Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn Nghị định 184/2004/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH
Ngày ban hành 20/04/2005
Ngày có hiệu lực 16/05/2005
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính
Người ký Lê Duy Đồng,Phùng Quang Thanh,Trần Văn Tá,Trương Văn Đoan
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ  - BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT- BTC BLĐTB&XH

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2005

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 184/2004/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY 02/11/2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH DÂN QUÂN TỰ VỆ

Để thực hiện Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP);

Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, như sau:

I . ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Xã đội, đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu thuộc các xã trọng điểm quốc phòng - an ninh.

2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt.

3. Dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP (sau đây gọi chung là cấp có thẩm quyền).

II. NƠI LÀM VIỆC VÀ TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CÔNG TÁC CỦA XÃ ĐỘI; VẬT CHẤT BẢO ĐẢM CHO ĐƠN VỊ DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU

1. Nơi làm việc và trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác của Xã đội theo quy định tại khoan 2 Điều 15 Pháp lệnh Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:

1.1. Xã đội, Phường đội, Thị đội thuộc huyện (sau đây gọi chung là Xã đội) có nơi làm việc hoặc trụ sở riêng.

1.2. Các trang thiết bị cần thiết tối thiểu phục vụ công tác của Xã đội, gồm: biển hiệu, biển chức danh của Xã đội, bàn ghế, bảng, tủ súng, giấy ,bút, áo mưa, ủng, đèn pin và các vật dụng cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

2. Nơi nghỉ, vật chất đảm bảo cho đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu tại địa bàn trọng điểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh Dân quân tự vệ, gồm:

2.1. Nơi nghỉ: Nhà nghỉ, bếp, công trình vệ sinh, hệ thống điện, nước sinh hoạt.

2.2. Các doanh cụ cần thiết như­: Đồ dùng cấp dưỡng, gi­ường, bàn ghế làm việc đủ theo quân số được biên chế, thời gian sử dụng 3 năm.

2.3. Ph­ương tiện nghe nhìn (Đài, Ti vi), thời gian sử dụng 3 năm; ph­ương tiện chiếu sáng (điện, đèn, dầu hỏa) đủ để bảo đảm sinh hoạt.

3. Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu thực tế của từng địa ph­ương, Tỉnh đội, Thành đội trực thuộc quân khu (sau đây gọi chung là Tỉnh đội) lập kế hoạch đảm bảo nơi làm việc, trang thiết bị phục vụ công tác của Xã đội và vật chất cho dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu, báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xem xét, quyết định.

III. TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT

Trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Tiêu chuẩn:

1.1. Xã đội trưởng, Chính trị viên, xã đội phó, Ban chỉ huy quân sự cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức), được cấp trang phục sử dụng trong 5 năm, bao gồm: 02 bộ quần áo, 01 đôi giầy da đen thấp cổ 01 đôi giầy vải, 02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ

1.2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ cơ động, được cấp trang phục sử dụng trong 5 năm, bao gồm: 02 bộ quần áo, 02 đôi giầy vải, 02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ.

1.3. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thường trực sẵn sàng chiến đấu được cấp trang phục và được sử dụng quân trang dùng chung, cụ thể như sau:

1.3.1. Từ đủ 6 tháng đến d­ới 9 tháng được cấp 01 bộ quần áo, 01 đôi giầy vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 phù hiệu dân quân tự vệ.

1.3.2. Từ đủ 9 tháng đến 1 năm được cấp 02 bộ quần áo, 02 đôi giầy vải, 02 đối tất 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 phù hiệu dân quân tự vệ, 01 mảnh áo mưa nilon.

1.3.3. Quân trang dùng chung, bao gồm: Chăn, màn, áo bông, thời hạn sử dụng 5 năm; chiếu, thời hạn sử dụng 1,5 năm.

1.4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt khác được cấp trang phục sử dụng trong 5 năm, bao gồm: 01 bộ quần áo, 01 đôi giầy vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ. Đối với vùng biên giới, hải đảo do địa hình, thời tiết, môi trường làm việc khắc nghiệt Tỉnh đội lập kế hoạch báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thêm 01 bộ trang phục.

2. Chất lượng quần áo, mũ mềm:

[...]