Luật Đất đai 2024

Nghị định 180/2025/NĐ-CP về Cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Số hiệu 180/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư,Công nghệ thông tin
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 180/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo ngày 27 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Dữ liệu ngày 30 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Công nghiệp công nghệ số ngày 14 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân ngày 26 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định cơ chế, chính sách về hợp tác công tư để đầu tư, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

2. Nghị định này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân các cấp (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương, địa phương), đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Điều 2. Lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số áp dụng hợp tác công tư

1. Công nghệ cao, công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hạ tầng cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chiến lược.

2. Hạ tầng số để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số, Chính phủ số theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược hạ tầng số trong từng thời kỳ.

3. Nền tảng số dùng chung theo quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

4. Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ số, nhân lực công nghiệp công nghệ số; hạ tầng phục vụ đào tạo nhân lực công nghệ số, nhân lực công nghiệp công nghệ số, gồm:

a) Đầu tư, xây dựng, vận hành nền tảng giáo dục, đào tạo trực tuyến, mô hình giáo dục đại học số, nâng cao năng lực số trong xã hội;

b) Đầu tư, xây dựng, vận hành hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở giáo dục đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm đào tạo chuyên sâu về công nghệ chiến lược quy định tại khoản 1 Điều này; các cơ sở nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo trọng điểm quốc gia và các cơ sở khác tham gia phát triển nguồn nhân lực công nghệ số và công nghệ chiến lược;

c) Xây dựng, kết nối và phát triển chương trình đào tạo nhân lực công nghệ số, nhân lực công nghiệp công nghệ số giữa các cơ sở giáo dục đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo trong nước, quốc tế hoặc giữa các cơ sở giáo dục đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.

5. Các loại hình công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, hoạt động khác phù hợp với mục tiêu nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số.

Điều 3. Các hình thức hợp tác công tư và nguyên tắc lựa chọn hình thức hợp tác công tư

1. Đầu tư theo hình thức quy định tại Chương II Nghị định này.

2. Sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết quy định tại Chương III Nghị định này.

3. Các hình thức hợp tác công tư khác quy định tại Chương IV Nghị định này.

4. Nguyên tắc lựa chọn hình thức hợp tác công tư:

a) Đối với công nghệ, sản phẩm công nghệ thuộc giai đoạn nghiên cứu cơ bản hoặc đang trong giai đoạn nghiên cứu ứng dụng nhưng chưa hoàn thiện, có rủi ro cao trong thương mại hóa, ưu tiên lựa chọn hình thức hợp tác thông qua đặt hàng, tài trợ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

b) Đối với hoạt động hợp tác nhằm mục đích hình thành tài sản hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng tài sản sẵn có, có kết hợp hoặc không kết hợp hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ưu tiên lựa chọn hình thức quy định tại Chương II hoặc Điều 23 của Nghị định này;

c) Đối với hoạt động hợp tác có mục đích sử dụng tài sản công sẵn có nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số hoặc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học để thương mại hóa, ưu tiên lựa chọn hình thức quy định tại Chương III hoặc Điều 23 của Nghị định này.

Điều 4. Nguồn tài chính cho hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

1. Nguồn tài chính cho hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số gồm:

a) Nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, trong đó có nguồn vốn được bố trí qua Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, Quỹ đầu tư mạo hiểm địa phương và các quỹ khác theo quy định của pháp luật;

b) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các quỹ khác theo pháp luật quản lý ngành; nguồn thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ hình thành từ hoạt động hợp tác công tư theo quy định của pháp luật về giá, phí và pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Nguồn tài chính của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn tài chính quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tương ứng với từng nguồn vốn theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về ngân sách nhà nước và theo quy chế hoạt động của các quỹ.

3. Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập khi thực hiện hoạt động hợp tác công tư với các tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này thì ưu tiên cân đối, bố trí nguồn ngân sách nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để tham gia thực hiện.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động hợp tác công tư quy định tại Nghị định này, sau khi thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước (nếu có) được để lại toàn bộ để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, ưu tiên cho việc tái đầu tư phát triển hạ tầng dữ liệu, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ dữ liệu mới.

5. Ngoài nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp được huy động nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định tại Nghị định này.

Điều 5. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước áp dụng cho hợp tác công tư để đầu tư nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác công tư để đầu tư, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được áp dụng các hình thức ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước sau đây:

1. Được áp dụng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế, trong đó có chính sách doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế đối với chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp bằng 200% chi phí thực tế của hoạt động này khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.

2. Được áp dụng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

3. Được sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và Điều 6 Nghị định này.

4. Được áp dụng cơ chế chấp nhận rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tiêu chí xác định rủi ro được chấp nhận, quy trình đánh giá việc tuân thủ, cơ chế bảo vệ người thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án đầu tư theo hình thức quy định tại Chương II Nghị định này được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước quy định tại Điều này và Điều 17 Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác công tư theo cơ chế sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết theo quy định tại Chương III Nghị định này được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước quy định tại Điều này và Điều 21 Nghị định này.

7. Tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác công tư theo các hình thức quy định tại Chương IV Nghị định này được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước quy định tại Điều này, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

8. Nhà nước đặt hàng, chỉ định thầu đối với sản phẩm, hàng hóa là kết quả của hợp tác công tư thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 6. Quyền sở hữu, quyền sở hữu trí tuệ, dữ liệu và phân chia lợi nhuận trong hợp tác công tư

1. Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với tài sản phát sinh từ hoạt động nghiên cứu, phát triển trong hợp tác công tư bao gồm cả chương trình máy tính, sản phẩm, nền tảng công nghệ và các ứng dụng khác hình thành từ hoạt động khai thác, phân tích, phát triển dữ liệu trong hợp tác công tư, được các bên xác định trong hợp đồng dự án hoặc thỏa thuận hợp tác, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quyền sở hữu, quyền sở hữu trí tuệ đối với dữ liệu hình thành từ hoạt động khai thác, phân tích, phát triển dữ liệu trong hợp tác công tư được xác định như sau:

a) Cơ quan nhà nước là chủ sở hữu dữ liệu gốc do cơ quan nhà nước trực tiếp tạo lập trong quá trình hoạt động hoặc được thu thập, tạo lập từ số hóa giấy tờ, tài liệu và các dạng vật chất khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

b) Dữ liệu phát sinh từ hoạt động khai thác, phân tích, phát triển dữ liệu thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên, phù hợp với quy định của pháp luật về dữ liệu, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật có liên quan.

3. Việc phân chia lợi nhuận thu được sau thuế từ việc khai thác thương mại tài sản phát sinh từ hoạt động nghiên cứu, phát triển trong hợp tác công tư được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng dự án hoặc thỏa thuận hợp tác, phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các pháp luật khác có liên quan bảo đảm chia sẻ lợi ích công bằng, tương xứng với tỷ lệ đóng góp về tài chính, tài nguyên và công nghệ của từng bên.

Điều 7. Cơ chế truy cập và sử dụng dữ liệu do cơ quan nhà nước quản lý trong hợp tác công tư

1. Việc truy cập, sử dụng và chia sẻ dữ liệu do cơ quan nhà nước quản lý trong hợp tác công tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về dữ liệu, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân và pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan nhà nước quản lý dữ liệu có trách nhiệm hỗ trợ tổ chức, cá nhân là bên tham gia hợp đồng dự án hoặc thỏa thuận hợp tác công tư kết nối, sử dụng dữ liệu nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và thương mại hóa sản phẩm theo quy định tại hợp đồng, thỏa thuận hợp tác, bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu, nội dung và phạm vi hợp đồng, thỏa thuận hợp tác đã ký kết và tuân thủ quy định của pháp luật về dữ liệu và pháp luật có liên quan.

3. Việc truy cập và chia sẻ dữ liệu thực hiện theo các nguyên tắc sau:

a) Bảo đảm minh bạch, có sự kiểm soát và tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, an toàn thông tin, an ninh mạng, dữ liệu và bảo vệ dữ liệu cá nhân;

b) Miễn phí truy cập, sử dụng dữ liệu đối với dự án, thỏa thuận hợp tác công tư có mục tiêu phi lợi nhuận;

c) Trường hợp dữ liệu được sử dụng cho mục tiêu thương mại hóa, cơ quan nhà nước quản lý về dữ liệu, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử, tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu theo quy định của pháp luật về dữ liệu được phép thỏa thuận với đối tác một khoản chi phí truy cập, sử dụng dữ liệu ở mức hợp lý nhưng thấp hơn mức thu phí, lệ phí, giá dữ liệu nhằm bù đắp chi phí quản lý, duy trì, bảo đảm an toàn và phát triển hạ tầng dữ liệu.

Điều 8. Cơ chế công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát

1. Hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, được đánh giá, theo dõi định kỳ theo từng giai đoạn triển khai.

2. Việc công khai thông tin, kiểm tra, giám sát thực hiện như sau:

a) Đối với dự án PPP quy định tại Chương II của Nghị định này, thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Đối với hoạt động hợp tác liên doanh, liên kết quy định tại Chương III của Nghị định này, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Đối với hoạt động hợp tác công tư theo hình thức khác quy định tại Chương IV Nghị định này, thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Chương II

HỢP TÁC CÔNG TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

Điều 9. Hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, loại hình công nghệ áp dụng đầu tư theo phương thức đối tác công tư

Đầu tư theo phương thức đối tác công tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư, xây dựng, vận hành có kết hợp hoạt động nghiên cứu, kinh doanh (sau đây gọi là dự án PPP khoa học, công nghệ) để thực hiện một hoặc các hạ tầng sau đây:

1. Hạ tầng phục vụ nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.

2. Hạ tầng số, dịch vụ số, dữ liệu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

3. Hạ tầng phục vụ hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ số quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định này.

4. Hạ tầng khác về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 10. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP

1. Cơ quan có thẩm quyền gồm:

a) Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Cơ sở giáo dục đào tạo, viện nghiên cứu và các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư có hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.

2. Các cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc cơ quan cấp dưới làm cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP khoa học, công nghệ.

Điều 11. Áp dụng các loại hợp đồng PPP

Dự án PPP theo quy định tại Điều 9 Nghị định này được thực hiện theo một hoặc kết hợp các loại hợp đồng PPP sau đây:

1. Hợp đồng BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh), BOO (Xây dựng - Sở hữu Kinh doanh) theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư được áp dụng đối với dự án có hoạt động đầu tư, xây dựng, nâng cấp, mở rộng hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số hoặc kết hợp hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và tạo ra sản phẩm, dịch vụ khoa học, công nghệ để kinh doanh, thương mại hóa.

2. Hợp đồng BTL (Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ), BLT (Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao) quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư được áp dụng đối với dự án có hoạt động đầu tư, xây dựng, nâng cấp, mở rộng hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số hoặc kết hợp hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ khoa học, công nghệ nhưng không nhằm mục đích kinh doanh, thương mại hóa.

3. Hợp đồng BT (Xây dựng - Chuyển giao) quy định tại khoản 2a Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15) được áp dụng đối với dự án có hoạt động đầu tư, xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để chuyển giao cho cơ quan nhà nước sau khi hoàn thành giai đoạn đầu tư xây dựng.

4. Hợp đồng O&M (Kinh doanh - Quản lý) quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư được áp dụng đối với dự án cơ quan nhà nước đã có hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và cần kinh nghiệm quản lý, vận hành của nhà đầu tư để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ.

Điều 12. Quy trình thực hiện dự án PPP khoa học, công nghệ

1. Trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này, quy trình dự án PPP khoa học, công nghệ được thực hiện như sau:

a) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án;

c) Lựa chọn nhà đầu tư, ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, quy trình thực hiện dự án được quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất mà không sử dụng vốn nhà nước hoặc dự án mà nhà đầu tư có quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ chiến lược thuộc trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này, quy trình dự án được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư gửi hồ sơ đề xuất dự án gồm văn bản đề xuất dự án, dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ năng lực và dự thảo hợp đồng;

b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án và kết quả chỉ định nhà đầu tư, dự thảo hợp đồng;

c) Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.

4. Trình tự, thủ tục chuẩn bị đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư, ký kết, thực hiện hợp đồng và quản lý nhà nước đối với dự án PPP thực hiện theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Nghị định này. Các nội dung về kỹ thuật, yêu cầu về thiết kế, an ninh, an toàn mạng và các nội dung đặc thù khác của lĩnh vực công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an ninh mạng.

Điều 13. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP

1. Hình thức chỉ định nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Dự án do nhà đầu tư đề xuất mà nhà đầu tư có quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược;

c) Dự án cần tiếp tục lựa chọn doanh nghiệp trước đó đã triển khai hạ tầng số, nền tảng số nhằm bảo đảm tương thích, đồng bộ, kết nối về kỹ thuật;

d) Dự án cần đẩy nhanh tiến độ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia do nhà đầu tư đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.

2. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với các dự án sau đây:

a) Dự án có yêu cầu bảo đảm lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia theo chỉ đạo tại Nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện dự án;

b) Dự án có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ;

c) Dự án có yêu cầu thực hiện ngay nhằm bảo đảm kết nối, đồng bộ giữa các công trình thuộc dự án theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ;

d) Dự án có yêu cầu đặt hàng, giao nhiệm vụ để thực hiện dự án thuộc các lĩnh vực chiến lược, các dự án đầu tư phát triển trọng điểm, quan trọng quốc gia trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Dự án có yêu cầu đặc thù về thủ tục đầu tư, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư hoặc có điều kiện đặc thù khác mà nếu áp dụng đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại các Điều 37, 38 và 39 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì không đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án.

3. Hình thức đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh được áp dụng đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Điều 14. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP

1. Đối với dự án đầu tư, xây dựng, vận hành, kinh doanh hạ tầng khoa học, công nghệ, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:

a) Sự cần thiết đầu tư; sự phù hợp của dự án với định hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

b) Mục tiêu; quy mô; địa điểm đầu tư; tiến độ; thời gian thực hiện dự án, thời hạn hợp đồng, thời gian xây dựng công trình đối với dự án có cấu phần xây dựng;

c) Mô tả về phương án kỹ thuật, giải pháp công nghệ áp dụng, dự án thành phần (nếu có);

d) Loại hợp đồng dự án PPP; phân tích rủi ro, cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu; tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; dự kiến vốn nhà nước trong dự án (nếu có);

đ) Phương án tổ chức vận hành, kinh doanh, cung cấp dịch vụ phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

2. Đối với dự án PPP kết hợp hoạt động đầu tư, xây dựng, vận hành hạ tầng khoa học, công nghệ và hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, báo cáo nghiên cứu khả thi gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau đây:

a) Phân kỳ hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng sản phẩm khoa học, công nghệ theo 02 giai đoạn, gồm: giai đoạn nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và giai đoạn ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;

b) Thuyết minh sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong giai đoạn 1 của dự án: phương pháp nghiên cứu; sản phẩm, kết quả nghiên cứu dự kiến, yêu cầu chất lượng, nhu cầu sử dụng tài nguyên và nguồn nhân lực;

c) Khả năng thương mại hóa, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu tại giai đoạn 2 của dự án.

3. Báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại khoản 2 Điều này cần thuyết minh việc thực hiện đồng thời hoặc lần lượt các giai đoạn: đầu tư, xây dựng hạ tầng khoa học, công nghệ; nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; ứng dụng, thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ.

4. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi gồm:

a) Sự cần thiết thực hiện dự án; lợi thế áp dụng loại hợp đồng O&M so với các hình thức đầu tư khác;

b) Mục tiêu; địa điểm; đánh giá hiện trạng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có và máy móc, thiết bị của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

c) Thuyết minh yêu cầu về phương án tổ chức quản lý, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sản phẩm, kết quả nghiên cứu dự kiến, yêu cầu chất lượng, nhu cầu sử dụng tài nguyên và nguồn nhân lực; tổng mức đầu tư; phương án tài chính;

d) Thông tin hợp đồng dự án, gồm: thời hạn hợp đồng, phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án.

5. Trường hợp áp dụng loại hợp đồng BT để đầu tư, xây dựng hạ tầng khoa học, công nghệ thì thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.

Điều 15. Hồ sơ, nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; phê duyệt dự án PPP

1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định;

b) Dự thảo tờ trình đề nghị phê duyệt dự án;

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi;

d) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.

2. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất theo quy trình quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này, ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ thẩm định gồm hồ sơ năng lực của nhà đầu tư, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ chiến lược của nhà đầu tư.

3. Nội dung thẩm định:

a) Sự phù hợp về căn cứ pháp lý; sự cần thiết đầu tư;

b) Sự phù hợp của loại hợp đồng; tính khả thi về tài chính; khả năng cân đối vốn nhà nước (nếu có);

c) Tình trạng pháp lý của bản quyền sở hữu công nghệ chiến lược hoặc hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có).

4. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP được thực hiện trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án PPP gồm:

a) Cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Cơ sở giáo dục đào tạo, viện nghiên cứu và các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư có hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.

6. Trình tự phê duyệt dự án PPP thực hiện theo Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Việc phê duyệt dự án PPP được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 16. Sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP khoa học, công nghệ theo quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

2. Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án PPP là cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý để tham gia dự án PPP.

3. Chi phí khấu hao tài sản công được sử dụng để tham gia vào dự án PPP được tính trong phương án tài chính tại báo cáo nghiên cứu khả thi theo thời gian và tỷ lệ khấu hao do cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án PPP quyết định.

Điều 17. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi, bảo đảm đầu tư của Nhà nước đối với dự án PPP

Các dự án PPP quy định tại Điều 9 của Nghị định này được áp dụng cơ chế đặc thù về hỗ trợ, ưu đãi, bảo đảm đầu tư của Nhà nước như sau:

1. Được áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia trong dự án PPP đến 70% tổng mức đầu tư để hỗ trợ xây dựng công trình và chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm. Vốn nhà nước quy định tại khoản này được cân đối và bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

2. Dự án PPP có hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được đặt hàng hoặc tài trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 22 của Nghị định này. Phần kinh phí này độc lập với phần vốn nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Được áp dụng cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu theo quy định tại Điều 82 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh, được áp dụng mức chia sẻ 100% phần chênh lệch giảm giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính khi doanh thu thực tế thấp hơn mức doanh thu trong phương án tài chính. Việc chia sẻ phần giảm doanh thu tại khoản này được áp dụng khi dự án PPP đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

4. Được áp dụng quy định về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn tại Điều 52 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong trường hợp sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do doanh nghiệp dự án PPP tạo ra đã thực hiện cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 3 điều này trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh nhưng doanh thu thực tế vẫn thấp hơn 50% doanh thu dự kiến trong phương án tài chính.

Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được Nhà nước chi trả toàn bộ kinh phí đầu tư, xây dựng hạ tầng khoa học, công nghệ và các chi phí vận hành hợp pháp liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, tài sản hình thành từ dự án được chuyển giao cho Nhà nước theo quy định tại mục 3 Chương V Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; sản phẩm khoa học, công nghệ hình thành từ dự án được xử lý theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án PPP.

Điều 18. Nội dung của hợp đồng dự án PPP và trách nhiệm của các bên ký kết hợp đồng

1. Hợp đồng dự án PPP được xây dựng trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nội dung đàm phán hợp đồng.

2. Đối với dự án PPP thực hiện hoạt động đầu tư, xây dựng, vận hành, kinh doanh hạ tầng khoa học, công nghệ, nội dung hợp đồng gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Mục tiêu, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; thời hạn hợp đồng;

b) Phạm vi và yêu cầu xây dựng công trình, hạ tầng phục vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (nếu có); điều kiện sử dụng đất và tài nguyên khác (nếu có); trách nhiệm thực hiện các thủ tục cấp phép theo quy định của pháp luật có liên quan; thiết kế; tổ chức thi công; kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng trong giai đoạn xây dựng; nghiệm thu công trình;

c) Tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn; phương án tài chính, trong đó có kế hoạch thu xếp tài chính; vốn nhà nước trong dự án PPP và hình thức quản lý, sử dụng tương ứng (nếu có); quyết toán vốn đầu tư và xác nhận hoàn thành;

d) Trách nhiệm vận hành, kinh doanh công trình, hạ tầng phục vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển giao; trách nhiệm của các bên trong việc nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; thương mại hóa sản phẩm được tạo ra từ công nghệ; bản quyền, quyền sở hữu công nghệ; trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực số, chuyển giao công nghệ cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ công lập (nếu có);

đ) Bảo đảm thực hiện hợp đồng; quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng các loại tài sản liên quan đến dự án; bảo mật thông tin; chế độ báo cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát;

e) Phương án xử lý trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng, hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự để tiếp tục thực hiện hợp đồng; biện pháp xử lý, bồi thường, xử phạt trong trường hợp một trong các bên vi phạm hợp đồng;

g) Các nguyên tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên; quyền của bên cho vay; thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên khi thanh lý hợp đồng; pháp luật điều chỉnh hợp đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp;

h) Ưu đãi, bảo đảm đầu tư, phương án chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu, bảo đảm cân đối ngoại tệ, các loại bảo hiểm (nếu có).

3. Đối với dự án PPP kết hợp hoạt động đầu tư, xây dựng, vận hành, kinh doanh hạ tầng khoa học, công nghệ và hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư lựa chọn các nội dung phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này để đàm phán hợp đồng.

Chương III

HỢP TÁC CÔNG TƯ THEO CƠ CHẾ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀO MỤC ĐÍCH LIÊN DOANH, LIÊN KẾT

Điều 19. Quản lý, sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước để liên doanh, liên kết

Việc quản lý, sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước vào mục đích liên doanh, liên kết thực hiện theo pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và pháp luật có liên quan (nếu có).

Điều 20. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công (bao gồm cả dữ liệu) để liên doanh, liên kết với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 2 hoặc thực hiện các hoạt động hợp tác đào tạo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định này.

2. Thẩm quyền phê duyệt đề án:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt đề án đối với tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị mình.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Tài sản công trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được sử dụng để liên doanh, liên kết khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

a) Sử dụng tài sản công trong thời gian không phải thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao;

b) Thời gian, cường độ sử dụng tài sản cao hơn khi chưa thực hiện liên doanh, liên kết;

c) Cung cấp được nhiều dịch vụ công hơn cho xã hội.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này để phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này hoặc báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có cơ quan quản lý cấp trên) xem xét, có ý kiến về đề án, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều này xem xét, phê duyệt.

5. Hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt đề án của đơn vị sự nghiệp công lập: 01 bản chính.

b) Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có cơ quan quản lý cấp trên) có ý kiến về đề án: 01 bản chính.

c) Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết của đơn vị: 01 bản chính.

d) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

6. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này quyết định phê duyệt đề án theo thẩm quyền hoặc có văn bản yêu cầu hoàn thiện hoặc không phê duyệt đề án. Đối với đề án quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm quyết định thời gian thực hiện trên cơ sở bảo đảm tiến độ thực hiện đề án.

7. Nội dung chủ yếu của quyết định phê duyệt đề án gồm:

a) Tên đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản vào mục đích liên doanh, liên kết;

b) Danh mục tài sản được sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết;

c) Thời hạn thực hiện đề án (thời gian đề án có hiệu lực);

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

8. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết với nhau nhằm cung cấp dịch vụ công thì các đơn vị sự nghiệp công lập cùng lập 01 đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết. Các bên tham gia liên doanh, liên kết báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này làm cơ sở thực hiện, không phải tổ chức lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết.

9. Căn cứ đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được tự quyết định lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết; quyết định phương án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết.

10. Hình thức sử dụng tài sản công để tham gia liên doanh, liên kết:

a) Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới: các bên sử dụng tài sản của mình để thực hiện liên doanh, liên kết và tự quản lý, sử dụng tài sản của mình, tự bảo đảm các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động. Đơn vị sự nghiệp không phải xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết;

b) Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới: các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết; các tài sản này được các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng kiểm soát việc quản lý, sử dụng. Đơn vị sự nghiệp không phải xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết;

c) Hình thức liên doanh, liên kết hình thành pháp nhân mới: các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết; pháp nhân mới có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và hợp đồng liên doanh, liên kết. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được tự quyết định giá trị của tài sản khi liên doanh, liên kết hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá hoặc thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá để làm cơ sở quyết định giá trị tài sản công sử dụng vào liên doanh, liên kết; trong đó, giá trị của tài sản để liên doanh, liên kết chỉ là một trong các căn cứ để quyết định phương án này.

11. Tài sản tham gia liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi kết thúc liên doanh, liên kết (bao gồm cả trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn) được xử lý như sau:

a) Tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất được chuyển giao không bồi hoàn cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập liên doanh, liên kết với nhau thì hợp đồng liên doanh, liên kết phải xác định cụ thể việc phân chia quyền sử dụng đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất hình thành thông qua hoạt động liên doanh, liên kết để làm cơ sở xử lý.

b) Tài sản khác không thuộc điểm a khoản này mà là tài sản hình thành thông qua hoạt động liên doanh, liên kết thì các bên thỏa thuận, quyết định việc xử lý. Tài sản còn lại (không phải tài sản hình thành thông qua hoạt động liên doanh, liên kết) được xử lý như sau:

Đối với hình thức quy định tại điểm a khoản 10 Điều này: đơn vị tiếp tục quản lý, sử dụng hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật này.

Đối với hình thức quy định tại điểm b khoản 10 Điều này: sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết được xử lý theo nguyên tắc: Trường hợp góp tài sản thì được xử lý theo quy định tại điểm a khoản này; Trường hợp góp vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết thì phần tài sản thuộc về mỗi bên được xác định tương ứng với giá trị vốn góp khi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết.

Đối với hình thức quy định tại điểm c khoản 10 Điều này: tài sản này được chia cho các bên tham gia liên doanh, liên kết theo tỷ lệ đóng góp của mỗi bên. Tỷ lệ đóng góp này do tổ chức, đơn vị tự quyết định. Trường hợp không chia được bằng hiện vật thì thực hiện bán cho các bên còn lại trong liên doanh theo giá thị trường; trường hợp các bên liên doanh không mua thì thực hiện bán theo hình thức đấu giá.

c) Trường hợp các bên tham gia trong liên doanh, liên kết tự nguyện chuyển giao không bồi hoàn cho đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định.

12. Đơn vị sự nghiệp công lập được tự quyết định thời gian và tỷ lệ khấu hao đối với tài sản được sử dụng để liên doanh, liên kết.

13. Các nội dung liên quan đến việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết chưa được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

14. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp hoạt động lao động, sản xuất, kinh doanh với mục đích phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số vào mục đích liên doanh, liên kết.

Điều 21. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước trong hợp tác công tư theo cơ chế sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập không phải nộp một khoản tối thiểu bằng 2% doanh thu theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công trong trường hợp sử dụng để liên doanh, liên kết nghiên cứu khoa học, phát triển các công nghệ chiến lược quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này hoặc thực hiện các hoạt động hợp tác đào tạo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định này.

Chương IV

HỢP TÁC CÔNG TƯ THEO HÌNH THỨC KHÁC

Điều 22. Hợp tác theo cơ chế đặt hàng hoặc tài trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước đặt hàng, tài trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Tiêu chí, điều kiện xét chọn, trình tự, thủ tục xét chọn, xét tài trợ và thủ tục có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 23. Hợp tác giữa Nhà nước, tổ chức khoa học công nghệ và doanh nghiệp

1. Hợp tác giữa Nhà nước, tổ chức khoa học công nghệ và doanh nghiệp (sau đây gọi là hợp tác ba bên) được thực hiện như sau:

a) Trách nhiệm của bộ, cơ quan trung ương, địa phương: Xác định mục tiêu, định hướng, cơ chế hợp tác ba bên phù hợp với định hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đặt hàng hoặc tài trợ các nhiệm vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; công bố bài toán lớn về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; hỗ trợ đất đai, hạ tầng sẵn có hoặc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu - phát triển (phòng thí nghiệm trọng điểm, trung tâm nghiên cứu phát triển dùng chung, trung tâm đổi mới sáng tạo và hạ tầng khác) theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan;

b) Trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ: Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ; nghiên cứu giải quyết bài toán lớn về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo yêu cầu của bộ, cơ quan trung ương, địa phương hoặc theo thỏa thuận với doanh nghiệp; đào tạo nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp; vận hành cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu phát triển; cung cấp tri thức, dữ liệu, nhân lực theo thỏa thuận với bộ, cơ quan trung ương, địa phương;

c) Trách nhiệm của doanh nghiệp: Cung cấp hạ tầng sẵn có hoặc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu phát triển; cấp kinh phí cho hoạt động nghiên cứu - phát triển; tổ chức nghiên cứu hoặc đề xuất bài toán lớn về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đào tạo, thử nghiệm, điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh; ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cung cấp dịch vụ ra thị trường.

2. Căn cứ mục tiêu, nguồn lực, năng lực và nhu cầu hợp tác của các bên, bộ, cơ quan trung ương, địa phương, tổ chức khoa học, công nghệ, doanh nghiệp thỏa thuận cụ thể hình thức hợp tác, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm các bên và các nội dung khác quy định tại Điều 24 của Nghị định này.

3. Hợp tác giữa các bên quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm phù hợp với nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này.

4. Các bên quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này có thể ký thỏa thuận hợp tác hoặc thành lập pháp nhân mới (nếu cần thiết) để triển khai hoạt động. Thỏa thuận hợp tác không hạn chế sự tham gia của các thành viên khác.

Điều 24. Nội dung thỏa thuận hợp tác

Thỏa thuận hợp tác giữa bộ, cơ quan trung ương, địa phương, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp gồm các nội dung cơ bản sau đây:

1. Mục tiêu hợp tác, phạm vi nghiên cứu, hoạt động của thỏa thuận hợp tác.

2. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm các bên tham gia thỏa thuận hợp tác.

3. Tiến độ và thời hạn thực hiện thỏa thuận hợp tác.

4. Quyền sở hữu trí tuệ, yêu cầu về chuyển giao công nghệ, dữ liệu (nếu có).

5. Cơ chế quản lý, giám sát thực hiện thỏa thuận hợp tác.

6. Quyền quyết định của doanh nghiệp trong việc tổ chức bộ máy quản trị, tuyển dụng nhân sự, biểu giá dịch vụ, huy động vốn và hợp tác đầu tư với các tổ chức, cá nhân khác.

7. Cơ chế chấp nhận, chia sẻ rủi ro trong trường hợp nhiệm vụ nghiên cứu phát triển không đạt được kết quả như kỳ vọng; phân chia lợi ích và rủi ro giữa các bên.

8. Điều kiện chấm dứt thỏa thuận hợp tác, chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên, bổ sung đối tác tham gia thỏa thuận hợp tác; phương án xử lý tài sản khi kết thúc thỏa thuận hợp tác.

9. Bảo mật thông tin, dữ liệu và dữ liệu cá nhân.

10. Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên.

Điều 25. Hình thức hợp tác công tư khác

1. Ngoài các hình thức hợp tác công tư quy định tại Chương II, Chương III và các Điều 22, 23 của Nghị định này, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có thể đề xuất và thực hiện các hình thức hợp tác công tư khác nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

2. Hình thức hợp tác công tư quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

a) Phù hợp với định hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

b) Bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, minh bạch, phân chia rõ trách nhiệm, lợi ích và rủi ro giữa các bên;

c) Bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn lực, khai thác thế mạnh của từng bên; có cơ chế kiểm soát rủi ro, quản trị, giám sát phù hợp với đặc thù hoạt động.

3. Đối với các hình thức hợp tác công tư quy định tại khoản 1 Điều này có sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, đất đai hoặc nguồn lực nhà nước khác, đề án hợp tác phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN TRONG HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC CÔNG TƯ

Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập

1. Chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực, xây dựng và triển khai kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển các ứng dụng, dịch vụ số mới theo hình thức hợp tác công tư.

2. Tập trung nguồn lực để ưu tiên thực hiện hoạt động hợp tác công tư đối với các loại hình, sản phẩm, công nghệ, hoạt động quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị định này.

3. Hoàn thành và đưa vào khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu quốc gia; các cơ sở dữ liệu dùng chung theo danh mục do bộ, cơ quan trung ương, địa phương ban hành để phát triển kinh tế - xã hội.

4. Chỉ đạo các cơ sở nghiên cứu khoa học, trường đào tạo, đơn vị sự nghiệp công lập tích cực phối hợp, liên doanh, liên kết đào tạo với các doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

5. Thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khi tham gia ký kết hợp đồng dự án PPP, hợp đồng liên doanh, liên kết, thỏa thuận hợp tác, cam kết về hình thức hợp tác công tư khác.

Điều 27. Khuyến khích tham gia hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại Điều 26 của Nghị định này được khuyến khích tham gia hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số như sau:

1. Nghiên cứu, chủ động đề xuất hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực quy định tại Điều 2 của Nghị định này; chủ động tìm hiểu, hợp tác với các đối tác, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài để tiếp cận, mua các bí quyết công nghệ, học hỏi, giải mã các công nghệ tiên tiến của nước ngoài và thúc đẩy chuyển giao cho Việt Nam.

2. Huy động, thu xếp các nguồn vốn trong và ngoài nước, khuyến khích hợp tác với các tổ chức, định chế tài chính quốc tế để huy động được các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi.

3. Nghiên cứu phát triển thị trường để ứng dụng, thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ được nghiên cứu và phát triển.

4. Tìm hiểu, đề xuất chính sách thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và người nước có trình độ cao về Việt Nam để nghiên cứu, phát triển sản phẩm khoa học, công nghệ.

5. Đề xuất và thực hiện cơ chế phối hợp giữa cơ quan nhà nước, doanh nghiệp với các trường đại học, cơ sở giáo dục đào tạo, viện nghiên cứu để đào tạo nhân lực số và sử dụng đội ngũ này trong các hoạt động hợp tác công tư.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Quy định chuyển tiếp

1. Hợp đồng dự án PPP, hợp đồng liên doanh, liên kết được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.

2. Dự án PPP đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền của dự án tiếp tục thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án để áp dụng Nghị định này.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập có đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa lựa chọn đối tác thì tiếp tục thực hiện theo Đề án đã được phê duyệt hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh Đề án để áp dụng Nghị định này.

Điều 29. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại các Điều 6, Điều 19 và Điều 22 của Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.

 


Nơi nh
ận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Chí Dũng

 

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 180/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../...-ĐA

...., ngày ... tháng ... năm ...............

 

ĐỀ ÁN

Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết trong lĩnh vực phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

I. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Luật số 56/2024/QH15 ngày 29/11/2024;

- Nghị định số    /2025/NĐ-CP ngày   tháng   năm 2025 của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

- Các văn bản khác có liên quan đến việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị

2.2. Cơ cấu tổ chức của đơn vị

2.3. Đối tượng phục vụ (cung cấp dịch vụ sự nghiệp công) của đơn vị

2.4. Các hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị

2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong 3 năm gần nhất và kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị

1.1 Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị theo các nhóm tài sản:

(Chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại)

1.2. Tài sản đang sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết (nếu có)

a) Chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, thời hạn sử dụng tài sản vào mục đích liên doanh, liên kết.

b) Hình thức/phương thức sử dụng tài sản vào mục đích liên doanh, liên kết.

c) Kết quả của việc sử dụng tài sản vào mục đích liên doanh, liên kết của 03 năm liên trước năm xây dựng đề án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi; tỷ trọng doanh thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết trong tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; tỷ trọng tiền do ngân sách nhà nước cấp trong tổng dự toán chi hằng năm của đơn vị....).

2. Phương án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết

2.1. Phương án sử dụng tài sản công tại đơn vị:

a) Tài sản dự kiến sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết:

- Chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại; phần giá trị tài sản trực tiếp sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết do đơn vị quyết định.

b) Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết (nêu rõ trường hợp áp dụng theo quy định tại khoản 1 các Điều 58 của Luật; khả năng đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao khi sử dụng tài sản vào mục đích liên doanh, liên kết;...).

c) Thời gian thực hiện liên doanh, liên kết.

d) Hình thức/phương thức sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết.

đ) Phương án tài chính của việc liên doanh, liên kết.

- Dự kiến tổng doanh thu: Doanh thu được ước tính trên cơ sở điều tra khảo sát, thu thập các thông tin về giá cho thuê, giá cung cấp dịch vụ và các yếu tố khác hình thành doanh thu của các khu vực có khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đương tại thời điểm lập Đề án.

- Dự kiến tổng chi phí: Tổng chi phí gồm các khoản:

+ Chi phí đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm.

+ Chi phí kinh doanh; chi phí quản lý; chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ (như: chi phí vật tư, vật phẩm, nguyên, nhiên vật liệu, nhân công,...).

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định (chỉ xác định chi phí khấu hao đối với các tài sản công trực tiếp sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết tương ứng với phần giá trị tài sản sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết).

+ Mức nộp ngân sách nhà nước (do đơn vị sự nghiệp công lập đề xuất cụ thể tại Đề án nhưng không thấp hơn 2% doanh thu).

+ Chi phí lãi vay; thuế, phí, lệ phí.

+ Chi phí khác.

Các khoản mục chi phí phải phù hợp với định mức, đơn giá kinh tế, kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật, trường hợp không có định mức, đơn giá kinh tế, kỹ thuật thì phải xác định trên cơ sở thực tế thị trường.

- Chênh lệch thu, chi.

2.2. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương án liên doanh, liên kết:

- Dự kiến chênh lệch thu chi bình quân hằng năm của đơn vị trong thời gian sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết; so sánh với chênh lệch thu chi bình quân 03 năm trước liền kề;

- Dự kiến số tiền do ngân sách nhà nước cấp và tỷ trọng tiền do ngân sách nhà nước cấp trong tổng dự toán chi hằng năm của đơn vị trong thời gian sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết; so sánh với các chỉ tiêu tương ứng trong 03 năm trước liền kề;

- Số lượng, chất lượng, mức giá dịch vụ sự nghiệp công dự kiến (nếu có).

3. Việc đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

4. Phương án xử lý tài sản sau khi kết thúc thời gian liên doanh, liên kết hoặc chấm dứt hợp đồng trước hạn.

5. Thời hạn thực hiện Đề án.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

 

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
(nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 180/2025/NĐ-CP về Cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Tải văn bản gốc Nghị định 180/2025/NĐ-CP về Cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 180/2025/ND-CP

Hanoi, July 1, 2025

 

DECREE

ON MECHANISMS AND POLICIES FOR PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP IN THE FIELD OF SCIENCE, TECHNOLOGY, INNOVATION AND DIGITAL TRANSFORMATION

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Science, Technology and Innovation dated June 27, 2025;

Pursuant to the Law on Investment in the form of public-private partnership dated June 18, 2020;

Pursuant to the State Budget Law dated June 25, 2025;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Law on Digital Technology Industry dated June 14, 2025;

Pursuant to the Law on Protection of Personal Data dated June 26, 2025;

Pursuant to the Law on amendments to the Law on Planning, the Law on Investment, the Law on Investment in the form of public-private partnership and the Law on Procurement dated November 29, 2024;

Pursuant to the Law on amendments to the Law on Procurement, the Law on Investment in the form of public-private partnership; the Law on Customs, the Law on Value-Added Tax, the Law on Export and Import Duties, the Law on Investment, the Law on Public Investment, the Law on Management and Use of Public Property dated June 25, 2025;

Pursuant to Resolution No. 193/2025/QH15 dated February 19, 2025 of the National Assembly on piloting certain special mechanisms and policies to create breakthroughs in development of science, technology, innovation and national digital transformation;

At the request of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates this Decree on mechanisms and policies for public-private partnership in the field of science, technology, innovation and digital transformation.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Decree provides for mechanisms and policies on public-private partnership for investment, scientific research, technology development, innovation and digital transformation.

2. This Decree applies to ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, central agencies of political organizations, the Supreme People’s Procuracy, the Supreme People’s Court, the State Audit Office, the Office of the President, the Office of the National Assembly, central agencies of the Vietnam Fatherland Front, People’s Committees at all levels (hereinafter collectively referred to as ministries, central and local authorities), public service providers, domestic organizations and individuals, and foreign organizations and individuals participating in investment, scientific research, technology development, innovation and digital transformation.

Article 2. Fields of science, technology, innovation and digital transformation eligible for public-private partnership

1. High technologies, strategic technologies as provided by the law on high technology, the law on science, technology and innovation; infrastructure for science, technology and innovation to serve research, development and application of high technologies and strategic technologies.

2. Digital infrastructure to meet the requirements of digital economy, digital society and digital government development under the Prime Minister’s decision on digital infrastructure strategy in each period.

3. Shared digital platforms as provided in Article 10 of Resolution No. 193/2025/QH15 dated February 19, 2025 of the National Assembly on piloting certain special mechanisms and policies to create breakthroughs in development of science, technology, innovation and national digital transformation.

4. Training of digital technology human resources, digital technology industry human resources; infrastructure for training of digital technology human resources and digital technology industry human resources, including:

a) Investment in, construction and operation of online education and training platforms, digital higher education models, and enhancement of digital capacity in society;

b) Investment in, construction, operation or renovation, upgrading and expansion of education and training institutions, research institutes, training centers specialized in strategic technologies as provided in Clause 1 of this Article; national key scientific research, technology development, innovation promotion institutions and other facilities participating in development of digital technology and strategic technology human resources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Other types of technologies, products, services and activities consistent with the objectives of scientific research, technology development and innovation, and promotion of digital transformation.

Article 3. Forms of public-private partnership and principles for selection of PPP forms

1. Investment in the forms specified in Chapter II of this Decree.

2. Use of public property for joint ventures and affiliations as provided in Chapter III of this Decree.

3. Other forms of public-private partnership as provided in Chapter IV of this Decree.

4. Principles for selection of PPP forms:

a) For technologies and technological products at the stage of basic research or at the stage of applied research but not yet completed, with high risks in commercialization, priority shall be given to the form of cooperation through commissioning and funding as provided in Article 22 of this Decree;

b) For cooperation activities aimed at creating assets or renovating, upgrading, expanding existing assets, with or without combination of scientific research and technology development activities, priority shall be given to the forms provided in Chapter II or Article 23 of this Decree;

c) For cooperation activities with the purpose of using existing public property to serve scientific research, technology development, innovation and digital transformation, or using scientific research results for commercialization, priority shall be given to the forms provided in Chapter III or Article 23 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Financial sources for PPP activities in scientific research, technology development, innovation and digital transformation include:

a) Public investment capital, recurrent expenditures of the state budget for science, technology, innovation and digital transformation, including capital allocated through the National Science and Technology Development Fund, the Science, Technology and Innovation Development Fund, the National Technology Innovation Fund, the National Venture Capital Fund, local venture capital funds and other funds as provided by law;

b) Science and technology development funds, career development funds of organizations, public service providers, state-owned enterprises and other funds under sectoral management laws; revenues from provision of products and services formed from PPP activities as provided by the law on prices and fees and the law on financial autonomy of public service providers;

c) Financial sources of enterprises, organizations, individuals and other lawful funds as provided by law.

2. The preparation of estimates, allocation, management and use of financial sources specified at Points a and b, Clause 1 of this Article shall be carried out in accordance with provisions applicable to each funding source under the law on science, technology and innovation, the state budget law and the regulations on operation of such funds.

3. Ministries, central authorities, local authorities and public service providers, when implementing PPP activities with organizations and enterprises as provided in this Decree, shall give priority to balancing and allocating state budget funds specified at Point a, Clause 1 of this Article for participation.

4. Public service providers that are self-financed for recurrent expenditures and investment, or self-financed for recurrent expenditures, with lawful revenues from PPP activities as provided in this Decree, after fulfilling obligations to the State (if any), may retain the entirety thereof for management and use in accordance with the law on financial autonomy of public service providers, with priority given to reinvestment in data infrastructure development, research and development of new data products and services.

5. In addition to the funds specified in Clause 1 of this Article, enterprises may mobilize other lawful funds to carry out PPP activities in science, technology, innovation and digital transformation in accordance with this Decree.

Article 5. Preferential policies and State support applicable to PPP for investment in scientific research, technology development, innovation and digital transformation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Tax incentives as provided by the law on taxation, including the policy under which enterprises may include in deductible expenses, when determining taxable income, 200% of actual expenses for their research and development activities in calculation of corporate income tax, as provided by the Government.

2. Exemption and reduction of land use levies, land rents, and investment incentives as provided by the law on land, the law on investment and relevant laws.

3. Ownership of scientific research results, technology development and innovation outcomes as provided by the law on science, technology and innovation and Article 6 of this Decree.

4. Application of risk acceptance mechanisms in science, technology and innovation activities as provided by the law on science, technology and innovation. The criteria for determining acceptable risks, the process for assessing compliance, and mechanisms for protecting implementers and managers of scientific, technological and innovation tasks shall comply with the law on science, technology and innovation.

5. Organizations and individuals participating in the implementation of investment projects in the forms specified in Chapter II of this Decree shall be entitled to the State incentives and support provided in this Article and Article 17 of this Decree.

6. Organizations and individuals participating in PPP in the form of using public property for joint ventures and affiliations as provided in Chapter III of this Decree shall be entitled to the State incentives and support provided in this Article and Article 21 of this Decree.

7. Organizations and individuals participating in PPP in the forms provided in Chapter IV of this Decree shall be entitled to the State incentives and support provided in this Article and the law on science, technology and innovation.

8. The State shall place orders or award contracts for products and goods that are the outcomes of PPP serving special tasks in science, technology and innovation in accordance with the law on science, technology and innovation.

Article 6. Ownership, intellectual property rights, data and profit sharing in PPP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ownership and intellectual property rights with respect to data formed from data mining, analysis and development in PPP shall be determined as follows:

a) State agencies shall be the owners of original data directly created by such agencies in the course of their operations or collected and created from digitization of papers, documents and other physical forms, unless otherwise agreed by the parties;

b) Data arising from data mining, analysis and development shall be determined under the agreement of the parties, in conformity with the law on data, the law on intellectual property, the law on science, technology and innovation and relevant laws.

3. Profit sharing after tax derived from commercialization of assets arising from research and development activities in PPP shall be carried out on the basis of agreement among the parties in the project contract or cooperation agreement, in conformity with the law on intellectual property, the law on science, technology and innovation and other relevant laws, ensuring fair benefit sharing proportionate to each party’s contribution in finance, resources and technology.

Article 7. Mechanism for access to and use of data managed by state agencies in PPP

1. Access to, use of and sharing of data managed by state agencies in PPP shall be carried out in accordance with the law on data, the law on cybersecurity, the law on protection of personal data and relevant laws.

2. State agencies managing data shall be responsible for assisting organizations and individuals that are parties to project contracts or PPP cooperation agreements in connecting and using data for the purposes of research, development, innovation, digital transformation and commercialization of products as provided in the contract or cooperation agreement, ensuring compliance with the objectives, requirements, contents and scope of the signed contract or cooperation agreement, and with the law on data and relevant laws.

3. Access to and sharing of data shall be carried out under the following principles:

a) Ensuring transparency, control and full compliance with the law on protection of state secrets, information security, cybersecurity, data and protection of personal data;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Where data is used for commercialization purposes, state agencies managing data, electronic authentication service providers, and organizations providing data products and services as provided by the law on data may agree with partners on a reasonable access and usage fee, which must be lower than the levels of fees, charges and data prices, to offset the costs of management, maintenance, safety assurance and development of data infrastructure.

Article 8. Mechanism of publicity, transparency, inspection and supervision

1. PPP activities in the field of science, technology, innovation and digital transformation shall be carried out on the principles of publicity and transparency, and shall be periodically evaluated and monitored at each stage of implementation.

2. Disclosure of information, inspection and supervision shall be carried out as follows:

a) For PPP projects provided in Chapter II of this Decree, in accordance with the Law on Investment in the form of public-private partnership;

b) For joint venture and affiliation cooperation activities provided in Chapter III of this Decree, in accordance with the Law on Management and Use of Public Property and the law on science, technology and innovation;

c) For other PPP cooperation activities provided in Chapter IV of this Decree, in accordance with the law on science, technology and innovation.

Chapter II

PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP UNDER THE LAW ON INVESTMENT IN THE FORM OF PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Investment in the form of PPP shall apply to projects of investment, construction and operation combined with research and business activities (hereinafter referred to as science and technology PPP projects) for implementation of one or more of the following infrastructure categories:

1. Infrastructure serving research and development of high technologies and strategic technologies as provided in Clause 1, Article 2 of this Decree.

2. Digital infrastructure, digital services, data as provided in Clauses 2 and 3, Article 2 of this Decree.

3. Infrastructure serving the training of digital technology human resources as provided in Clause 4, Article 2 of this Decree.

4. Other infrastructure relating to science, technology, innovation and digital transformation as provided by the law on science, technology and innovation.

Article 10. Competent authorities and agencies authorized to sign PPP project contracts

1. Competent authorities include:

a) Agencies provided in Clause 1, Article 5 of the Law on Investment in the form of public-private partnership;

b) Education and training institutions, research institutes and public service providers that are self-financed for recurrent expenditures and investment, engaged in science, technology, innovation and digital transformation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Application of PPP contract types

PPP projects as provided in Article 9 of this Decree may be implemented under one or a combination of the following types of PPP contracts:

1. BOT (Build - Operate - Transfer), BTO (Build - Transfer - Operate), BOO (Build - Own - Operate) contracts as provided in Clause 1, Article 45 of the Law on Investment in the form of public-private partnership, applied to projects involving investment, construction, upgrading, expansion of science, technology, innovation and digital transformation infrastructure, or combined with scientific research, technology development and creation of science and technology products and services for business and commercialization purposes.

2. BTL (Build - Transfer - Lease) and BLT (Build - Lease - Transfer) contracts as provided in Clause 2, Article 45 of the Law on Investment in the form of public-private partnership, applied to projects involving investment, construction, upgrading, expansion of science, technology, innovation and digital transformation infrastructure, or combined with scientific research and technology development to create science and technology products and services, but not for business or commercialization purposes.

3. BT (Build - Transfer) contracts as provided in Clause 2a, Article 45 of the Law on Investment in the form of public-private partnership (as amended by Law No. 57/2024/QH15), applied to projects involving investment, construction or renovation, upgrading, expansion of science, technology, innovation and digital transformation infrastructure to be transferred to state agencies upon completion of the investment and construction stage.

4. O&M (Operate - Manage) contracts as provided in Point d, Clause 1, Article 45 of the Law on Investment in the form of public-private partnership, applied to projects where state agencies already have science, technology, innovation and digital transformation infrastructure but require investors’ management and operation experience to conduct scientific research, technology development and commercialization of science and technology products.

Article 12. Procedure for implementation of science and technology PPP projects

1. Except for projects specified in Clause 2 of this Article, the procedure for science and technology PPP projects shall be carried out as follows:

a) The project-preparing unit or the investor proposing the project shall prepare a feasibility study report in accordance with Article 14 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Selection of the investor, signing and implementation of the project contract.

2. For projects subject to the investment policy decision of the National Assembly and the Prime Minister, the procedure for project implementation shall comply with Clause 1, Article 11 of the Law on Investment in the form of public-private partnership and the Government’s Decree elaborating a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership.

3. For projects proposed by investors without the use of state capital, or projects in which the investor owns or has the right to use strategic technologies falling under the cases of investor appointment as provided in Clause 1, Article 13 of this Decree, the project procedure shall be carried out as follows:

a) The investor shall submit a project proposal dossier, including a project proposal document, a draft feasibility study report, capacity profile and draft contract;

b) The competent authority shall organize the appraisal and approval of the project, the result of investor appointment and the draft contract;

c) Signing and implementation of the PPP project contract.

4. The procedures for investment preparation, investor selection, contract signing, implementation and state management of PPP projects shall comply with the law on investment in the form of public-private partnership and this Decree. Technical contents, requirements on design, cybersecurity and other specific contents of the field of information technology shall comply with the law on information technology and cybersecurity.

Article 13. Forms of investor selection for PPP projects

1. Appointment of investors shall apply in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Projects proposed by investors in which the investor owns or has the right to use technologies on the list of strategic technologies and strategic technological products;

c) Projects requiring the continued selection of enterprises that have previously deployed digital infrastructure or digital platforms in order to ensure technical compatibility, synchronization and connectivity;

d) Projects requiring acceleration of progress to promote socio-economic development and ensure national interests, which are proposed by investors and approved by competent authorities.

2. Special forms of investor selection shall apply to the following projects:

a) Projects requiring assurance of national interests, or implementation of national political tasks under directions in Resolutions, conclusions, or directives of the Central Committee of the Communist Party, the Politburo, the Secretariat, or key leaders of the Party and the State on project implementation;

b) Projects urgently required for immediate implementation under Resolutions of the Government, decisions, directives, or written notifications of opinions of the Government’s leaders;

c) Projects urgently required for immediate implementation to ensure connectivity and synchronization among works within the project under Resolutions of the Government, decisions, directives, or written notifications of opinions of the Government’s leaders;

d) Projects requiring ordering or task assignment for implementation in strategic sectors, or national key and important development investment projects in the field of science, technology and innovation;

dd) Projects requiring special investment procedures, special investor selection procedures or other special conditions which, if applying open bidding, competitive negotiation or investor appointment as provided in Articles 37, 38 and 39 of the Law on Investment in the form of public-private partnership, would not meet the requirements for project implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Contents of feasibility study report for PPP projects

1. For projects of investment, construction, operation and business of science and technology infrastructure, the feasibility study report shall include:

a) Necessity of investment; conformity of the project with orientations for development of science, technology, innovation and digital transformation;

b) Objectives; scale; investment location; schedule; project implementation period, contract term, construction period for projects with construction components;

c) Description of technical plan, technological solutions applied, component projects (if any);

d) Type of PPP project contract; risk analysis, mechanism of revenue reduction sharing; total investment; financial plan of the project; projected state capital in the project (if any);

dd) Plan for organization of operation, business, and service provision for science, technology, innovation and digital transformation activities.

2. For PPP projects combining investment, construction, operation of science and technology infrastructure with scientific research, technology development and innovation activities, the feasibility study report shall include the contents specified in Clause 1 of this Article and the following additional contents:

a) Phasing of research, development and application of science and technology products into two stages, including: stage of scientific research and technology development, and stage of application of results of scientific research and technology development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Commercialization capacity and applicability of results of scientific research and technology development; proposed application of research results in stage 2 of the project.

3. The feasibility study report specified in Clause 2 of this Article must explain whether the stages of investment, construction of science and technology infrastructure; scientific research, technology development; application and commercialization of science and technology products are implemented simultaneously or sequentially.

4. For projects applying O&M contracts, the feasibility study report shall include:

a) Necessity of project implementation; advantages of applying the O&M contract type compared to other forms of investment;

b) Objectives; location; assessment of the current status of works, existing infrastructure systems and machinery, equipment of the works and infrastructure systems;

c) Explanation of requirements for the plan on organization of management, operation, business of works and infrastructure systems; expected products and research outcomes, quality requirements, demand for resources and human resources; total investment; financial plan;

d) Project contract information, including contract term, risk analysis and risk management measures of the project.

5. In case of application of BT contracts for investment and construction of science and technology infrastructure, the implementation shall comply with the Government’s Decree elaborating a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership regarding implementation of projects applying Build - Transfer contracts.

Article 15. Dossier and contents of appraisal of feasibility study report; approval of PPP projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Written request for appraisal;

b) Draft submission requesting project approval;

c) Feasibility study report;

d) Other relevant legal documents of the project.

2. For projects proposed by investors under the procedure provided in Clause 3, Article 12 of this Decree, in addition to the documents specified in Clause 1 of this Article, the appraisal dossier shall include the investor’s capacity profile and documents evidencing the investor’s ownership or right to use strategic technologies.

3. Appraisal matters:

a) Conformity with legal grounds; necessity of investment;

b) Conformity of the type of contract; financial feasibility; capacity to balance state capital (if any);

c) Legal status of copyrights, ownership of strategic technologies or technology transfer contracts (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Competent authorities to approve PPP projects include:

a) Agencies specified in Clauses 1 and 2, Article 21 of the Law on Investment in the form of public-private partnership;

b) Education and training institutions, research institutes and public service providers that are self-financed for recurrent expenditures and investment, engaged in science, technology, innovation and digital transformation.

6. The procedure for PPP project approval shall comply with the Law on Investment in the form of public-private partnership and the Government’s Decree elaborating a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership.  Approval of PPP projects shall be conducted within no more than 05 days from the date of receipt of a complete and valid dossier.

Article 16. Use of public property for participation in PPP projects

1. Public service providers may use public property to participate in science and technology PPP projects in accordance with the Law on Management and Use of Public Property and the Law on Investment in the form of public-private partnership.

2. The competent authority approving a PPP project shall also be the authority deciding on the use of public property under its management to participate in the PPP project.

3. Depreciation expenses of public property used for participation in PPP projects shall be included in the financial plan in the feasibility study report, based on the time and depreciation rate decided by the competent authority approving the PPP project.

Article 17. State policies on support, incentives and investment guarantees for PPP projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Application of a state capital contribution ratio of up to 70% of the total investment to support construction of works and payment of compensation, site clearance, support and resettlement expenses; support for construction of temporary works. State capital specified in this Clause shall be balanced and allocated from public investment funds in accordance with the law on public investment and the law on investment in the form of public-private partnership.

2. PPP projects involving scientific research, technology development and innovation may be commissioned or funded partially or wholly from the state budget as provided in Article 22 of this Decree. Such funding shall be independent from the state capital contribution in PPP projects specified in Clause 1 of this Article.

3. Application of the revenue increase and decrease sharing mechanism as provided in Article 82 of the Law on Investment in the form of public-private partnership. During the first 03 years after commencement of operation and business, 100% of the shortfall between actual revenue and revenue in the financial plan shall be shared when actual revenue is lower than that in the financial plan. The revenue reduction sharing specified in this Clause shall apply when the PPP project meets the conditions specified in Clause 2, Article 82 of the Law on Investment in the form of public-private partnership.

4. Application of early termination provisions of contracts under Article 52 of the Law on Investment in the form of public-private partnership, in cases where science, technology and innovation products created by PPP project enterprises have already implemented the revenue reduction sharing mechanism specified in Clause 3 of this Article during the first 03 years after commencement of operation and business, but actual revenue still remains below 50% of the revenue projected in the financial plan.

In such cases, the investor and project enterprise shall be reimbursed by the State for all lawful investment and construction costs of science and technology infrastructure and lawful operating expenses related to science and technology activities, provided that conditions under the Law on Investment in the form of public-private partnership are met.

Where contracts are terminated early, assets formed from the project shall be transferred to the State in accordance with Section 3, Chapter V of the Law on Investment in the form of public-private partnership; science and technology products formed from the project shall be handled in accordance with the provisions of the PPP project contract.

Article 18. Contents of PPP project contracts and responsibilities of contracting parties

1. PPP project contracts shall be formulated on the basis of the approved feasibility study report, investor selection results, and contents of contract negotiation.

2. For PPP projects involving investment, construction, operation and business of science and technology infrastructure, the contract shall include the following basic contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Scope and requirements for construction of works, infrastructure serving science, technology, innovation and digital transformation (if any); conditions for use of land and other resources (if any); responsibilities for carrying out licensing procedures in accordance with relevant laws; design; organization of construction; inspection, supervision, quality management during construction; acceptance of works;

c) Total investment; capital structure; financial plan, including financial arrangement plan; state capital in the PPP project and corresponding management and use form (if any); investment settlement and completion confirmation;

d) Responsibilities for operation, business of works, infrastructure serving science, technology, innovation and digital transformation; conditions, procedures for transfer; responsibilities of the parties in scientific research, technology development; commercialization of products created from technologies; copyrights, technology ownership rights; responsibilities for training of digital human resources, technology transfer to public scientific and technological research institutions (if any);

dd) Contract performance security; ownership, management and use rights of project-related assets; information confidentiality; reporting regime; provision of relevant information and documents and explanation of contract performance at the request of competent authorities, inspection, examination, audit and supervision bodies;

e) Plans for handling force majeure events, fundamental change of circumstances as provided by civil law in order to continue contract implementation; remedies, compensation and sanctions in case of breach of contract by any party;

g) Principles and conditions for contract amendment, supplementation, early termination; assignment of rights and obligations of the parties; rights of lenders; procedures, rights and obligations of the parties upon contract liquidation; governing law of the contract and dispute resolution mechanism

h) Investment incentives, investment guarantees, revenue increase and decrease sharing plan, foreign exchange balancing guarantee, types of insurance (if any).

3. For PPP projects combining investment, construction, operation and business of science and technology infrastructure with scientific research, technology development, innovation and application of research results, the competent authority and the investor shall select appropriate contents specified in Clause 2 of this Article and the contents related to scientific research and technology development specified in Clause 2, Article 14 of this Decree for contract negotiation.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Management and use of assets being outcomes of scientific, technological and innovation tasks funded by the state budget for joint ventures and affiliations

Management and use of assets being outcomes of scientific, technological and innovation tasks funded by the state budget for the purpose of joint ventures and affiliations shall comply with the law on science, technology and innovation and relevant laws (if any).

Article 20. Use of public property at public service providers for joint ventures and affiliations

1. Public service providers may use public property (including data) for joint ventures and affiliations with one another or with other organizations and individuals to conduct scientific research, technology development as provided in Clause 1, Article 2, or to implement training cooperation activities as provided in Clause 4, Article 2 of this Decree.

2. Competence to approve the scheme:

a) Ministers, heads of central authorities, Chairpersons of province-level People’s Committees shall decide or delegate decision-making authority on approval of schemes involving public property at public service providers under their management, except for property specified at Point b of this Clause;

b) Heads of public service providers that are self-financed for recurrent expenditures and investment shall approve schemes on the use of public property under their management.

3. Public service providers may use public property for joint ventures and affiliations in the cases provided in Clause 1, Article 58 of the Law on Management and Use of Public Property. Public property in the case specified at Point c, Clause 1, Article 58 of the Law on Management and Use of Public Property may be used for joint ventures and affiliations when meeting one of the following requirements:

a) Use of public property during the time not assigned for performance of state tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Provision of more public services to society.

4. Public service providers shall prepare a scheme on the use of public property for joint ventures and affiliations according to the form enclosed with this Decree for approval under the competence specified at Point b, Clause 2 of this Article or report to their superior authority (if any) for comments on the scheme before submitting to the competent authority specified at Point a, Clause 2 of this Article for consideration and approval.

5. Dossier submitted to competent authorities for approval of schemes specified at Point a, Clause 2 of this Article shall include:

a) Written request for scheme approval by the public service provider: 1 original;

b) Written opinion of the superior authority (if any) on the scheme: 1 original;

c) Scheme on the use of public property for joint ventures and affiliations of the public service provider: 1 original;

d) Other relevant documents (if any): 1 copy.

6. Within 07 days from the date of receipt of a complete and valid dossier, the competent authority specified at Point a, Clause 2 of this Article shall decide to approve the scheme within its competence, or issue a written request for amendment and supplementation, or refuse to approve the scheme. For schemes specified at Point b, Clause 2 of this Article, the head of the public service provider shall decide the implementation time on the basis of ensuring progress of the scheme implementation.

7. The main contents of the decision approving the scheme shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) List of public property used for joint ventures and affiliations;

c) Duration of the scheme (period of validity of the scheme);

d) Responsibilities for implementation.

8. Where public service providers wish to use public property for joint ventures and affiliations with each other to provide public services, such public service providers shall jointly prepare one scheme on the use of public property for joint ventures and affiliations. The parties to the joint venture or affiliation shall report to the competent authority specified in Clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article for approval as the basis for implementation, without the need to organize partner selection.

9. Based on the scheme on the use of public property for joint ventures and affiliations approved by the competent authority, the head of the public service provider may autonomously decide on the selection of partners for joint ventures and affiliations, and decide the plan for use of public property for joint ventures and affiliations.

10. Forms of using public property for joint ventures and affiliations:

a) Form of joint ventures and affiliations without establishment of a new legal entity:  the parties use their own property to conduct joint ventures and affiliations and shall manage and use their own property and cover expenses arising during operation. The public service provider shall not be required to determine the value of the property in such joint ventures and affiliations;

b) Form of joint ventures and affiliations without establishment of a new legal entity:  the parties to the joint venture or affiliation contribute property or capital for investment in construction or procurement of property for use in the joint venture or affiliation; The public service provider shall not be required to determine the value of the property in such joint ventures and affiliations;

c) Form of joint ventures and affiliations with establishment of a new legal entity: the parties contribute property or capital for investment in construction or procurement of property for use in the joint venture or affiliation; the new legal entity shall manage and use the property in accordance with law and the joint venture/affiliation contract.  The head of the public service provider may autonomously determine the value of the property for joint ventures and affiliations, or hire a valuation enterprise or establish a Valuation Council in accordance with the law on prices to determine the value of public property for use in joint ventures and affiliations; in which the property value is only one of the bases for deciding such plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Property being land use rights, houses, works and other property attached to land shall be transferred without compensation to the public service provider for management and use. Where public service providers jointly participate in joint ventures and affiliations, the joint venture/affiliation contract must specifically stipulate the division of land use rights, houses, works and other property attached to land formed through joint ventures and affiliations as the basis for handling;

b) Other property not specified at Point a of this Clause but formed through joint ventures and affiliations shall be handled by agreement among the parties. Remaining property (not formed through joint ventures and affiliations) shall be handled as follows:

For the form specified at Point a, Clause 10 of this Article: the unit shall continue managing and using or submit to the competent authority for consideration and decision in accordance with the Law on Management and Use of Public Property and its elaborating Decree;

For the form specified at Point b, Clause 10 of this Article: upon expiration of the joint venture or affiliation, handling shall be as follows: in case of property contribution, handled under Point a of this Clause; in case of capital contribution for investment in construction or procurement of property for use in joint ventures and affiliations, the property shall be divided to each party corresponding to its capital contribution;

For the form specified at Point c, Clause 10 of this Article: property shall be divided among the parties to the joint venture or affiliation in proportion to their contributions. This proportion shall be decided by the organizations and units themselves.  Where physical division is not possible, the property shall be sold to the remaining parties in the joint venture at market price; if not purchased, it shall be sold by auction.

c) Where the parties to a joint venture or affiliation voluntarily transfer property without compensation to the public service provider, such public service provider shall be responsible for management and use in accordance with law.

12. Public service providers may autonomously decide on the time and depreciation rate for property used in joint ventures and affiliations.

13. Matters relating to the use of public property at public service providers for joint ventures and affiliations not provided in this Decree shall comply with the Government’s Decree elaborating a number of Articles of the Law on Management and Use of Public Property.

14. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall consider and decide on the use of defense and security land in combination with labor, production and business activities for the purposes of science, technology, innovation and digital transformation in joint ventures and affiliations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Public scientific and technological organizations and public service providers shall not be required to pay the minimum 2% revenue contribution as provided in the Government’s Decree elaborating a number of Articles of the Law on Management and Use of Public Property, where public property is used for joint ventures and affiliations in scientific research, development of strategic technologies as provided in Clause 1, Article 2 of this Decree, or for implementation of training cooperation activities as provided in Clause 4, Article 2 of this Decree.

Chapter IV

OTHER FORMS OF PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP

Article 22. Cooperation in the form of commissioning or funding scientific, technological and innovation tasks

1. The State shall commission or fund part or all of the expenses from the state budget for organizations and enterprises to perform scientific, technological and innovation tasks in accordance with the law on science, technology and innovation.

2. Criteria, conditions for selection, procedures for selection, funding procedures and related procedures shall comply with the law on science, technology and innovation.

3. Rights to manage, use, and own the outcomes of scientific research, technology development and innovation; commercialization of outcomes of scientific research, technology development and innovation; profit sharing from commercialization of outcomes of scientific research, technology development and innovation shall comply with the law on science, technology and innovation.

Article 23. Cooperation between the State, scientific and technological organizations and enterprises

1. Cooperation between the State, scientific and technological organizations and enterprises (hereinafter referred to as tripartite cooperation) shall be carried out as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Responsibilities of scientific and technological organizations: To organize scientific research, technology development, production and service activities; to conduct research to address major challenges in science, technology, innovation and digital transformation at the request of ministries, central authorities, local authorities or under agreement with enterprises; to train high-quality human resources for enterprises; to operate research and development infrastructure; to provide knowledge, data and human resources under agreement with ministries, central authorities, local authorities;

c) Responsibilities of enterprises: To provide available infrastructure or invest in construction of infrastructure serving research and development; to provide funding for research and development activities; to conduct research or propose major challenges in science, technology, innovation and digital transformation; to conduct training, testing, operation and production and business activities; to apply and commercialize research and development outcomes, and to supply products and services to the market.

2. Based on the objectives, resources, capacities and cooperation needs of the parties, ministries, central authorities, local authorities, scientific and technological organizations and enterprises shall specifically agree on the form of cooperation, rights, obligations, responsibilities of the parties and other contents specified in Article 24 of this Decree.

3. Cooperation between the parties specified in Clause 1 of this Article must comply with the principles specified in Clause 2, Article 25 of this Decree.

4. The parties specified in Points b and c, Clause 1 of this Article may sign a cooperation agreement or establish a new legal entity (if necessary) to implement activities. The cooperation agreement shall not limit the participation of other members.

Article 24. Contents of cooperation agreements

Cooperation agreements between ministries, central authorities, local authorities, scientific and technological organizations and enterprises shall include the following basic contents:

1. Objectives of cooperation, scope of research and activities of the cooperation agreement.

2. Rights, obligations and responsibilities of the parties to the cooperation agreement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Intellectual property rights, requirements for technology transfer and data (if any).

5. Mechanism for management and supervision of implementation of the cooperation agreement.

6. Rights of enterprises in organizing management structure, recruiting personnel, setting service tariffs, mobilizing capital and cooperating in investment with other organizations and individuals.

7. Mechanism of acceptance and risk sharing in case research and development tasks fail to achieve expected results; distribution of benefits and risks among the parties.

8. Conditions for termination of the cooperation agreement, assignment of rights and obligations of the parties, admission of additional partners to the cooperation agreement; plan for handling property upon termination of the cooperation agreement.

9. Confidentiality of information, data and personal data.

10. Other contents as agreed by the parties.

Article 25. Other forms of public-private partnership

1. In addition to the forms of PPP specified in Chapters II, III and Articles 22 and 23 of this Decree, domestic and foreign organizations and individuals may propose and implement other forms of PPP to promote scientific research, technology development, innovation and digital transformation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Conformity with the national orientations for development of science, technology, innovation and digital transformation;

b) Ensuring the principles of voluntariness, equality, transparency, and clear division of responsibilities, benefits and risks among the parties;

c) Ensuring efficient use of resources, leveraging the strengths of each party; having risk control, governance and supervision mechanisms appropriate to the characteristics of the activities.

3. For the forms of PPP specified in Clause 1 of this Article that involve the use of the state budget, public property, land or other state resources, the cooperation scheme must be approved by the competent authority before implementation.

Chapter V

RESPONSIBILITIES OF PARTIES IN PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP ACTIVITIES

Article 26. Responsibilities of ministries, central authorities, local authorities, public scientific and technological organizations and public service providers

1. To prepare resources, formulate and implement plans to support enterprises in investing and developing new digital applications and services in the form of PPP.

2. To concentrate resources to prioritize PPP activities for types, products, technologies and activities specified in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 2 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To direct scientific research institutions, training institutions and public service providers to actively coordinate, jointly venture and affiliate with enterprises in the fields of science, technology, innovation and digital transformation in training activities.

5. To fully perform rights, obligations and responsibilities when entering into PPP project contracts, joint venture or affiliation contracts, cooperation agreements, and commitments on other forms of PPP.

Article 27. Encouragement of participation in PPP activities in the fields of science, technology, innovation and digital transformation

Organizations and individuals not specified in Article 26 of this Decree are encouraged to participate in PPP activities in the fields of science, technology, innovation and digital transformation as follows:

1. To conduct research and proactively propose PPP activities in the fields specified in Article 2 of this Decree; to proactively seek cooperation with partners, experts, and foreign scientists to access and acquire technological know-how, learn and decode advanced foreign technologies, and promote their transfer to Vietnam.

2. To mobilize and arrange domestic and foreign capital sources, and to encourage cooperation with international organizations and financial institutions to mobilize preferential loans.

3. To study and develop markets for application and commercialization of scientific and technological products that have been researched and developed.

4. To study and propose policies to attract overseas Vietnamese and foreign experts with high qualifications to Vietnam for research and development of scientific and technological products.

5. To propose and implement mechanisms for cooperation among state agencies, enterprises, universities, educational institutions and research institutes to train digital human resources and employ such workforce in PPP activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 28. Transitional provisions

1. PPP project contracts and joint venture/affiliation contracts signed before the effective date of this Decree shall continue to be implemented in accordance with the signed contracts.

2. PPP projects that have been approved by competent authorities with investment policy decisions and project approval but have not yet organized investor selection by the effective date of this Decree shall continue to be implemented in accordance with the investment policy decision and project approval decision, or the competent authority of the project shall report to the competent level for adjustment of the investment policy and project in order to apply this Decree.

3. Public service providers with schemes on the use of public property for joint ventures and affiliations approved by competent authorities but which have not yet selected partners by the effective date of this Decree shall continue to be implemented in accordance with the approved schemes, or report to competent authorities for adjustment of such schemes in order to apply this Decree.

Article 29. Entry into force

1. This Decree comes into force as of July 01, 2025, except as provided in Clause 2 of this Article.

2. The provisions of Articles 6, 19 and 22 of this Decree come into force as of October 01, 2025.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities shall, within their functions and powers, provide guidance and organize the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh



ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Chi Dung

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 180/2025/NĐ-CP về Cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Số hiệu: 180/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư,Công nghệ thông tin
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 01/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản