xã đảo; xã nội địa, ven biển có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng - an ninh hoặc nơi tình hình an ninh chính trị thường có diễn biến phức tạp.

2. Việc xác định xã trọng điểm nội địa, ven biển do Chủ tịch UỶ BAN nhân dân cấp tỉnh đề nghị, Tư lệnh quân khu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định. Hàng năm các địa phương, quân khu rà soát, điều chỉnh, bổ sung lại các xã trọng điểm nội địa.

Điều 10. Cơ cấu, quy mô tổ chức lực lượng dân quân tự vệ

1. Căn cứ tình hình dân cư, địa bàn, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của từng địa phương, xây dựng về số lượng dân quân tự vệ hợp lý, nâng cao chất lượng tổng hợp, tinh gọn tổ chức biên chế.

2. Lực lượng dân quân tự vệ được tổ chức thành lực lượng cơ động, lực lượng chiến đấu tại chỗ gồm có phân đội bộ binh, phân đội binh chủng chiến đấu, binh chủng bảo đảm chiến đấu, dân quân tự vệ biển. ở xã biên giới, xã đảo và một số xã thuộc địa bàn trọng điểm nội địa, ven biển được tổ chức lực lượng dân quân thường trực.

Đối với cơ quan, tổ chức chủ yếu tổ chức lực lượng chiến đấu tại chỗ để bảo vệ cơ quan, đơn vị mình; cơ quan, tổ chức có quân số đông ngoài việc tổ chức lực lượng chiến đấu tại chỗ có thể tổ chức lực lượng cơ động, binh chủng chiến đấu, bảo đảm chiến đấu theo sự chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.

3. Quy mô tổ chức:

a) Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), căn cứ tình hình cụ thể của các doanh nghiệp nhà nước đứng chân trên địa bàn có điều kiện tổ chức các tiểu đoàn tự vệ bộ binh và các đại đội tự vệ pháo phòng không, riêng các thành phố lớn tổ chức lực lượng pháo phòng không dân quân tự vệ nhiều hơn; các binh chủng dân quân tự vệ khác tổ chức cấp đại đội.

b) Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) tổ chức lực lượng dân quân tự vệ bộ binh cơ động từ trung đội đến đại đội bộ binh; lực lượng phòng không và các binh chủng khác tổ chức cấp trung đội.

c) Xã thuộc vùng đồng bằng, đô thị, ven biển, trung du tổ chức lực lượng dân quân cơ động, quy mô tổ chức một trung đội dân quân bộ binh và một số tiểu đội, khẩu đội binh chủng cần thiết; xã thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo tổ chức trung đội thiếu đến trung đội dân quân cơ động, một số tổ, tiểu đội binh chủng cần thiết khác.

Xã biên giới, xã đảo tổ chức lực lượng dân quân thường trực, một số xã thuộc địa bàn trọng điểm khác có thể tổ chức lực lượng dân quân thường trực, quy mô tổ chức tiểu đội, nơi có yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và có điều kiện bảo đảm thì tổ chức đến trung đội dân quân thường trực.

d) Thôn, làng, ấp, khóm, bản, buôn, sóc, phum, tổ dân phố, cụm dân cư, khu phố (sau đây gọi chung là thôn) thuộc vùng đồng bằng, đô thị, ven biển, trung du tổ chức tiểu đội dân quân chiến đấu tại chỗ, nơi có yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và điều kiện bảo đảm thì tổ chức đến trung đội; thôn thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo tổ chức từ tổ đến tiểu đội dân quân tại chỗ.

đ) Cơ quan, tổ chức lấy đơn vị công tác, sản xuất để tổ chức lực lượng tự vệ, quy mô phổ biến là tiểu đội, trung đội chiến đấu tại chỗ; ở những doanh nghiệp nhà nước có quân số đông thì quy mô tổ chức đến cấp đại đội, tiểu đoàn tự vệ trong đó tổ chức một số phân đội binh chủng theo sự chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.

e) Đối với dân quân tự vệ biển, lấy số phương tiện hoạt động trên biển để tổ chức, quy mô tổ chức tiểu đội, trung đội, hải đội dân quân tự vệ (tương đương cấp đại đội), nơi có điều kiện thì tổ chức đến hải đoàn dân quân tự vệ (tương đương cấp tiểu đoàn).

f) Đối với doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước quy mô tổ chức tiểu đội đến trung đội.

4. Việc tổ chức, biên chế dân quân tự vệ cụ thể ở địa phương, cơ sở và mở rộng quy mô lực lượng dân quân tự vệ ở các tình huống do Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ của Xã đội

1. Chức năng, nhiệm vụ:

a) Tham mưu giúp cấp ủy, UỶ BAN nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện toàn diện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ sở; làm nòng cốt tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng làng, xã chiến đấu gắn xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện những nhiệm vụ quản lý, tuyển quân, công tác dân quân tự vệ, dự bị động viên, giáo dục quốc phòng và phối hợp các lực lượng giữ vững sự ổn định chính trị ở địa phương.

b) Tổ chức xây dựng các kế hoạch về quốc phòng, quân sự ở cơ sở; xây dựng, huấn luyện và hoạt động chiến đấu trị an, phòng chống thiên tai, dịch hoạ và công tác vận động quần chúng của lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên.

c) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện công tác quốc phòng, quân sự theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, UỶ BAN nhân dân cấp mình và chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên.

d) Tổ chức đăng ký, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuyển chọn công dân nhập ngũ, quản lý huy động lực lượng dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật để sẵn sàng động viên thời chiến theo quy định của pháp luật; tổ chức xây dựng và giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân; lập kế hoạch huy động lực lượng dân quân làm nhiệm vụ theo thẩm quyền.

đ) Tổ chức phối hợp hiệp đồng với công an và các lực lượng khác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ đảng, chế độ xã hội chủ nghĩa, chính quyền, tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước, của tổ chức ở cơ sở, tính mạng và tài sản của cá nhân người nước ngoài, mục tiêu và công trình quốc phòng - an ninh trên địa bàn.

e) Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, giáo dục quốc phòng cho lực lượng vũ trang và nhân dân ở cơ cở, tổ chức lực lượng dân quân, dự bị động viên tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, tham gia thực hiện công tác hậu phương quân đội.

f) Đăng ký, quản lý chặt chẽ, bảo quản và sử dụng vũ khí trang bị của dân quân tự vệ.

g) Xây dựng kế hoạch bảo đảm tài chính, hậu cần, kỹ thuật tại chỗ để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống.

h) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quốc phòng, quân sự.

2. Xã đội được sử dụng con dấu riêng.

Điều 12. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức

1. Chức năng, nhiệm vụ:

a) Tham mưu giúp cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức mình.

b) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh; phối hợp với cơ quan quân sự các cấp tham gia thẩm định các kế hoạch, quy hoạch và dự án kinh tế - xã hội của ngành có liên quan đến quốc phòng; lập kế hoạch động viên về người, phương tiện và cơ sở vật chất theo chỉ tiêu của nhà nước giao; lập kế hoạch tham gia xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự tại địa phương nơi đứng chân.

c) Tham mưu cho cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, tổ chức phối hợp với địa phương thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng toàn dân cho cán bộ, người lao động trong cơ quan, tổ chức và phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật; thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội.

d) Tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ, lực lượng dự bị động viên, thực hiện tuyển quân theo kế hoạch, trực tiếp huấn luyện cho lực lượng tự vệ, phối hợp với các lực lượng bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ quan, tổ chức, tham gia công tác phòng thủ dân sự theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và cơ quan quân sự địa phương.

đ) Cùng cơ quan quân sự địa phương đăng ký, quản lý chặt chẽ, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của lực lượng tự vệ các đơn vị thuộc quyền.

e) chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch bảo đảm tài chính, hậu cần, kỹ thuật tại chỗ để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống.

f) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quốc phòng, quân sự.

2. Mối quan hệ chỉ đạo và phối hợp:

a) Ban Chỉ huy quân sự các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Bộ, ngành) chịu sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng về công tác quốc phòng theo quy định của Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương; Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành phối hợp với cơ quan quân sự địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện công tác quốc phòng nói chung, công tác tự vệ nói riêng của Ban Chỉ huy quân sự cấp dưới thuộc quyền.

b) Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy quân sự ngành dọc cấp trên; đồng thời chịu sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Chỉ huy quân sự địa phương nơi đứng chân về công tác xây dựng lực lượng tự vệ, công tác dự bị động viên và tuyển quân, về hoạt động chiến đấu trị an trong khu vực phòng thủ của địa phương.

Điều 13. Chức trách, nhiệm vụ của Thôn đội, ấp đội, Khóm đội, Bản đội, Buôn đội, Sóc đội, Phum đội, Tổ đội, Cụm đội, Khu đội (sau đây gọi chung là Thôn đội):

1. Giúp Trưởng thôn, xã đội triển khai thực hiện công tác quốc phòng, quân sự ở thôn.

2. Theo kế hoạch của Xã đội, trực tiếp quản lý, chỉ huy dân quân nòng cốt, dân quân rộng rãi và quản lý lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ ở thôn.

3. Chỉ huy lực lượng dân quân thôn phối hợp với công an thôn và các lực lượng khác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong thôn, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của tập thể, của nhà nước trên địa bàn; tham gia phòng chống thiên tai, dịch hoạ; làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện theo sự chỉ đạo của xã đội.

Điều 14. Quyền hạn thành lập, giải thể Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội, đơn vị dân quân tự vệ

1. Quyền hạn thành lập Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội, và các đơn vị dân quân tự vệ quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Ban Chỉ huy quân sự của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) theo đề nghị của Tư lệnh quân khu sau khi đã thống nhất với cơ quan, tổ chức đó.

b) Tổng Tham mưu trưởng quyết định thành lập đại đội pháo phòng không, đại đội pháo binh dân quân tự vệ theo đề nghị của Tư lệnh quân khu.

c) Tư lệnh quân khu, Quân chủng Hải quân quyết định thành lập tiểu đoàn bộ binh dân quân tự vệ, đại đội súng máy phòng không, hải đoàn, hải đội và các đại đội binh chủng khác theo đề nghị của Tỉnh đội trưởng, Bộ Tham mưu quân chủng Hải quân.

d) Tỉnh đội trưởng quyết định thành lập Xã đội, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không thuộc điểm a khoản 1 Điều này, đại đội bộ binh dân quân tự vệ, trung đội súng máy phòng không, trung đội pháo binh và trung đội các binh chủng dân quân tự vệ khác theo đề nghị của Huyện đội trưởng.

đ) Huyện đội trưởng quyết định thành lập Thôn đội, trung đội, tiểu đội bộ binh dân quân tự vệ, tiểu đội và khẩu đội dân quân tự vệ binh chủng cần thiết theo đề nghị của Xã đội, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đến cấp nào thì có quyền quyết định giải thể đến cấp đó.

Điều 15. Quyền hạn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội và cán bộ dân quân tự vệ

1. Quyền hạn bổ nhiệm cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội và cán bộ dân quân tự vệ quy định như sau:

a) Bộ Quốc phòng bổ nhiệm cán bộ Ban Chỉ huy quân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) theo đề nghị của Tư lệnh quân khu.

b) Tư lệnh quân khu, Quân chủng và tương đương quyết định bổ nhiệm cán bộ cấp tiểu đoàn, hải đoàn theo đề nghị của Tỉnh đội trưởng, Tham mưu trưởng Quân chủng và tương đương.

c) Tỉnh đội trưởng quyết định bổ nhiệm cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cán bộ cấp đại đội và tương đương.

d) Chủ tịch UỶ BAN nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Xã đội trưởng, Chính trị viên Xã đội, Xã đội phó theo đề nghị của Chủ tịch UỶ BAN nhân dân cấp xã sau khi đã thống nhất với Huyện đội trưởng. Huyện đội trưởng quyết định bổ nhiệm cán bộ Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng, tiểu đội trưởng và khẩu đội trưởng dân quân tự vệ theo đề nghị của Xã đội trưởng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

2. Việc miễn nhiệm chức vụ đối với cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội, cán bộ dân quân tự vệ trong các trường hợp sau đây:

a) Khi thay đổi tổ chức mà không còn biên chế chức vụ đang đảm nhiệm.

b) Cán bộ không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện thực hiện chức vụ hiện tại.

c) Cán bộ đến tuổi nghỉ hưu.

d) Cán bộ thuyên chuyển công tác khác.

3. Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội, cán bộ dân quân tự vệ bị xử lý kỷ luật cách chức trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm pháp luật.

b) Vi phạm phẩm chất đạo đức của người cán bộ.

c) Năng lực quản lý yếu kém, để đơn vị xảy ra các vụ việc gây hậu quả nghiêm trọng, không hoàn thành nhiệm vụ.

4. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm cấp nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm, cách chức đến cấp đó.

Điều 16. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ

1. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ, từ bất cứ nguồn nào đều phải được đăng ký, quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật. Bộ Quốc phòng quy định đối tượng được trang bị, chủng loại vũ khí, chế độ đăng ký, quản lý sử dụng vũ khí trang bị của lực lượng dân quân tự vệ.

2. Bộ Quốc phòng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, hướng dẫn về trang bị, sản xuất vũ khí, phương tiện của lực lượng dân quân tự vệ trong các tình huống.

MỤC 2:

GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ

Điều 17. Đào tạo cán bộ Xã đội

1. Tiêu chuẩn đào tạo cán bộ Xã đội quy định như sau:

a) Người được đào tạo cán bộ quân sự cấp xã phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức cách mạng, có trình độ học vấn, đủ sức khoẻ, tuổi đời phù hợp theo tiêu chuẩn quy định; Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Quốc phòng thống nhất tiêu chuẩn chung, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.

b) Cán bộ quân sự cấp xã đương chức hoặc cán bộ khác là nguồn kế cận trong quy hoạch cán bộ quân sự cấp xã.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyển chọn và có kế hoạch đào tạo, sử dụng sau đào tạo.

3. Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định phong quân hàm sỹ quan dự bị theo quy định của pháp luật.

4. Thời gian đào tạo cán bộ Xã đội quy định như sau:

a) Mười bốn tháng đối với vùng đồng bằng, đô thị và vùng trung du.

b) Chín tháng đối với miền núi.

c) Sáu tháng đối với người vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng biển đảo.

5. Chương trình, nội dung, quy chế đào tạo cán bộ quân sự cấp xã do Bộ Quốc phòng quy định.

6. Cán bộ Xã đội được đào tạo tại Trường quân sự cấp tỉnh, sau khi hoàn thành khoá học được cấp bằng trung cấp hoặc sơ cấp quân sự cơ sở.

Điều 18. Thời gian bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự khi cần thiết hoặc khi có chiến tranh; danh mục vật chất huấn luyện

1. Thời gian bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ được thực hiện theo khoản 1 Điều 18 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ; khi cần thiết hoặc khi có chiến tranh có thể từ 02 (hai) đến 06 (sáu) tháng liên tục theo chương trình, nội dung, giáo trình, tài liệu huấn luyện do Bộ Quốc phòng quy định.

2. Danh mục vật chất huấn luyện thời bình và khi có chiến tranh do Bộ Quốc phòng quy định.

MỤC 3:

HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 19. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền điều động dân quân tự vệ từ quân khu này sang quân khu khác để làm nhiệm vụ.

2. Tư lệnh quân khu được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu để làm nhiệm vụ, sau khi thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Tư lệnh Hải quân được điều động các hải đoàn, hải đội thuộc quyền quản lý, sau khi thống nhất với Thủ trưởng Bộ, ngành chủ quản.

4. Tỉnh đội trưởng được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn tỉnh để làm nhiệm vụ sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu.

5. Huyện đội trưởng được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn huyện để làm nhiệm vụ, sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Tỉnh đội trưởng.

6. Xã đội trưởng được quyền điều động dân quân làm nhiệm vụ trong phạm vi của xã, sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Điều 20. Trách nhiệm của lực lượng vũ trang với tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ

1. Các đơn vị bộ đội chủ lực, bộ đội biên phòng, bộ đội địa phương, công an phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự địa phương nơi đóng quân tham gia xây dựng, huấn luyện và phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ trong hoạt động chiến đấu, trị an, phòng chống lụt bão, cứu hộ, cứu nạn, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.

2. Quy chế hoạt động của dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng quy định.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 21. Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ hàng quý bằng hệ số so với lương tối thiểu

1. Tiểu đội trưởng và tương đương: 0,25

2. Trung đội trưởng, thôn đội trưởng và tương đương: 0,30

3. Trung đội trưởng dân quân cơ động: 0,45

4. Phó đại đội trưởng và tương đương: 0,35

5. Đại đội trưởng và tương đương: 0,40

6. Phó tiểu đoàn trưởng và tương đương: 0,45

7. Tiểu đoàn trưởng và tương đương: 0,50

8. Xã đội phó và Phó Chỉ huy trưởng Ban CHQS cơ quan, tổ chức: 0,55

9. Xã đội trưởng, Chính trị viên xã đội, Chỉ huy trưởng, Chính trị

viên Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 0,60

Điều 22. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội

1. Chính trị viên Xã đội là cán bộ kiêm nhiệm được hưởng lương theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Nghị định 121/2003/NĐ-CP).

2. Xã đội trưởng là thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban nhân dân; nếu mức lương chức danh này thấp hơn mức lương cán sự thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương cán sự và mức lương chức danh. Xã đội trưởng chưa bổ sung thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì hưởng lương theo ngạch cán sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP .

3. Xã đội phó là cán bộ chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ lương cán sự bằng mức lương hệ số 1,46 mức lương tối thiểu và đóng bảo hiểm xã hội, nếu qua đào tạo chuyên nghiệp quân sự tại trường quân sự tỉnh thì được nâng lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004), khi nghỉ việc được hưởng chế độ cán bộ công chức cấp xã.

Điều 23. Tiêu chuẩn trang phục

1. Cán bộ xã đội, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, lực lượng dân quân tự vệ cơ động được cấp 02 (hai) bộ trang phục sử dụng trong 05 (năm) năm.

2. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt khác được cấp ít nhất 01 (một) bộ sử dụng trong 05 (năm) năm.

3. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ thường trực sẵn sàng chiến đấu được cấp 2 bộ trang phục sử dụng trong 01 (một) năm, ngoài ra còn được sử dụng quân trang dùng chung.

Điều 24. Chế độ chính sách của dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ

1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân nòng cốt nếu làm nhiệm vụ ở những nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật như đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại theo quy định của Luật Lao động. Cấp nào điều động thì cấp đó bảo đảm.

2. Cán bộ, chiến sỹ tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, chiến sĩ đó làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp đi đường và tiền tầu, xe theo chế độ hiện hành.

Chi phí cho các khoản nói trên được tính vào chi phí quản lý của cơ quan, tổ chức đó.

3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

4. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ, người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 25. Chế độ đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ bị tai nạn

1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nếu bị tai nạn trong các trường hợp sau đây thì được hưởng chế độ về tai nạn lao động:

a) Bị tai nạn trong khi huấn luyện hoặc trong khi đang làm nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi huấn luyện hoặc nơi làm nhiệm vụ.

2. Khi xảy ra tai nạn lao động, Ban Chỉ huy quân sự địa phương nơi tổ chức huấn luyện hoặc nơi ban hành lệnh điều động thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm:

a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu tại chỗ đối với người bị tai nạn, sau đó chuyển ngay đến cơ sở y tế gần nhất;

b) Phải lập biên bản, ghi đầy đủ diễn biến vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra tai nạn, có chữ ký của người đại diện Ban Chỉ huy quân sự và đại diện của tập thể cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ cùng tham gia huấn luyện hoặc thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp bị tai nạn trên tuyến đường đi và về, thì biên bản phải có dấu, chữ ký của người đại diện chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.

3. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ bị tai nạn lao động được hưởng các chế độ sau đây:

a) Được thanh toán chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện.

b) Sau khi điều trị được Ban Chỉ huy quân sự địa phương giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần, mức trợ cấp do Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể.

Trường hợp người có tham gia bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.

c) Người bị tai nạn lao động làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người tàn tật.

d) Trường hợp bị chết, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nếu người bị chết chưa tham gia bảo hiểm xã hội, thì người trực tiếp mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 (tám) tháng lương tối thiểu và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 (năm) tháng lương tối thiểu. Nếu người bị chết có tham gia bảo hiểm xã hội, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

4. Kinh phí chi trả các chế độ khi bị tai nạn do ngân sách địa phương chi trả. Đối với người có tham gia bảo hiểm xã hội thì chế độ tử tuất và chế độ trợ cấp 01 (một) lần hoặc hàng tháng do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.

Điều 26. Cán bộ, chiến sĩ bị thương hoặc hy sinh

Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh nếu bị thương hoặc hy sinh thì được xem xét để hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

Điều 27. Nguồn thu ngoài nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương

1. Các đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các tổ chức phải trích một phần kinh phí thích hợp từ nguồn thu không phải là nguồn thu chính của cơ quan, tổ chức mình để bảo đảm cho lực lượng tự vệ huấn luyện và hoạt động.

2. Quỹ quốc phòng, an ninh là nguồn thu từ nhân dân, cơ quan, tổ chức đóng góp. Nguồn thu này phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân sách. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, đạt hiệu quả thiết thực.

Điều 28. Nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng

1. Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương) và các chi phí tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân.

2. Hỗ trợ xây dựng lán trại ban đầu cho đơn vị dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu ở những địa bàn trọng điểm biên giới, hải đảo theo quyết định của Bộ Quốc phòng.

3. Bảo đảm huấn luyện, kiểm tra huấn luyện sẵn sàng chiến đấu hàng năm theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu.

4. Sản xuất, mua sắm trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện quân sự, cung cấp ngòi, liều, thuốc nổ và hoả cụ để sản xuất mìn, lựu đạn tự tạo cho dân quân tự vệ.

5. Sản xuất học cụ mẫu, vật chất huấn luyện, phù hiệu dân quân tự vệ, kỷ niệm chương, in ấn mặt bia, bản đồ, sơ đồ, tài liệu, sổ sách, giấy chứng nhận, mẫu biểu đăng ký, thống kê, mẫu trang phục, phòng học chuyên dùng quân sự địa phương tại các trường quân sự tỉnh.

6. Xây dựng mới, sửa chữa các công trình quân sự đặc biệt, các công trình chiến đấu trong khu vực phòng thủ phân cấp cho dân quân tự vệ quản lý, sử dụng.

7. Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học về dân quân tự vệ; thông tin chuyên ngành về quốc phòng, quân sự địa phương; hỗ trợ đào tạo cán bộ xã đội tại trường quân sự cấp tỉnh.

8. Xây dựng mô hình điểm cấp quân khu, cấp Bộ Quốc phòng gồm ba mặt công tác dân quân tự vệ, xây dựng làng xã chiến đấu, xây dựng cơ sở vững mạnh về quốc phòng, quân sự, diễn tập điểm cấp xã.

9. Bảo đảm cơ sở vật chất cho các nhiệm vụ: bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng.

10. Tổng kết, khen thưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

11. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng.

Điều 29. Nhiệm vụ chi của địa phương

1. Bảo đảm đăng ký, quản lý, tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động đơn vị dân quân; tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ.

2. Bảo đảm phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ thuộc quyền.

3. Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ kiến thức quốc phòng, quân sự.

4. Bảo đảm kinh phí cho đào tạo cán bộ xã đội.

5. Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương), của dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của tỉnh đội trưởng, huyện đội trưởng, xã đội trưởng.

6. Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, quân trang, đồ dùng sinh hoạt, đời sống tinh thần và các chi phí hoạt động của các đơn vị dân quân làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu.

7. Bảo đảm mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt hàng năm.

8. Bảo đảm chế độ ốm đau, tai nạn, bị thương hoặc từ trần, hy sinh đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

9. Bảo đảm chính sách ưu đãi đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ ở vùng đặc biệt khó khăn.

10. Bảo đảm cơ sở vật chất cho các nhiệm vụ: bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ của địa phương.

11. Bảo đảm cho vận chuyển, sửa chữa, bảo quản trang bị vũ khí, mua sắm công cụ hỗ trợ, đầu tư sản xuất vũ khí và các phương tiện thiết yếu để trang bị cho dân quân tự vệ.

12. Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu; sửa chữa lán trại của lực lượng dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu theo quyết định của Bộ Quốc phòng.

13. Xây dựng phương án dân quân tự vệ tham gia hoạt động khu vực phòng thủ cấp huyện, cấp tỉnh.

14. Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

15. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc nhiệm vụ chi của địa phương.

Điều 30. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức

1. Bảo đảm đăng ký, quản lý, tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động đơn vị tự vệ; tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ.

2. Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ dân quân tự vệ.

3. Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương), của tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

4. Bảo đảm mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sĩ tự vệ.

5. Bảo đảm cơ sở vật chất cho các nhiệm vụ: bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

6. Mua sắm, sửa chữa, bảo quản công cụ hỗ trợ cho lực lượng tự vệ.

7. Xây dựng phương án lực lượng tự vệ tham gia phòng thủ khu vực.

8. Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết khen thưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng tự vệ.

9. Các khoản chi khác cho lực lượng tự vệ thuộc nhiệm vụ chi cơ quan tổ chức theo quy định của pháp luật.

10. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) bảo đảm phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ quân sự, tự vệ thuộc quyền.

Điều 31. Yêu cầu lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách

Hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu, cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy tự vệ thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 35/CP ngày 14 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về dân quân tự vệ và Nghị định số 46/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về dân quân tự vệ.

Điều 33. Tổ chức thi hành

Bộ Quốc phòng phối hợp với các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ, chính sách cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ theo Pháp lệnh Dân quân tự vệ và quy định của Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

62
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ
Tải văn bản gốc Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ
Số hiệu: 184/2004/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 02/11/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 12 Nghị định 204/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
5. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội quy định tại Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được tính lại theo quy định tại Nghị định này và được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

Xem nội dung VB
Điều 22. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội

1. Chính trị viên Xã đội là cán bộ kiêm nhiệm được hưởng lương theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Nghị định 121/2003/NĐ-CP).

2. Xã đội trưởng là thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban nhân dân; nếu mức lương chức danh này thấp hơn mức lương cán sự thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương cán sự và mức lương chức danh. Xã đội trưởng chưa bổ sung thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì hưởng lương theo ngạch cán sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP.

3. Xã đội phó là cán bộ chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ lương cán sự bằng mức lương hệ số 1,46 mức lương tối thiểu và đóng bảo hiểm xã hội, nếu qua đào tạo chuyên nghiệp quân sự tại trường quân sự tỉnh thì được nâng lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004), khi nghỉ việc được hưởng chế độ cán bộ công chức cấp xã.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 5 Điều 19 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2023)
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
5. Bãi bỏ các quy định tại các Nghị định sau:

a) Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;

Xem nội dung VB
Điều 22. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội

1. Chính trị viên Xã đội là cán bộ kiêm nhiệm được hưởng lương theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Nghị định 121/2003/NĐ-CP).

2. Xã đội trưởng là thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban nhân dân; nếu mức lương chức danh này thấp hơn mức lương cán sự thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương cán sự và mức lương chức danh. Xã đội trưởng chưa bổ sung thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì hưởng lương theo ngạch cán sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP.

3. Xã đội phó là cán bộ chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ lương cán sự bằng mức lương hệ số 1,46 mức lương tối thiểu và đóng bảo hiểm xã hội, nếu qua đào tạo chuyên nghiệp quân sự tại trường quân sự tỉnh thì được nâng lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004), khi nghỉ việc được hưởng chế độ cán bộ công chức cấp xã.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 12 Nghị định 204/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 5 Điều 19 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 12 Nghị định 204/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
5. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội quy định tại Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được tính lại theo quy định tại Nghị định này và được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

Xem nội dung VB
Điều 22. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội

1. Chính trị viên Xã đội là cán bộ kiêm nhiệm được hưởng lương theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Nghị định 121/2003/NĐ-CP).

2. Xã đội trưởng là thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban nhân dân; nếu mức lương chức danh này thấp hơn mức lương cán sự thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương cán sự và mức lương chức danh. Xã đội trưởng chưa bổ sung thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì hưởng lương theo ngạch cán sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP.

3. Xã đội phó là cán bộ chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ lương cán sự bằng mức lương hệ số 1,46 mức lương tối thiểu và đóng bảo hiểm xã hội, nếu qua đào tạo chuyên nghiệp quân sự tại trường quân sự tỉnh thì được nâng lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004), khi nghỉ việc được hưởng chế độ cán bộ công chức cấp xã.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 5 Điều 19 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2023)
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
5. Bãi bỏ các quy định tại các Nghị định sau:

a) Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;

Xem nội dung VB
Điều 22. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội

1. Chính trị viên Xã đội là cán bộ kiêm nhiệm được hưởng lương theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Nghị định 121/2003/NĐ-CP).

2. Xã đội trưởng là thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban nhân dân; nếu mức lương chức danh này thấp hơn mức lương cán sự thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương cán sự và mức lương chức danh. Xã đội trưởng chưa bổ sung thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì hưởng lương theo ngạch cán sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP.

3. Xã đội phó là cán bộ chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ lương cán sự bằng mức lương hệ số 1,46 mức lương tối thiểu và đóng bảo hiểm xã hội, nếu qua đào tạo chuyên nghiệp quân sự tại trường quân sự tỉnh thì được nâng lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004), khi nghỉ việc được hưởng chế độ cán bộ công chức cấp xã.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 12 Nghị định 204/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2005
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 5 Điều 19 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 68/2005/TTLT-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 23/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);
Bộ Quốc phòng - Bộ Công an thống nhất ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn mẫu dấu, khắc dấu, quản lý và sử dụng con dấu của Xã đội như sau:

I- NGUYÊN TẮC

1. Xã đội, Phường đội, Thị đội thuộc huyện (sau đây gọi chung là Xã đội) do Tỉnh đội, Thành đội thuộc Quân khu (sau đây gọi chung là Tỉnh đội) quyết định thành lập được phép sử dụng một con dấu.

2. Con dấu khắc xong phải đăng ký tại cơ quan Công an nơi cấp giấy phép khắc dấu. Con dấu chỉ được sử dụng sau khi đã được cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu.

3. Con dấu của Xã đội trước khi sử dụng phải thông báo bằng văn bản với các cơ quan có liên quan.

II. MẪU CON DẤU CỦA XÃ ĐỘI

1. Con dấu của Xã đội có hình tròn, đường kính 32 mm, được tạo bởi 3 đường chỉ tròn đồng tâm, theo thứ tự từ ngoài vào trong như sau: Đường chỉ ngoài có độ đậm là 0,5 mm; đường chỉ thứ 2 có độ đậm là 0,3mm, cách đường chỉ thứ nhất 0,1mm; đường chỉ thứ 3 có độ đậm là 0,3mm; khoảng cách giữa đường chỉ thứ 2 với đường chỉ thứ 3 là 4mm

2. Vành ngoài phần trên khắc: tỉnh đội, thành đội trực thuộc Quân khu (sau đây gọi chung là tỉnh đội), đầu và cuối dòng chữ này khắc 2 ngôi sao năm cánh, cùng kích thước với cỡ chữ.

2.1. Vành ngoài phần dưới khắc: Huyện đội, quận đội, thành đội, thị đội thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện đội).

2.2. Giữa con dấu khắc tên: Xã đội.

3. Tất cả các chữ trong con dấu đều là chữ in hoa, có đủ dấu. Tên xã đội là chữ nét đậm; trường hợp nội dung dấu có nhiều chữ, được phép viết tắt một số chữ, nhưng phải bảo đảm rõ nghĩa và phải được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị đề nghị khắc dấu.

4. Một số mẫu dấu đại diện:

III. THỦ TỤC KHẮC DẤU, QUẢN LÝ CON DẤU

1. Thủ tục khắc dấu:

1.1. Trường hợp khắc dấu cho Xã đội mới thành lập:

- Quyết định thành lập Xã đội và tỉnh đội;

- Giấy giới thiệu của Tỉnh đội, kèm theo Giấy chứng minh nhân dân của người được cử đi khắc dấu.

1.2. Khắc đổi con dấu cho Xã đội do bị mòn, méo, hỏng, mất:

- Công văn đề nghị khắc đổi con dấu của Tỉnh đội;

- Giấy giới thiệu của tỉnh đội, kèm theo Giấy chứng minh nhân dân của người được cử đi khắc dấu.

1.3. Cơ quan công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đâu gọi chung là Công an tỉnh) chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép khắc dấu, đăng ký lưu chiểu mẫu con dấu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu cho Xã hội.

1.4. Sau khi khắc xong, Tỉnh đội có trách nhiệm nhận dấu và tổ chức giao dấu cho từng Xã đội; riêng các Xã đội ở hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa thì tỉnh đội ủy quyền cho Huyện đội giao con dấu.

2. Quản lý, sử dụng và thu hồi con dấu:

2.1. Con dấu của xã hội chỉ được dùng để đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của Xã đội thuộc phạm vi công tác Quốc phòng, quân sự ở xã; việc đóng dấu phải theo quy định của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư.

2.2. Nghiêm cấm việc đóng dấu khống chỉ, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc đóng lên các văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền.

3. Kiểm tra và xử lý vi phạm

3.1. Thẩm quyền kiểm tra: Do cơ quan tỉnh đội và cơ quan công an tỉnh tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.

3.2. Nội dung kiểm tra bao gồm Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu, hiện trạng con dấu đang sử dụng, công tác bảo quản và sử dụng con dấu.

3.3. Xử lý vi phạm: Việc kiểm tra con dấu Xã đội đều phải lập biên bản, trường hợp vi phạm phải xử lý theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, các quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

2. Trường hợp con dấu của Xã đội đã sử dụng trước khi ban hành Thông tư này không sai với mẫu, không bị mòn, méo thì vẫn tiếp tục được sử dụng nhưng phải bảo đảm thực hiện đúng điểm 2 và điểm 3 Mục 1 của Thông tư này.

3. Tỉnh đội, Công an tỉnh, Huyện đội, UBND xã và Xã đội chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý và sử dụng con dấu theo hướng dẫn của Thông tư này.

4. Bộ Tổng tham mưu, Bộ Tư lệnh các Quân khu thuộc Bộ Quốc phòng, Tổng cục Cảnh sát thuộc Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ của Xã đội
...
2. Xã đội được sử dụng con dấu riêng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục 1 Chương 2 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II: TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

Mục 1. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
...
10. Sử dụng con dấu xã đội

Con dấu của xã đội chỉ được sử dụng vào các nhiệm vụ có liên quan đến công tác quốc phòng, quân sự ở xã; con dấu thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định vị trí pháp lý đối với các văn bản giấy tờ của xã đội về việc báo cáo, xây dựng kế hoạch công tác, điều động lực lượng dân quân, dự bị động viên, mời hội họp, sinh hoạt và quan hệ với các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp khi cần thiết. Con dấu của xã đội phải được giao cho nhân viên văn thư giữ và đóng dấu tại trụ sở làm việc của xã. Mẫu dấu, việc quản lý và sử dụng dấu thực hiện theo Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu và hướng dẫn cụ thể của Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ của Xã đội
...
2. Xã đội được sử dụng con dấu riêng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 68/2005/TTLT-BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 23/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục 1 Chương 2 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chương I Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Kỷ niệm ngày truyền thống của dân quân tự vệ (28 tháng 3)

1.1. Kỷ niệm năm chẵn 10:

1.1.1. Tổ chức trọng thể kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ trên phạm vi toàn quốc. Việc tổ chức kỷ niệm phải quán triệt tư tưởng chỉ đạo lấy giáo dục tuyên truyền là chủ yếu, bám sát và thực hiện nhiệm vụ chính trị của toàn lực lượng, phát huy tính quần chúng rộng rãi và xác định nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức phong phú, thiết thực, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước và hoạt động thi đua của địa phương.

1.1.2. Thông qua các hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ, góp phần tăng cường giáo dục, bồi dưỡng cho lực lượng dân quân tự vệ và nhân dân nêu cao ý thức cảnh giác cách mạng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể, nhân dân với nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng dân quân tự vệ ở các địa phương, cơ sở.

1.1.3. Các Bộ, ngành, địa phương, Quân khu căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và đặc điểm, điều kiện cụ thể để xác định quy mô, nội dung, hình thức tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ cho thích hợp; bảo đảm nghiêm túc, trang trọng, có ý nghĩa thiết thực, tiết kiệm và an toàn tuyệt đối.

1.2. Kỷ niệm những năm còn lại

1.2.1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân, các ban, ngành, đoàn thể các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) và các Bộ, ngành có trách nhiệm chỉ đạo cơ sở thuộc quyền tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

1.2.2. Việc tổ chức ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ phải căn cứ vào tình hình cụ thể, khả năng kinh tế ở từng địa phương, cơ sở; nếu có điều kiện thì kết hợp với việc ra quân huấn luyện hàng năm để tổ chức, bảo đảm trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả thiết thực, tránh phô trương hình thức.

1.3. Trách nhiệm triển khai thực hiện

1.3.1. Cơ quan quân sự các cấp chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức kỷ niệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể triển khai công tác tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

1.3.2. Việc tổ chức kỷ niệm được tiến hành thành các đợt tuyên truyền; phát động thi đua hướng trọng tâm vào công tác tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; tổ chức mít tinh, gặp mặt cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ qua các thời kỳ. Nghiên cứu, đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, thực hiện công tác quốc phòng, quân sự ở các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 1. Tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ

1. Ngày 28 tháng 3 năm 1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam ra Nghị quyết về Đội tự vệ, là ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

2. Hàng năm, UỶ BAN nhân dân các cấp, các bộ, ngành, đoàn thể nhân dân có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

3. Việc tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ năm tròn 5 và năm chẵn 10 thực hiện theo quy định của Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức trong việc tổ chức các ngày lễ, ngày truyền thống.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chương I Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và 3 Chương 1 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ

2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ

2.1.1. Đăng ký, quản lý đến từng người trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ về phẩm chất, năng lực, khả năng chuyên môn, văn hóa, tuổi đời.

2.1.2. Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng công dân đủ điều kiện tuyển chọn vào dân quân tự vệ thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức làm cơ sở lập kế hoạch xây dựng lực lượng dân quân tự vệ hàng năm và kế hoạch mở rộng quy mô lực lượng dân quân tự vệ trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và các tình huống.

2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản lý

2.2.1. Trên cơ sở tham mưu của xã đội, phường đội, thị đội thuộc huyện (sau đây gọi chung là xã đội), Ban chỉ huy quân sự cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm triển khai thực hiện đăng ký, quản lý, tuyển chọn công dân đủ tiêu chuẩn vào lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt và quản lý chặt chẽ lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi.

2.2.2. Ngoài việc đăng ký lần đầu của công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ, xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký bổ sung, đăng ký vắng mặt công dân trong độ tuổi nhập ngũ.

2.3. Phân cấp đăng ký, quản lý

2.3.1. Hàng năm, xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức giúp Ủy ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện việc đăng ký, quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ theo sự hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên và thực hiện báo cáo kết quả đăng ký, quản lý, tuyển chọn, kết nạp dân quân tự vệ lên huyện đội, quận đội, thị đội, thành đội thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện đội).

2.3.2. Hàng năm, Huyện đội có trách nhiệm tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ và mở rộng lực lượng dân quân tự vệ khi cần thiết; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và tỉnh đội, thành đội (sau đây gọi chung là tỉnh đội).

2.3.3. Hàng năm, Tỉnh đội có trách nhiệm tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ và mở rộng lực lượng dân quân tự vệ khi cần thiết; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Quân khu.

2.3.4. Hàng năm, Quân khu có trách nhiệm tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ và mở rộng lực lượng khi cần thiết; đồng thời báo cáo Bộ Tổng tham mưu.

2.3.5. Hàng năm, Bộ Tổng tham mưu giúp Bộ Quốc phòng nắm chắc số lượng, chất lượng công tác đăng ký, quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ và mở rộng lực lượng dân quân tự vệ khi cần thiết để báo cáo Chính phủ; Bộ Tổng tham mưu hướng dẫn cụ thể các mẫu văn bản kế hoạch đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ và kế hoạch mở rộng quy mô lực lượng dân quân tự vệ.

2.4. Thời gian đăng ký

Tháng 4 hàng năm, kết hợp với việc đăng ký công dân nam trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thực hiện phân loại và đăng ký.

2.5. Phân loại

2.5.1. Nam, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi.

2.5.2. Nam, nữ từ đủ 28 tuổi đến hết 35 tuổi.

2.5.3. Nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi; Nữ từ đủ 36 tuổi đến hết 40 tuổi.

2.5.4. Công dân không đủ điều kiện kết nạp vào dân quân tự vệ.

2.5.5. Công dân thuộc diện tạm miễn, tạm hoãn.

2.5.6. Công dân đủ điều kiện nhập ngũ nhưng chưa gọi nhập ngũ.

2.5.7. Quân nhân dự bị (trong độ tuổi dân quân tự vệ) chưa sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên.

2.5.8. Đăng ký số mới phải kết hợp rà soát lại số cũ để thường xuyên nắm chắc số lượng, chất lượng, làm cơ sở cho việc quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ theo kế hoạch.
3. Tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào dân quân tự vệ

3.1. Tiêu chuẩn tuyển chọn vào dân quân tự vệ quy định tại khoản 2 Điều 3 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ; người đủ tiêu chuẩn còn có các điều kiện cụ thể sau đây:

3.1.1. Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại xã;

3.1.2. Văn hóa tốt nghiệp tiểu học trở lên; riêng vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng biên giới, hải đảo phải biết đọc, biết viết;

3.1.3. Được quần chúng tín nhiệm.

3.2. Những người sau dây không được tuyển chọn vào dân quân tự vệ

3.2.1. Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ;

3.2.2. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự

3.2.3. Đang có tiền án, tiền sự, nghiện ma túy hoặc mắc bệnh xã hội;

3.2.4. Ra nước ngoài hoặc ở nước ngoài trái pháp luật;

3.2.5. Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

3.3. Căn cứ tiêu chuẩn tuyển chọn, chỉ tiêu của cơ quan quân sự cấp trên và kết quả đăng ký công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ, xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tiến hành tuyển chọn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét và quyết định; đồng thời chủ trì tổ chức lễ kết nạp dân quân tự vệ mới trang nghiêm.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đăng ký, quản lý và tuyển chọn dân quân tự vệ

1. Cơ quan quân sự cấp trên chỉ đạo cho cấp dưới việc đăng ký, quản lý công dân đủ tiêu chuẩn dân quân tự vệ để tuyển chọn và sẵn sàng mở rộng lực lượng dân quân tự vệ khi cần thiết; đồng thời xác định chỉ tiêu tuyển chọn dân quân tự vệ phù hợp với tình hình dân cư, địa bàn, điều kiện kinh tế, yêu cầu quốc phòng - an ninh ở từng địa phương, cơ sở.

2. Xã đội, Phường đội, Thị đội thuộc huyện (sau đây gọi chung là Xã đội), Ban Chỉ huy quân sự cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức) tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) người đứng đầu cơ quan, tổ chức lập các kế hoạch và triển khai thực hiện việc đăng ký, tuyển chọn công dân đủ tiêu chuẩn vào lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt, tổ chức chặt chẽ việc quản lý lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt và lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và 3 Chương 1 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Chương 1 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
6. Tổ chức lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp không phải doanh nghiệp nhà nước

6.1. Những doanh nghiệp đã có tổ chức Đảng phải tổ chức lực lượng tự vệ, lực lượng này đặt dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, sự quản lý và điều hành của giám đốc; những người vào lực lượng tự vệ phải được tổ chức Đảng xét duyệt, quyết định và có sự tham gia của các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ (nếu có).

6.2. Những doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, khi được cơ quan quân sự có thẩm quyền cho phép tổ chức tự vệ thì cán bộ, chiến sỹ tự vệ ở doanh nghiệp do giám đốc lựa chọn, quyết định sau khi được sự nhất trí của huyện đội. Khi đã tổ chức, các doanh nghiệp có trách nhiệm bảo đảm cho lực lượng tự vệ của doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ huấn luyện, hoạt động chiến đấu - trị an, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội nơi doanh nghiệp đứng chân.

6.3. Những doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ thì người đứng đầu doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho các công dân thuộc doanh nghiệp tham gia dân quân ở địa phương nơi họ cư trú, phải bảo đảm thời gian, quyền lợi khi họ thực hiện nhiệm vụ huấn luyện và hoạt động chiến đấu trị an ở địa phương, cơ sở.

6.4. Tỉnh đội, huyện đội phải nắm chắc các doanh nghiệp trên địa bàn để tuyên truyền, vận động, chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ.

Xem nội dung VB
Điều 3. Tổ chức lực lượng tự vệ trong doanh nghiệp không phải doanh nghiệp nhà nước

1. Doanh nghiệp có tổ chức đảng phải tổ chức lực lượng tự vệ.

2. Doanh nghiệp chưa có tổ chức đảng được tổ chức tự vệ khi Tỉnh đội trưởng, Thành đội trưởng trực thuộc quân khu (sau đây gọi chung là tỉnh đội trưởng) yêu cầu hoặc đề nghị của doanh nghiệp được cơ quan quân sự có thẩm quyền đồng ý; riêng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức tự vệ phải có sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đề nghị của doanh nghiệp được cơ quan quân sự có thẩm quyền đồng ý.

3. Những doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ, người đứng đầu doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong độ tuổi đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia dân quân ở địa phương nơi họ cư trú.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Chương 1 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục 1 Chương 2 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II: TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

Mục 1. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
...
11. Vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ

11.1. Vũ khí trang bị cho lực lượng dân quân tự vệ bất cứ từ nguồn nào cũng đều là tài sản của Nhà nước giao cho Quân đội quản lý. Do vậy, phải được đăng ký, quản lý, bảo quản chặt chẽ; sử dụng đúng mục đích và quy định của pháp luật. Cơ quan quân sự có thẩm quyền phải có quyết định biên chế, trang bị và cấp giấy phép sử dụng vũ khí đến từng đơn vị, cá nhân.

11.2. Trong điều kiện thời bình cũng như khi chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu, việc trang bị vũ khí cho lực lượng dân quân tự vệ theo Quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của Bộ Tổng tham mưu.

11.3. Ngoài số vũ khí quân dụng trang bị cho dân quân tự vệ các địa phương cần tích cực nghiên cứu cải tiến, sáng chế, sản xuất, mua sắm các loại vũ khí tự tạo, công cụ hỗ trợ, trang bị cho dân quân tự vệ phục vụ cho công tác huấn luyện, hoạt động chiến đấu - trị an.

11.4. Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ phải duy trì nghiêm các chế độ quy định về công tác quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng trang bị vũ khí cho dân quân tự vệ; vũ khí cho dân quân tự vệ phải được quản lý tập trung tại trụ sở cấp xã, nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức phải có tủ sắt cất giữ, cơ quan quân sự các cấp tăng cường công tác kiểm tra vũ khí trang bị của dân quân tự vệ.

Xem nội dung VB
Điều 16. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ

1. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ, từ bất cứ nguồn nào đều phải được đăng ký, quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật. Bộ Quốc phòng quy định đối tượng được trang bị, chủng loại vũ khí, chế độ đăng ký, quản lý sử dụng vũ khí trang bị của lực lượng dân quân tự vệ.

2. Bộ Quốc phòng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, hướng dẫn về trang bị, sản xuất vũ khí, phương tiện của lực lượng dân quân tự vệ trong các tình huống.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục 1 Chương 2 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục 1 Chương 2 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II: TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

Mục 1. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
...
11. Vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ

11.1. Vũ khí trang bị cho lực lượng dân quân tự vệ bất cứ từ nguồn nào cũng đều là tài sản của Nhà nước giao cho Quân đội quản lý. Do vậy, phải được đăng ký, quản lý, bảo quản chặt chẽ; sử dụng đúng mục đích và quy định của pháp luật. Cơ quan quân sự có thẩm quyền phải có quyết định biên chế, trang bị và cấp giấy phép sử dụng vũ khí đến từng đơn vị, cá nhân.

11.2. Trong điều kiện thời bình cũng như khi chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu, việc trang bị vũ khí cho lực lượng dân quân tự vệ theo Quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của Bộ Tổng tham mưu.

11.3. Ngoài số vũ khí quân dụng trang bị cho dân quân tự vệ các địa phương cần tích cực nghiên cứu cải tiến, sáng chế, sản xuất, mua sắm các loại vũ khí tự tạo, công cụ hỗ trợ, trang bị cho dân quân tự vệ phục vụ cho công tác huấn luyện, hoạt động chiến đấu - trị an.

11.4. Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ phải duy trì nghiêm các chế độ quy định về công tác quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng trang bị vũ khí cho dân quân tự vệ; vũ khí cho dân quân tự vệ phải được quản lý tập trung tại trụ sở cấp xã, nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức phải có tủ sắt cất giữ, cơ quan quân sự các cấp tăng cường công tác kiểm tra vũ khí trang bị của dân quân tự vệ.

Xem nội dung VB
Điều 16. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ

1. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ, từ bất cứ nguồn nào đều phải được đăng ký, quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật. Bộ Quốc phòng quy định đối tượng được trang bị, chủng loại vũ khí, chế độ đăng ký, quản lý sử dụng vũ khí trang bị của lực lượng dân quân tự vệ.

2. Bộ Quốc phòng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, hướng dẫn về trang bị, sản xuất vũ khí, phương tiện của lực lượng dân quân tự vệ trong các tình huống.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục 1 Chương 2 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.1 Khoản 1 Mục 2 Chương 2 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II: TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
Mục 2. HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ

1. Đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân tự vệ

1.1. Đào tạo cán bộ xã đội:

Căn cứ Điều 17 Nghị định số 184/NĐ-CP các địa phương tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương mình, bảo đảm chất lượng đội ngũ cán bộ xã đội sau đào tạo. Thời gian đào tạo quy định cụ thể cho các đối tượng học vấn và các vùng như sau:

1.1.1. Mười bốn tháng đối với những người đã tốt nghiệp phổ thông trung học và tương đương ở vùng đồng bằng, đô thị, trung du kể cả miền núi;

1.1.2. Chín tháng đối với những người đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tương đương ở miền núi;

1.1.3. Sáu tháng đối với những người tốt nghiệp tiểu học cơ sở, ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng biển, đảo;

1.1.4. Bộ Quốc phòng giao cho hiệu trưởng trường quân sự cấp tỉnh cấp bằng trung cấp hoặc sơ cấp quân sự cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 17. Đào tạo cán bộ Xã đội

1. Tiêu chuẩn đào tạo cán bộ Xã đội quy định như sau:

a) Người được đào tạo cán bộ quân sự cấp xã phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức cách mạng, có trình độ học vấn, đủ sức khoẻ, tuổi đời phù hợp theo tiêu chuẩn quy định; Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Quốc phòng thống nhất tiêu chuẩn chung, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.

b) Cán bộ quân sự cấp xã đương chức hoặc cán bộ khác là nguồn kế cận trong quy hoạch cán bộ quân sự cấp xã.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyển chọn và có kế hoạch đào tạo, sử dụng sau đào tạo.

3. Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định phong quân hàm sỹ quan dự bị theo quy định của pháp luật.

4. Thời gian đào tạo cán bộ Xã đội quy định như sau:

a) Mười bốn tháng đối với vùng đồng bằng, đô thị và vùng trung du.

b) Chín tháng đối với miền núi.

c) Sáu tháng đối với người vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng biển đảo.

5. Chương trình, nội dung, quy chế đào tạo cán bộ quân sự cấp xã do Bộ Quốc phòng quy định.

6. Cán bộ Xã đội được đào tạo tại Trường quân sự cấp tỉnh, sau khi hoàn thành khoá học được cấp bằng trung cấp hoặc sơ cấp quân sự cơ sở.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.1 Khoản 1 Mục 2 Chương 2 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II: TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

1. Mọi hoạt động của lực tượng dân quân tự vệ trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động khác phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp Ủy Đảng và sự điều hành của chính quyền, sự chỉ huy trực tiếp của xã đội trưởng, chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.

2. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ phải nghiêm chỉnh chấp hành 5 nhiệm vụ quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ. Lực lượng dân quân tự vệ phải phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an và các lực lượng khác ở địa phương, cơ sở đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở, góp phần giữ vững ổn định chính trị ở địa phương, cũng như trên phạm vi toàn quốc.

3. Nhiệm vụ hoạt động chiến đấu - trị an, phòng chống thiên tai, dịch họa và công tác dân vận của dân quân tự vệ thực hiện theo Quy chế hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng quy định; xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức căn cứ vào Quy chế để tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ trình cấp Ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thông qua. Huyện đội trực tiếp hướng dẫn, đôn đốc và phê chuẩn các kế hoạch.

4. Việc lập và phê chuẩn kế hoạch bảo vệ, doanh nghiệp của tự vệ ở các doanh nghiệp không phải doanh nghiệp nhà nước thực hiện như sau:

4.1. Đối với các doanh nghiệp có tổ chức Đảng, huyện đội hướng dẫn người chỉ huy tự vệ lập kế hoạch, ký chịu trách nhiệm, thông qua cấp Ủy Đảng của cấp mình, báo cáo huyện đội trưởng phê chuẩn.

4.2. Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, huyện đội hướng dẫn người chỉ huy tự vệ lập kế hoạch hoạt động, bảo vệ doanh nghiệp, ký chịu trách nhiệm trình người đứng đầu doanh nghiệp thông qua, báo cáo huyện đội trưởng phê chuẩn.

5. Căn cứ kế hoạch hoạt động chiến đấu - trị an được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, từng đơn vị phải mô phỏng vào huấn luyện, diễn tập; đồng thời hàng năm bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch sát với yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở cơ sở. Cơ quan quân sự cấp trên tăng cường kiểm tra để nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng dân quân tự vệ.

6. Khi có lệnh của người có thẩm quyền thì việc điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 184/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Chương 2: TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
MỤC 3: HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương III: CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ

1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ được hưởng các chế độ, chính sách quy định trong Pháp lệnh Dân quân tự vệ, Nghị định số 184/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Các địa phương, cơ sở cần thực hiện đầy đủ; đồng thời phát huy thế mạnh tại chỗ để bảo đảm tốt hơn cho dân quân tự vệ.

2. Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh các quân khu có dự kiến kế hoạch công tác dân quân tự vệ năm sau để cơ quan quân sự địa phương các cấp làm căn cứ lập dự toán ngân sách ở từng cấp theo quy định tại các Điều 26, 27, 28 Nghị định số 184/NĐ-CP.

Tỉnh đội, huyện đội, xã đội, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức căn cứ vào nhiệm vụ huấn luyện, hoạt động, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ, lập dự toán chi, tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương, đơn vị mình để báo cáo xin duyệt chi theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

3. Việc lập quỹ quốc phòng, an ninh ở địa phương phải căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; quy chế thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng, an ninh theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan quân sự các cấp chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo, động viên các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi tầng lớp nhân dân đóng góp xây dựng quỹ quốc phòng an ninh với hình thức thích hợp; đồng thời chỉ đạo việc sử dụng, quản lý chặt chẽ, chi tiêu đúng mục đích, đúng nguyên tắc tài chính, đạt hiệu quả thiết thực.

Xem nội dung VB
Chương 3: CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
Ngân sách bảo đảm chế độ chính sách được hướng dẫn bởi Mục 9 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Để thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);

Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, như sau:
...
IX. NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH

1. Ngân sách nhà nước đảm bảo các chế độ chính sách cho công tác dân quân tự vệ theo phân cấp về nhiệm vụ chi ngân sách quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP.

Hàng năm, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức lập dự toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ báo cáo lãnh đạo các Bộ, ngành xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách của Bộ, ngành minh để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Xã đội, Huyện đội, Tỉnh đội lập dự toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ tại địa ph­ương báo cáo cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp và ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cấp mình để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách thực hiện theo Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và Thông tư liên tịch số 28/2004/TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004 của Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng.

2. Kinh phí đảm bảo công tác tự vệ của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Chương 3: CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Ngân sách bảo đảm chế độ chính sách được hướng dẫn bởi Mục 9 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 3 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Để thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);

Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, như sau:
...
III. TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT

Trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Tiêu chuẩn:

1.1. Xã đội trưởng, Chính trị viên, xã đội phó, Ban chỉ huy quân sự cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức), được cấp trang phục sử dụng trong 5 năm, bao gồm: 02 bộ quần áo, 01 đôi giầy da đen thấp cổ 01 đôi giầy vải, 02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ

1.2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ cơ động, được cấp trang phục sử dụng trong 5 năm, bao gồm: 02 bộ quần áo, 02 đôi giầy vải, 02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ.

1.3. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thường trực sẵn sàng chiến đấu được cấp trang phục và được sử dụng quân trang dùng chung, cụ thể như sau:

1.3.1. Từ đủ 6 tháng đến d­ới 9 tháng được cấp 01 bộ quần áo, 01 đôi giầy vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 phù hiệu dân quân tự vệ.

1.3.2. Từ đủ 9 tháng đến 1 năm được cấp 02 bộ quần áo, 02 đôi giầy vải, 02 đối tất 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 phù hiệu dân quân tự vệ, 01 mảnh áo mưa nilon.

1.3.3. Quân trang dùng chung, bao gồm: Chăn, màn, áo bông, thời hạn sử dụng 5 năm; chiếu, thời hạn sử dụng 1,5 năm.

1.4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt khác được cấp trang phục sử dụng trong 5 năm, bao gồm: 01 bộ quần áo, 01 đôi giầy vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ. Đối với vùng biên giới, hải đảo do địa hình, thời tiết, môi trường làm việc khắc nghiệt Tỉnh đội lập kế hoạch báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thêm 01 bộ trang phục.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tiêu chuẩn trang phục

1. Cán bộ xã đội, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, lực lượng dân quân tự vệ cơ động được cấp 02 (hai) bộ trang phục sử dụng trong 05 (năm) năm.

2. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt khác được cấp ít nhất 01 (một) bộ sử dụng trong 05 (năm) năm.

3. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ thường trực sẵn sàng chiến đấu được cấp 2 bộ trang phục sử dụng trong 01 (một) năm, ngoài ra còn được sử dụng quân trang dùng chung.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 3 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Để thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);

Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, như sau:
...
IV. PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ ĐƠN VỊ CỦA CÁN BỘ DÂN QUÂN TỰ VỆ

Phụ Cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là phụ cấp trách nhiệm) theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Điều kiện được hưởng phụ cấp trách nhiệm:

1.1. Có quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP;

1.2. Được người chỉ huy cấp trên trực tiếp đánh giá đã hoàn thành nhiệm vụ trách nhiệm quản lý chỉ huy đơn vị được giao.

1.3. Đối với Thôn đội trưởng, ấp đội trưởng, Khóm đội trưởng, Bản đội trưởng, Buôn đội trưởng, Sóc đội trưởng, Phun đội trưởng, Tổ đội trưởng, Cụm đội trưởng, Khu đội trưởng (sau đây gọi chung là Thôn đội trưởng) kiêm chức vụ tổ trưởng hoặc tiểu đội trưởng hoặc trung đội trưởng dân quân tại chỗ nếu thôn, ấp khóm, bản, buôn, sóc, phun, tổ dân phố, cụm dân cư, khu phố (sau đây gọi chung là thôn) tổ chức tổ hoặc tiểu đội hoặc trung đội dân quân tại chỗ thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm thôn đội trưởng; trường hợp thôn tổ chức trung đội dân quân tại chỗ thì các tiểu đội trưởng thuộc trung đội dân quân tại chỗ được hưởng phụ cấp trách nhiệm tiểu đội trưởng.

2. Mức phụ cấp trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP.

3. Thời gian được hưởng .phụ cấp trách nhiệm:

3.1. Thời gian hưởng phụ cấp tính từ ngày cán bộ dân quân tự vệ có quyết định bầu nhiệm và thực hiện cho đến ngày thôi giữ chức vụ đó. Nếu giữ chức vụ từ 45 ngày trở lên trong quý thì được hưởng phụ cấp cả quý, giữ chức vụ d­ưới 45 ngày trong quý thì không được hưởng phụ cấp chức vụ của quý đó.

3.2. Cán bộ dân quân tự vệ đang giữ chức vụ chỉ huy đơn vị khi có sự thay đổi chức vụ, nếu giữ chức vụ mới từ 45 ngày trở lên trong quý thì được hưởng phụ cấp chức vụ mới cả quý, nếu giữ chức vụ mới d­ưới 45 ngày trong quý thì quý đó được hưởng phụ cấp của chức vụ cũ.

4. Phụ cấp trách nhiệm được trả một lần vào tháng cuối của quý, do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và cơ quan nhà nước, đơn sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) thực hiện theo quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ ngành Trung ­ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ hàng quý bằng hệ số so với lương tối thiểu

1. Tiểu đội trưởng và tương đương: 0,25

2. Trung đội trưởng, thôn đội trưởng và tương đương: 0,30

3. Trung đội trưởng dân quân cơ động: 0,45

4. Phó đại đội trưởng và tương đương: 0,35

5. Đại đội trưởng và tương đương: 0,40

6. Phó tiểu đoàn trưởng và tương đương: 0,45

7. Tiểu đoàn trưởng và tương đương: 0,50

8. Xã đội phó và Phó Chỉ huy trưởng Ban CHQS cơ quan, tổ chức: 0,55

9. Xã đội trưởng, Chính trị viên xã đội, Chỉ huy trưởng, Chính trị

viên Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 0,60
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Để thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);

Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, như sau:
...
V. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI DÂN QUẢN TỰ VỆ

Khi thực hiện nhiệm vụ dân quân tự vệ được hưởng các chế độ trợ cấp quy định tại Điều 24, 25 Pháp lệnh Dân quân tự vệ, Điều 24 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP, được quy định như sau:

1. Đối với dân quân:

1.1. Được trợ cấp ngày công lao động theo mức do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định như­ng không thấp hơn 0,04 so với l­ương tối thiểu nếu làm nhiệm vụ vào ban đêm từ 22 giờ đến 06 giờ sáng thì được tính gấp đôi .

1 2. Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi c­ư trú, không có điều kiện đi về hàng ngày thì được cơ quan quân sự cấp ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tầu xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

1.3. Cán bộ, chiến sĩ dân quân trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền làm các công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tại chỗ áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của liên Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.

2. Đối với tự vệ: Cán bộ chiến sĩ tự vệ trong thời gian huấn luyện và làm nhiệm vụ tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ chiến sĩ tự vệ làm việc trả nguyên l­ương và các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tầu, xe, bồi dưỡng độc hại theo chế độ hiện hành.

3. Dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch họa nếu v­ượt quá thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm thì số thời gian v­ượt trội được trợ cấp ngày công lao động theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục V Thông tư này.

4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại cơ quan tổ chức trong thời gian tập trung huấn luyện, làm nhiệm vụ quân sự, được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động có trách nhiệm sắp xếp việc làm cho dân quân tự vệ theo hợp đồng đã giao kết.

Xem nội dung VB
Điều 24. Chế độ chính sách của dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ

1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân nòng cốt nếu làm nhiệm vụ ở những nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật như đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại theo quy định của Luật Lao động. Cấp nào điều động thì cấp đó bảo đảm.

2. Cán bộ, chiến sỹ tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, chiến sĩ đó làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp đi đường và tiền tầu, xe theo chế độ hiện hành.

Chi phí cho các khoản nói trên được tính vào chi phí quản lý của cơ quan, tổ chức đó.

3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

4. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ, người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Để thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);

Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, như sau:
...
VII. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ BỊ TAI NẠN

1. Dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn theo quy định tại Điều 25 Nghị định số l84/2004/NĐ-CP được quy định như sau:

1.1 Trợ cấp tai nạn do nguyên nhân khách quan trong khi huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ (gọi tắt là trợ cấp nguyên nhân khách quan, ký hiệu: TCKQ).

1.1.1. Điều kiện được hưởng:

a) Bị tai nạn trong khi huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ tại nơi làm việc, kể cả ngoài giờ huấn luyện, làm nhiệm vụ theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của người chỉ huy có thẩm quyền;

c) Tai nạn trên tuyến đường từ nơi ở đến nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ và từ nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ về đến nơi ở.

1.1.2. Chế độ được hưởng:

a) Được thanh toán các khoản chi phí y tế trong thời gian vận chuyển, sơ cứu, cấp cứu điều trị ổn định th­ương tật cho đến khi xuất viện (kể cả tái phát) và được Huyện đội giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng y khoa cấp có thẩm quyền; được trợ cấp tiền ăn, mức trợ cấp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, thời gian được hưởng không quá 15 ngày.

b) Bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động, được trợ cấp một lần ít nhất bằng 1,5 tháng l­ương tối thiểu; nếu bị suy giảm từ trên 10% đến d­ưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng l­ương tối thiểu.

Cách tính trợ cấp: Cách tính trợ cấp một lần theo công thức sau đây hoặc tra Bảng tính mức trợ cấp tai nạn đối với dân quân tự vệ ban hành kèm theo Thông tư này (Phụ lục 1).

TCKQ = 1,5 + [(a - 10%) x 0,4] ;

Trong đó:

- TCKQ: Tiền trợ cấp tai nạn do nguyên nhân khách quan bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính tháng l­ương tối thiểu);

- 1,5: Mức trợ cấp khi suy giảm khả năng lao động từ 5 đến 10%;

- a: Tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn;

- 0,4: Hệ số trợ cấp khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

c) Bị suy giảm từ 81% trở lên hoặc chết thì được trợ cấp một lần cho dân quân tự vệ hoặc gia đình dân quân tự vệ, ít nhất bằng 30 tháng l­ương tối thiểu.

d) Nếu bị chết, ngoài chế độ trợ cấp nói trên, người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 8 tháng l­ương tối thiểu, gia đình được trợ cấp 5 tháng l­ương tối thiểu.

1.2. Trợ cấp tai nạn do nguyên nhân chủ quan trong khi huấn luyện làm nhiệm vụ (gọi tắt là trợ cấp nguyên nhân chủ quan, ký hiệu: TCCQ).

1.2.1. Điều kiện được hưởng trợ cấp:

a) Bị tai nạn trong các trường hợp như quy định tại tiết 1.1.1 điểm 1.1 khoản 1 Mục VII Thông tư này nh­ưng do lỗi trực tiếp của dân quân tự vệ theo kết luận của Biên bản thẩm tra tai nạn.

b) Bị tai nạn trong các trường hợp rủi ro được gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ hoặc không xác định được nguyên nhân gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm nhiệm vụ.

1.2.2. Chế độ trợ cấp:

a) Được hưởng các chế độ, chính sách quy định tại a tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 Mục VII Thông tư này.

b) Bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động được trợ cấp một lần ít nhất bằng 0,6 tháng l­ương tối thiểu; nếu bị suy giảm từ trên 10% đến d­ưới 81% mức trợ cấp bằng 0,4 lần mức trợ cấp do nguyên nhân khách quan ứng với tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động nêu trên.

Cách tính trợ cấp một lần theo công thức sau đây hoặc tra Bảng tính mức trợ cấp tai nạn đối với dân quân ban hành kèm theo Thông tư này (Phụ lục 1)

TCCQ = TCKQ x 0,4 ;

Trong đó:

- TCCQ: Tiền trợ cấp tai nạn do nguyên nhân chủ quan bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính tháng l­ương tối thiểu);

- TCKQ: Tiền trợ cấp tai nạn do nguyên nhân khách quan;

- 0,4: Hệ số tỷ lệ mức trợ cấp so với mức trợ cấp tai nạn do nguyên nhân khách quan t­ương ứng với tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động.

c) Bị suy giảm từ 81% trở lên hoặc chết thì được trợ cấp một lần cho dân quân tự vệ hoặc gia đình dân quân tự vệ, ít nhất bằng 12 tháng l­ương tối thiểu.

d) Nếu bị chết, ngoài chế độ trợ cấp nói trên, người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 5 tháng l­ương tối thiểu, gia đình được trợ cấp 3 tháng l­ương tối thiểu.

1.3. Việc trợ cấp được thực hiện từng lần, tai nạn xảy ra lần nào thì thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn xảy ra trư­ớc đó.

1.4. Dân quân tự vệ bị tai nạn làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện d­ưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn thì được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 55/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/7/1999 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh về người tàn tật.

1.5. Thủ tục hồ sơ trợ cấp tai nạn do Huyện đội nơi quản lý cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thụ lý, báo cáo Tỉnh đội đề nghị ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ra quyết định. Hồ sơ gồm:

1.5.1. Biên bản điều tra tai nạn: Do Xã đội Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức lập hoặc cơ quan công an (nếu là tai nạn trên đường đi và về); biên bản phải ghi đầy đủ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP.

1.5.2. Biên bản giám định của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền.

1.5.3. Giấy chứng tử do ủy ban nhân dân huyện cấp (nếu bị chết).

1.5.4. Báo cáo thẩm định của Huyện đội; công văn đề nghị của Tỉnh đội.

1.6. ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức chi trả trợ cấp tai nạn cho dân quân tự vệ, tiền mai táng và tiền trợ cấp cho gia đình dân quân tự vệ theo quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Tự vệ có tham gia bảo hiểm xã hội khi bị tai nạn thì được hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và do Quỹ bảo hiểm chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chế độ đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ bị tai nạn

1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nếu bị tai nạn trong các trường hợp sau đây thì được hưởng chế độ về tai nạn lao động:

a) Bị tai nạn trong khi huấn luyện hoặc trong khi đang làm nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi huấn luyện hoặc nơi làm nhiệm vụ.

2. Khi xảy ra tai nạn lao động, Ban Chỉ huy quân sự địa phương nơi tổ chức huấn luyện hoặc nơi ban hành lệnh điều động thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm:

a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu tại chỗ đối với người bị tai nạn, sau đó chuyển ngay đến cơ sở y tế gần nhất;

b) Phải lập biên bản, ghi đầy đủ diễn biến vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra tai nạn, có chữ ký của người đại diện Ban Chỉ huy quân sự và đại diện của tập thể cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ cùng tham gia huấn luyện hoặc thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp bị tai nạn trên tuyến đường đi và về, thì biên bản phải có dấu, chữ ký của người đại diện chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.

3. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ bị tai nạn lao động được hưởng các chế độ sau đây:

a) Được thanh toán chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện.

b) Sau khi điều trị được Ban Chỉ huy quân sự địa phương giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần, mức trợ cấp do Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể.

Trường hợp người có tham gia bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.

c) Người bị tai nạn lao động làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người tàn tật.

d) Trường hợp bị chết, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nếu người bị chết chưa tham gia bảo hiểm xã hội, thì người trực tiếp mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 (tám) tháng lương tối thiểu và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 (năm) tháng lương tối thiểu. Nếu người bị chết có tham gia bảo hiểm xã hội, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

4. Kinh phí chi trả các chế độ khi bị tai nạn do ngân sách địa phương chi trả. Đối với người có tham gia bảo hiểm xã hội thì chế độ tử tuất và chế độ trợ cấp 01 (một) lần hoặc hàng tháng do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Để thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);

Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, như sau:
...
VIII. CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ BỊ THƯƠNG, HY SINH

Chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ bị th­ương, hy sinh theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Đối với dân quân tự vệ bị th­ương.

1.1. Điều kiện dân quân tự vệ được xét công nhận là người hưởng chính sách như th­ương binh:

1.1.1. Cán bộ , chiến sĩ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu bị th­ương.

1.1.2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong khi làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ bị thương.

1.2. Hồ sơ xét công nhận người hưởng chính sách như th­ương binh:

1.2.1. Giấy chứng nhận bị th­ương (thẩm quyền cấp như quy định đối với cơ quan, đơn vị cấp giấy báo tử).

1.2.2. Giấy ra viện sau khi điều trị vết th­ương.

1.2.3. Biên bản giám định th­ương tật do Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền.

1.2.4. Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp th­ương tật.

1.2.5: Quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.

1.2.6. Biên bản xảy rạ sự việc nể.ụ bị th­ương trong trường hợp quy định tại tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 Mục VIII Thông tư này, do Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý dân quân tự vệ lập. Trường hợp bị th­ương do đấu tranh chống các loại tội phạm, ngoài biên bản xảy ra sự việc còn kèm theo bản xác nhận của cơ quan công an thụ lý vụ án.

1.3. Hồ sơ người hưởng chính sách như th­ương binh do Phòng Nội vụ Lao động - Th­ương binh và Xã hội lập, sau đó chuyển lên Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội.

1.4. Giải quyết quyền lợi đối với người hưởng chính sách như th­ương binh.

1.4.1. Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định, giải quyết quyền lợi theo chế độ như sau:

a) Người có th­ương tật từ 20% trở xuống thì Giám đốc Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp một lần, mức trợ cấp theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ th­ương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 28/CP).

b) Người có th­ương tật từ 21% trở lên thì Giám đốc Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội ra quyết định: Cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như th­ương binh; trợ cấp th­ương tật; cấp phiếu lập trợ cấp th­ương tật.

1.4.2. Trợ cấp th­ương tật một lần, th­ương tật hàng tháng đối với người hưởng chính sách như th­ương binh, tính từ ngày Hội đồng y khoa cấp có thẩm quyền kết luận th­ương tật theo quy định tại Điều 29 Nghị định 28/CP.

1.4.3. Sau khi hoàn tất thủ tục giải quyết quyền lợi, Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội chuyển hồ sơ về Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội (Cục Thương binh - Liệt sĩ và Người có công) để đăng ký Số quản lý, đối chiếu bản trích lục để lưu trữ, còn hồ sơ sẽ chuyển về Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội để quản lý và giải quyết quyền lợi.

2. Chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ hy sinh.

2.1. Điều kiện dân quân tự vệ được công nhận là liệt sĩ:

2.1.1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu bị hy sinh;

2.1.2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong khi làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, 2 và 8 Điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ bị hy sinh.

2.2. Hồ sơ xét công nhận liệt sĩ, gồm:

2.2.1. Giấy báo tử và thẩm quyền ký giấy báo tử

a) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy báo tử đối với dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.

b) Thủ trưởng Cục, Vụ, Viện, Tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp và t­ương đ­ương ký giấy báo tử đối với tự vệ thuộc phạm vi quản lý cơ quan đoàn thể, xí nghiệp trực thuộc các Bộ, ngành ở Trung ­ương.

c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và t­ương đ­ương ký giấy báo tử đối với tự vệ thuộc phạm vi quản lý các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh.

d) Trường hợp dân quân tự vệ phối hợp với bộ đội thì do Thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và t­ương đ­ương trở lên ký giấy báo tử.

2.2.2. Giấy chứng nhận tình hình thân nhân liệt sỹ của ủy ban nhân dân cấp xã.

2.2.3. Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp.

2.2.4. Biên bản xảy ra sự việc, nếu hy sinh trong trường hợp quy định tại tiết 2.1.2 điểm 2.1 khoản 2 Mục VIII Thông tư này do Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức lập.

2.3. Thẩm quyền lập hồ sơ liệt sĩ:

2.3.1. Đối với trường hợp quy định tại a tiết 2.2.1. điểm 2.2 khoản 2 Mục VIII Thông tư này thì Phòng Nội vụ - Lao động - Th­ương binh và Xã hội lập hồ sơ, chuyển lên Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội và Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội để giải quyết chính sách theo chế độ hiện hành. Đồng thời đăng ký, quản lý danh sách liệt sĩ và gia đình liệt sĩ; úp ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp chỉ đạo cấp xã tổ chức lễ báo tử giải quyết mọi quyền lợi đối với gia đình liệt sĩ.

2.3.2. Đối với những trường hợp quy định tại b , c và d tiết 2.2.1 điểm 2.2 khoản 2 Mục VIII Thông tư này thì cơ quan, đơn vị quản lý dân quân tự vệ lập hồ sơ chuyển đến Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội và Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội để giải quyết chính sách theo chế độ hiện hành.

3. Trợ cấp th­ương tật một lần, hàng tháng cho người hưởng chính sách như th­ương binh, tiền tuất cho gia đình liệt sỹ dân quân tự vệ do ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức thực hiện theo quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 26. Cán bộ, chiến sĩ bị thương hoặc hy sinh

Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh nếu bị thương hoặc hy sinh thì được xem xét để hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Để thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);

Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, như sau:
...
VIII. CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ BỊ THƯƠNG, HY SINH

Chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ bị th­ương, hy sinh theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Đối với dân quân tự vệ bị th­ương.

1.1. Điều kiện dân quân tự vệ được xét công nhận là người hưởng chính sách như th­ương binh:

1.1.1. Cán bộ , chiến sĩ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu bị th­ương.

1.1.2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong khi làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ bị thương.

1.2. Hồ sơ xét công nhận người hưởng chính sách như th­ương binh:

1.2.1. Giấy chứng nhận bị th­ương (thẩm quyền cấp như quy định đối với cơ quan, đơn vị cấp giấy báo tử).

1.2.2. Giấy ra viện sau khi điều trị vết th­ương.

1.2.3. Biên bản giám định th­ương tật do Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền.

1.2.4. Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp th­ương tật.

1.2.5: Quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.

1.2.6. Biên bản xảy rạ sự việc nể.ụ bị th­ương trong trường hợp quy định tại tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 Mục VIII Thông tư này, do Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý dân quân tự vệ lập. Trường hợp bị th­ương do đấu tranh chống các loại tội phạm, ngoài biên bản xảy ra sự việc còn kèm theo bản xác nhận của cơ quan công an thụ lý vụ án.

1.3. Hồ sơ người hưởng chính sách như th­ương binh do Phòng Nội vụ Lao động - Th­ương binh và Xã hội lập, sau đó chuyển lên Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội.

1.4. Giải quyết quyền lợi đối với người hưởng chính sách như th­ương binh.

1.4.1. Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định, giải quyết quyền lợi theo chế độ như sau:

a) Người có th­ương tật từ 20% trở xuống thì Giám đốc Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp một lần, mức trợ cấp theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ th­ương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 28/CP).

b) Người có th­ương tật từ 21% trở lên thì Giám đốc Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội ra quyết định: Cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như th­ương binh; trợ cấp th­ương tật; cấp phiếu lập trợ cấp th­ương tật.

1.4.2. Trợ cấp th­ương tật một lần, th­ương tật hàng tháng đối với người hưởng chính sách như th­ương binh, tính từ ngày Hội đồng y khoa cấp có thẩm quyền kết luận th­ương tật theo quy định tại Điều 29 Nghị định 28/CP.

1.4.3. Sau khi hoàn tất thủ tục giải quyết quyền lợi, Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội chuyển hồ sơ về Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội (Cục Thương binh - Liệt sĩ và Người có công) để đăng ký Số quản lý, đối chiếu bản trích lục để lưu trữ, còn hồ sơ sẽ chuyển về Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội để quản lý và giải quyết quyền lợi.

2. Chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ hy sinh.

2.1. Điều kiện dân quân tự vệ được công nhận là liệt sĩ:

2.1.1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu bị hy sinh;

2.1.2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong khi làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, 2 và 8 Điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ bị hy sinh.

2.2. Hồ sơ xét công nhận liệt sĩ, gồm:

2.2.1. Giấy báo tử và thẩm quyền ký giấy báo tử

a) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy báo tử đối với dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.

b) Thủ trưởng Cục, Vụ, Viện, Tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp và t­ương đ­ương ký giấy báo tử đối với tự vệ thuộc phạm vi quản lý cơ quan đoàn thể, xí nghiệp trực thuộc các Bộ, ngành ở Trung ­ương.

c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và t­ương đ­ương ký giấy báo tử đối với tự vệ thuộc phạm vi quản lý các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh.

d) Trường hợp dân quân tự vệ phối hợp với bộ đội thì do Thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và t­ương đ­ương trở lên ký giấy báo tử.

2.2.2. Giấy chứng nhận tình hình thân nhân liệt sỹ của ủy ban nhân dân cấp xã.

2.2.3. Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp.

2.2.4. Biên bản xảy ra sự việc, nếu hy sinh trong trường hợp quy định tại tiết 2.1.2 điểm 2.1 khoản 2 Mục VIII Thông tư này do Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức lập.

2.3. Thẩm quyền lập hồ sơ liệt sĩ:

2.3.1. Đối với trường hợp quy định tại a tiết 2.2.1. điểm 2.2 khoản 2 Mục VIII Thông tư này thì Phòng Nội vụ - Lao động - Th­ương binh và Xã hội lập hồ sơ, chuyển lên Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội và Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội để giải quyết chính sách theo chế độ hiện hành. Đồng thời đăng ký, quản lý danh sách liệt sĩ và gia đình liệt sĩ; úp ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp chỉ đạo cấp xã tổ chức lễ báo tử giải quyết mọi quyền lợi đối với gia đình liệt sĩ.

2.3.2. Đối với những trường hợp quy định tại b , c và d tiết 2.2.1 điểm 2.2 khoản 2 Mục VIII Thông tư này thì cơ quan, đơn vị quản lý dân quân tự vệ lập hồ sơ chuyển đến Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội và Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội để giải quyết chính sách theo chế độ hiện hành.

3. Trợ cấp th­ương tật một lần, hàng tháng cho người hưởng chính sách như th­ương binh, tiền tuất cho gia đình liệt sỹ dân quân tự vệ do ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức thực hiện theo quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 26. Cán bộ, chiến sĩ bị thương hoặc hy sinh

Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh nếu bị thương hoặc hy sinh thì được xem xét để hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Nội dung về nơi làm việc và trang thiết bị tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Để thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);

Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, như sau:
...
II. NƠI LÀM VIỆC VÀ TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CÔNG TÁC CỦA XÃ ĐỘI; VẬT CHẤT BẢO ĐẢM CHO ĐƠN VỊ DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU

1. Nơi làm việc và trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác của Xã đội theo quy định tại khoan 2 Điều 15 Pháp lệnh Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:

1.1. Xã đội, Phường đội, Thị đội thuộc huyện (sau đây gọi chung là Xã đội) có nơi làm việc hoặc trụ sở riêng.

1.2. Các trang thiết bị cần thiết tối thiểu phục vụ công tác của Xã đội, gồm: biển hiệu, biển chức danh của Xã đội, bàn ghế, bảng, tủ súng, giấy ,bút, áo mưa, ủng, đèn pin và các vật dụng cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

2. Nơi nghỉ, vật chất đảm bảo cho đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu tại địa bàn trọng điểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh Dân quân tự vệ, gồm:

2.1. Nơi nghỉ: Nhà nghỉ, bếp, công trình vệ sinh, hệ thống điện, nước sinh hoạt.

2.2. Các doanh cụ cần thiết như­: Đồ dùng cấp dưỡng, gi­ường, bàn ghế làm việc đủ theo quân số được biên chế, thời gian sử dụng 3 năm.

2.3. Ph­ương tiện nghe nhìn (Đài, Ti vi), thời gian sử dụng 3 năm; ph­ương tiện chiếu sáng (điện, đèn, dầu hỏa) đủ để bảo đảm sinh hoạt.

3. Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu thực tế của từng địa ph­ương, Tỉnh đội, Thành đội trực thuộc quân khu (sau đây gọi chung là Tỉnh đội) lập kế hoạch đảm bảo nơi làm việc, trang thiết bị phục vụ công tác của Xã đội và vật chất cho dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu, báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Chương 2: TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:

Chương II: TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

Mục 1. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
...

Mục 2. HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ
...

Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

Xem nội dung VB
Chương 2: TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
Nội dung về nơi làm việc và trang thiết bị tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 171/2004/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)
Chế độ đối với dân quân tự bị ốm đau, chết được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Để thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);

Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, như sau:
...
VI. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ BỊ ỐM ĐAU, CHẾT

Chế độ đối với dân quân tự vệ bị ốm đau, chết chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:

1. Điều kiện được hưởng: Dân quân tự vệ bị ốm đau, chết trong thời gian thực hiện nhiệm vụ tính từ khi nhận nhiệm vụ cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ.

Trường hợp vì lý do say rượu hoặc dùng chất ma túy và các chất kích thích hủy hoại sức khỏe thì không được hưởng chế độ này.

2. Chế độ được hưởng:

2.1. Trường hợp bị ốm đau: Được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế, các bệnh viện của quân, dân y nơi gần nhất và được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh như đối tư­ợng tham gia bảo hiểm y tế; trong thời gian chữa bệnh được trợ cấp tiền ăn, mức trợ cấp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Thời gian được hưởng chi phí chữa bệnh, trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 15 ngày/năm.

2.2. Trường hợp bị chết: Gia đình được hỗ trợ tiền mai táng bằng 05 tháng lương tối thiểu:

3. Thủ tục, hồ sơ trợ cấp ốm đau do Xã đội nơi quản lý cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thụ lý, báo cáo Huyện đội, Thị đội, Quận đội, thành đội thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Huyện đội) để nghị ủy ban nhân dân huyện, thị xã, quận, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện) xem xét ra quyết định. Hồ sơ gồm:

3.1. Đơn đề nghị trợ cấp của đối t­ượng hoặc gia đình đối t­ượng (nếu bị chết): Nếu là dân quân, đơn đề nghị trợ cấp phải có ý kiến của Xã đội, xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo thẩm định của Huyện đội; nếu là tự vệ, đơn để nghị trợ cấp phải có ý kiến của Ban chỉ huy quân sự và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, báo cáo thẩm định của cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.

3.2. Bệnh án, đơn thuốc, giấy xuất viện, hóa đơn thu tiền phiếu xét nghiệm các loại.

3.3. Giấy chứng tử (nếu bị chết) của cơ sở y tế đã điều trị.

4. ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức chi trả. trợ cấp cho dân quân tự vệ bi ốm đau, chết theo quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện.

Xem nội dung VB
Điều 29. Nhiệm vụ chi của địa phương
...
8. Bảo đảm chế độ ốm đau, tai nạn, bị thương hoặc từ trần, hy sinh đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Chế độ đối với dân quân tự bị ốm đau, chết được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Chế độ đối với dân quân tự bị ốm đau, chết được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)
Để thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);

Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, như sau:
...
VI. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ BỊ ỐM ĐAU, CHẾT

Chế độ đối với dân quân tự vệ bị ốm đau, chết chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:

1. Điều kiện được hưởng: Dân quân tự vệ bị ốm đau, chết trong thời gian thực hiện nhiệm vụ tính từ khi nhận nhiệm vụ cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ.

Trường hợp vì lý do say rượu hoặc dùng chất ma túy và các chất kích thích hủy hoại sức khỏe thì không được hưởng chế độ này.

2. Chế độ được hưởng:

2.1. Trường hợp bị ốm đau: Được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế, các bệnh viện của quân, dân y nơi gần nhất và được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh như đối tư­ợng tham gia bảo hiểm y tế; trong thời gian chữa bệnh được trợ cấp tiền ăn, mức trợ cấp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Thời gian được hưởng chi phí chữa bệnh, trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 15 ngày/năm.

2.2. Trường hợp bị chết: Gia đình được hỗ trợ tiền mai táng bằng 05 tháng lương tối thiểu:

3. Thủ tục, hồ sơ trợ cấp ốm đau do Xã đội nơi quản lý cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thụ lý, báo cáo Huyện đội, Thị đội, Quận đội, thành đội thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Huyện đội) để nghị ủy ban nhân dân huyện, thị xã, quận, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện) xem xét ra quyết định. Hồ sơ gồm:

3.1. Đơn đề nghị trợ cấp của đối t­ượng hoặc gia đình đối t­ượng (nếu bị chết): Nếu là dân quân, đơn đề nghị trợ cấp phải có ý kiến của Xã đội, xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo thẩm định của Huyện đội; nếu là tự vệ, đơn để nghị trợ cấp phải có ý kiến của Ban chỉ huy quân sự và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, báo cáo thẩm định của cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.

3.2. Bệnh án, đơn thuốc, giấy xuất viện, hóa đơn thu tiền phiếu xét nghiệm các loại.

3.3. Giấy chứng tử (nếu bị chết) của cơ sở y tế đã điều trị.

4. ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức chi trả. trợ cấp cho dân quân tự vệ bi ốm đau, chết theo quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện.

Xem nội dung VB
Điều 29. Nhiệm vụ chi của địa phương
...
8. Bảo đảm chế độ ốm đau, tai nạn, bị thương hoặc từ trần, hy sinh đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Chế độ đối với dân quân tự bị ốm đau, chết được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH có hiệu lực từ ngày 16/05/2005 (VB hết hiệu lực: 16/09/2010)