Luật Đất đai 2024

Nghị định 171/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 166/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

Số hiệu 171/2024/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 27/12/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 171/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 166/2017/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 21 tháng 11 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

1. Sửa đổi khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 4 và bổ sung khoản 2a, khoản 7, khoản 8 vào Điều 4 như sau:

“2. Trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là đất, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

2a. Bộ phận biệt phái có kinh phí sử dụng riêng thuộc cơ quan đại diện (sau đây gọi là bộ phận biệt phái) là bộ phận mà kinh phí hoạt động thường xuyên không do Bộ Ngoại giao phân bổ mà do cơ quan có cán bộ biệt phái thực hiện phân bổ theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

5. Nhà riêng Đại sứ là đất (nếu có), nhà và các tài sản khác gắn liền với đất được sử dụng vào mục đích kết hợp phục vụ công tác đối ngoại và nhà ở cho Đại sứ, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương. Diện tích nhà riêng Đại sứ gồm diện tích phục vụ công tác đối ngoại và diện tích nhà ở của Đại sứ, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự, chức danh tương đương và các thành viên có tiêu chuẩn đi theo theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.

6. Nhà ở của cán bộ, công chức, viên chức là đất (nếu có), nhà và các tài sản khác gắn liền với đất sử dụng vào mục đích làm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là nhà ở). Diện tích nhà ở của mỗi chức danh gồm diện tích nhà ở của cán bộ, công chức, viên chức và diện tích nhà ở của các thành viên có tiêu chuẩn đi theo theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này. Nhà ở được bố trí trong khuôn viên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc độc lập với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương để xác định thẩm quyền, trách nhiệm tại Nghị định này được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Ngoại giao: Đối với cơ quan đại diện (trừ bộ phận biệt phái thuộc cơ quan đại diện quy định tại khoản 2a Điều này);

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài, của bộ phận biệt phái thuộc cơ quan đại diện: Đối với các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài thuộc trung ương quản lý, bộ phận biệt phái thuộc cơ quan đại diện.

8. Các thành viên có tiêu chuẩn đi theo theo quy định tại Nghị định này là phu nhân/phu quân, con chưa thành niên đi theo thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.”.

2. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 Điều 5 và bổ sung khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14 vào Điều 5 như sau:

“5. Trường hợp giao, điều chuyển, tiếp nhận tài sản công đã qua sử dụng thì giá tài sản công làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức là giá trị còn lại theo sổ kế toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều này.

6. Quy định về mức giá trong định mức sử dụng tài sản công quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; không bao gồm phí bảo hiểm, các loại lệ phí và các khoản phải nộp khác có liên quan đến sử dụng tài sản công theo quy định của nước sở tại. Trường hợp không phải nộp hoặc được miễn các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật nước sở tại thì không bố trí kinh phí mua sắm tương ứng với số tiền không phải nộp hoặc được miễn đó.

10. Thủ trưởng cơ quan đại diện có trách nhiệm bố trí tài sản được trang bị để phục vụ công tác cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Ngoại giao và các cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan hữu quan làm việc theo chế độ biệt phái thuộc lĩnh vực đầu tư, lao động, văn hóa, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc cơ quan đại diện (trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc bộ phận biệt phái quy định tại khoản 2a Điều 4 Nghị định này).

11. Số lượng tài sản, diện tích làm việc, diện tích nhà ở và mức giá quy định tại Nghị định này là số lượng, diện tích và mức giá tối đa. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản để thực hiện nhiệm vụ được giao và khả năng ngân sách, nguồn kinh phí khác được phép sử dụng theo quy định của pháp luật, cơ quan, người có tham quyền quyết định giao, điều chuyển, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản xem xét, quyết định số lượng tài sản, diện tích và mức giá phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

12. Tỷ lệ tính hao mòn (%/năm) xe ô tô của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:

a) Đối với xe ô tô phục vụ công tác các chức danh là 16,67%/năm;

b) Đối với xe ô tô phục vụ công tác chung là 10%/năm.

13. Trường hợp cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc các đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp thì thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.

14. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định (đối với trường hợp điều chuyển xe ô tô giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định (đối với trường hợp điều chuyển xe ô tô giữa cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương) điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc giá trị đánh giá lại theo quy định của pháp luật (đối với xe ô tô chưa được theo dõi giá trị trên sổ kế toán hoặc trường hợp phải đánh giá lại khi xử lý theo quy định của pháp luật) không quá mức giá tối đa quy định tại Nghị định này hoặc cao hơn không quá 15% so với mức giá tối đa theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xem xét, quyết định điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn trên 15% so với mức giá tối đa quy định tại Nghị định này.”.

3. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau:

“Điều 5a. Sắp xếp lại, xử lý tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

Các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện rà soát tài sản hiện có bảo đảm tiêu chuẩn, định mức tại Nghị định này; trên cơ sở đó thực hiện như sau:

1. Đối với tài sản phù hợp với tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này thì được tiếp tục quản lý, sử dụng; cơ quan đại diện, bộ phận biệt phái, cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài có tài sản thực hiện thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật.

2. Đối với tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức thì cơ quan Việt Nam ở nước ngoài báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo các hình thức quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Nghị định này.”.

4. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“Điều 6. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc, diện tích nhà ở

1. Diện tích làm việc, diện tích nhà ở của chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà nước sở tại có quan hệ đặc biệt, đối tác chiến lược:

Số TT

Chức danh

Tiêu chuẩn diện tích làm việc tối đa

(m2 sàn/người)

Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tối đa

(m2 sàn/người)

1

Nhóm 1: Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương

50

132

2

Nhóm 2: Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

35

112

3

Nhóm 3: Lãnh sự, Phó lãnh sự, Bí thư, Phó trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

15

82

4

Nhóm 4: Chức danh khác (riêng nhân viên hợp đồng không được bố trí diện tích nhà ở)

10

72

2. Diện tích làm việc, diện tích nhà ở của chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài tại các nước không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này:

Số TT

Chức danh

Tiêu chuẩn diện tích làm việc tối đa
(m2 sàn/người)

Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tối đa
(m2 sàn/người)

1

Nhóm 1: Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương

40

122

2

Nhóm 2: Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

30

102

3

Nhóm 3: Lãnh sự, Phó lãnh sự, Bí thư, Phó trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

10

72

4

Nhóm 4: Chức danh khác (riêng nhân viên hợp đồng không được bố trí diện tích nhà ở)

08

62

3. Việc xác định cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được căn cứ trên cơ sở phân loại đối tác quan hệ ngoại giao của Chính phủ.

4. Trường hợp diện tích từng phòng làm việc, từng căn hộ trong trụ sở, quỹ nhà hiện có hoặc thực tế thị trường cho thuê văn phòng, nhà ở tại địa bàn cần thuê mới không có loại phòng làm việc, căn hộ có diện tích chính xác như diện tích tối đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định cho phép được điều chỉnh diện tích bố trí, đi thuê mới cho từng chức danh cho phù hợp với thực tế nhưng phải bảo đảm tổng diện tích bố trí, đi thuê cho các chức danh không vượt quá tổng diện tích nhà làm việc, tổng diện tích nhà ở của các chức danh tính theo định mức diện tích làm việc, diện tích nhà ở quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này tại từng địa bàn.”.

5. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 7 như sau:

“d) Tối đa bằng 150% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có dưới 05 người, nhưng đảm bảo tối thiểu là 30 m2 sàn.”.

6. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Diện tích chuyên dùng trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà riêng Đại sứ

1. Diện tích chuyên dùng gồm:

a) Diện tích phục vụ công tác đối ngoại là diện tích phục vụ đón tiếp khách quốc tế, tổ chức các hoạt động lễ tân, khánh tiết. Tùy điều kiện cụ thể, diện tích phục vụ công tác đối ngoại có thể được bố trí tại trụ sở làm việc của cơ quan đại diện hoặc nhà riêng Đại sứ hoặc bố trí đồng thời tại trụ sở làm việc của cơ quan đại diện và nhà riêng Đại sứ;

b) Diện tích chuyên dùng không thuộc điểm a khoản này gồm: Phòng hội đàm, phòng trưng bày, giới thiệu hàng mẫu, phòng truyền thống, phòng tưởng niệm và diện tích chuyên dùng khác (nếu có) tại trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, việc quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng cụ thể của từng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 26 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Trường hợp bộ phận biệt phái thuộc cơ quan đại diện có nhu cầu sử dụng diện tích phục vụ công tác đối ngoại tại trụ sở làm việc của cơ quan đại diện để tiếp khách quốc tế, tổ chức các hoạt động lễ tân, khánh tiết, Thủ trưởng cơ quan đại diện xem xét, bố trí cho bộ phận biệt phái thuộc cơ quan đại diện sử dụng diện tích phục vụ công tác đối ngoại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo đúng công năng của tài sản, bảo đảm an ninh, an toàn và được thu một khoản kinh phí để bù đắp chi phí trực tiếp liên quan đến vận hành tài sản trong thời gian sử dụng theo quy định về sử dụng chung tài sản công tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.”.

7. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:

“2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.

8. Sửa đổi Điều 12 như sau:

“Điều 12. Bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ

Việc bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.”.

9. Bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12 như sau:

“Điều 12a. Điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ

1. Việc điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Thẩm quyền quyết định:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.”.

10. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 13 như sau:

“1. Việc bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc bán được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại;

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ thuộc phạm vi quản lý; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở thuộc phạm vi quản lý.”.

11. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 14 như sau:

“2. Thẩm quyền quyết định:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý nhà, công trình và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý nhà, công trình và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

3. Căn cứ quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan có tài sản thanh lý có trách nhiệm tổ chức thanh lý theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.”.

12. Sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 15 như sau:

“3. Trường hợp sử dụng không đúng quy định thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấm dứt việc sử dụng không đúng quy định; đồng thời, xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật có liên quan. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền thu được vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Trường hợp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ đã trang bị nhưng không còn nhu cầu sử dụng thì thực hiện bán hoặc điều chuyển cho các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài khác. Việc bán, điều chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 12a, Điều 13 Nghị định này.

4. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ đang quản lý, sử dụng báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12a Nghị định này).”.

13. Sửa đổi Điều 16 như sau:

“Điều 16. Chủng loại, số lượng, giá xe ô tô và đối tượng sử dụng xe ô tô của cơ quan đại diện

1. Đối với xe ô tô phục vụ công tác các chức danh:

a) Đại sứ và các chức danh tương đương, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô phục vụ công tác với giá tối đa chưa bao gồm các loại thuế là 90.000 USD/xe. Tổng lãnh sự và chức danh tương đương được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô phục vụ công tác với giá tối đa chưa bao gồm các loại thuế là 85.000 USD/xe;

b) Căn cứ mặt bằng giá và yêu cầu phục vụ hoạt động ngoại giao tại mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và giá xe tối đa quy định tại điểm a khoản này, Bộ Ngoại giao quyết định chủng loại, nhãn hiệu và giá xe phù hợp để trang bị xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh quy định tại điểm a khoản này.

2. Đối với xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan đại diện (trừ bộ phận biệt phái):

a) Các chức danh của cơ quan đại diện tùy theo điều kiện cụ thể và tính chất công việc được bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của Thủ trưởng cơ quan đại diện;

b) Số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung như sau:

Số TT

Số lượng biên chế
(người)

Số xe tối đa được trang bị
(chiếc)

1

Từ 01 - 03

01

2

Từ 04 - 06

02

3

Từ 07 - 12

03

4

Từ 13 - 19

04

5

Từ 20 - 30

06

6

Từ 31 - 40

08

7

Từ 41 - 50

09

8

Trên 50

10

Số lượng biên chế để xác định số lượng xe ô tô quy định tại điểm này không bao gồm các chức danh đã được trang bị xe theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Trường hợp cơ quan đại diện có các bộ phận sáp nhập, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các bộ phận sáp nhập được xác định tương ứng số lượng biên chế của từng bộ phận theo quy định tại điểm b khoản này;

d) Giá xe:

01 xe ô tô với giá tối đa chưa bao gồm các loại thuế là 55.000 USD/xe;

Số xe còn lại với giá tối đa chưa bao gồm các loại thuế là 45.000 USD/xe.

3. Đối với xe ô tô phục vụ công tác chung của bộ phận biệt phái thuộc cơ quan đại diện:

a) Các chức danh bộ phận biệt phái thuộc cơ quan đại diện tùy theo điều kiện cụ thể và tính chất công việc được bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương;

b) Số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung như sau:

Số TT

Số lượng biên chế
(người)

Số xe tối đa được trang bị
(chiếc)

1

Từ 01 - 03

01

2

Từ 04 - 06

02

3

Từ 07 - 12

03

4

Trên 12

04

c) Giá xe:

01 xe ô tô với giá tối đa chưa bao gồm các loại thuế là 55.000 USD/xe;

Số xe còn lại với giá tối đa chưa bao gồm các loại thuế là 45.000 USD/xe.

4. Xe ô tô quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi (bao gồm cả xe ô tô bán tải).

5. Trường hợp tại một số địa bàn cần thiết phải trang bị xe ô tô loại trên 16 chỗ ngồi phục vụ các đoàn công tác đối ngoại, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương xem xét, quyết định. Xe ô tô được trang bị theo quy định tại khoản này không tính vào số lượng xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan đại diện, bộ phận biệt phái theo định mức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”.

14. Sửa đổi Điều 17 như sau:

“Điều 17. Chủng loại, số lượng, giá xe ô tô và đối tượng sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài

1. Các chức danh của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài tùy theo điều kiện cụ thể và tính chất công việc được bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung như sau:

Số TT

Số lượng biên chế
(người)

Số xe tối đa được trang bị
(chiếc)

1

Từ 01 - 03

01

2

Từ 04 - 06

02

3

Trên 06

03

3. Xe ô tô quy định tại khoản 2 Điều này là xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi (bao gồm cả xe ô tô bán tải).

4. Giá xe tối đa chưa bao gồm các loại thuế là 45.000 USD/xe.”.

15. Sửa đổi Điều 18 như sau:

“Điều 18. Điều chỉnh giá xe ô tô

Trường hợp giá xe ô tô trên thị trường có biến động tăng:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giá xe ô tô chưa bao gồm các loại thuế cao hơn không quá 15% so với giá tối đa quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này.

2. Trường hợp phải trang bị xe ô tô có giá chưa bao gồm các loại thuế cao hơn trên 15% so với giá tối đa quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”.

16. Sửa đổi Điều 19 như sau:

“Điều 19. Trang bị phương tiện vận tải khác

Căn cứ điều kiện kinh tế xã hội, đặc điểm địa hình và yêu cầu phục vụ hoạt động công tác cụ thể tại mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trang bị các loại phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô) phục vụ công tác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng nguồn kinh phí được phép sử dụng.”.

17. Sửa đổi khoản 2 Điều 27 như sau:

“2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, việc quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng cụ thể của từng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 26 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.”.

18. Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Thiết bị sinh hoạt trang bị cho chức danh làm việc tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và các thành viên có tiêu chuẩn đi theo là các thiết bị gắn liền với nhà ở, nhà riêng Đại sứ gồm: Máy điều hòa nhiệt độ, bộ bàn ghế ngồi làm việc, bộ bàn ghế tiếp khách, bộ bàn ghế phòng ăn, tủ tài liệu, ti vi, điện thoại cố định, tủ quần áo, giường, đệm, tủ lạnh, máy giặt, lò vi sóng, tủ bếp đồng bộ (bao gồm tủ bếp, chậu, vòi rửa, bếp, máy hút mùi), bình nóng lạnh, máy hút bụi và các thiết bị khác (nếu cần).”.

19. Sửa đổi khoản 2 Điều 36 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 36 như sau:

“2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ; ô tô, phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị và tài sản khác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (bao gồm cả nhà các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi thuê) theo quy định tại Nghị định này và các văn bản khác có liên quan;

b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền;

c) Chỉ đạo thực hiện báo cáo, đăng nhập dữ liệu về tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2a. Hội đồng nhân dân cạp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.”.

Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

1. Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản sau đây:

a) Thay thế cụm từ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định” bằng cụm từ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định” tại khoản 4 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 2 Điều 23, khoản 4 và khoản 5 Điều 25, khoản 2 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 4 và khoản 6 Điều 28, khoản 3 Điều 32;

b) Thay thế cụm từ “Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định” bằng cụm từ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định” tại khoản 3 Điều 21, khoản 2 Điều 22, khoản 6 Điều 24, khoản 4 Điều 27, khoản 3 Điều 31, khoản 3 Điều 33;

c) Thay thế cụm từ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định” bằng cụm từ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định” tại khoản 3 Điều 25, khoản 3 Điều 28;

d) Thay thế cụm từ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định” bằng cụm từ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định” tại Điều 29;

đ) Thay thế cụm từ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định” bằng cụm từ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định” tại khoản 2 Điều 30.

2. Thay thế Phụ lục I và Phụ lục II.

3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 24, Điều 35.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Điều khoản chuyển tiếp

a) Trường hợp các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà vẫn phù hợp với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức đã ban hành;

b) Đối với dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện khởi công xây dựng, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được lựa chọn tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt hoặc điều chỉnh lại dự án đầu tư để phù hợp tiêu chuẩn, định mức tại Nghị định này, bảo đảm không thay đổi tổng mức đầu tư dự án do việc điều chỉnh diện tích. Việc điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo pháp luật về đầu tư công, pháp luật có liên quan;

c) Trường hợp đang thuê nhà ở theo định mức quy định tại Nghị định số 166/2017/NĐ-CP thì tiếp tục sử dụng nhà thuê đến hết thời hạn Hợp đồng thuê nhà đã ký. Sau khi hết hạn thuê theo Hợp đồng đã ký mà không gia hạn, căn cứ dự toán ngân sách được giao, nguồn kinh phí khác được phép sử dụng theo quy định của pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thuê tài sản xem xét, quyết định việc thuê nhà ở theo tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại Nghị định này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và các chức danh làm việc tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b)

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

 

PHỤ LỤC I

TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC MÁY MÓC, THIẾT BỊ VĂN PHÒNG PHỔ BIẾN TRANG BỊ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Nghị định số 171/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

TT

Tiêu chuẩn, định mức

Số lượng tối đa

I

Nhóm 1: Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương

 

1.1

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh (tính cho 01 người)

 

 

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

 

2. Tủ đựng tài liệu

01 chiếc

 

3. Máy vi tính để bàn (gồm cả bàn máy vi tính và thiết bị lưu điện) hoặc máy vi tính xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương)

01 bộ hoặc 01 chiếc

 

4. Điện thoại cố định (không kể điện thoại công vụ)

01 chiếc

1.2

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho phòng làm việc của chức danh (tính cho 01 phòng làm việc)

 

 

1. Bộ bàn ghế họp

01 bộ

 

2. Bộ bàn ghế tiếp khách

01 bộ

 

3. Máy in

01 chiếc

 

4. Máy hủy tài liệu

01 chiếc

II

Nhóm 2: Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

 

II.1

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh (tính cho 01 người)

 

 

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

 

2. Tủ đựng tài liệu

01 chiếc

 

3. Máy vi tính để bàn (gồm cả bàn máy vi tính và thiết bị lưu điện) hoặc máy vi tính xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương)

01 bộ hoặc 01 chiếc

 

4. Điện thoại cố định (không kể điện thoại công vụ)

01 chiếc

II.2

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho phòng làm việc của chức danh (tính cho 01 phòng làm việc)

 

 

1. Bộ bàn ghế họp, tiếp khách

01 bộ

 

2. Máy in

01 chiếc

 

3. Máy hủy tài liệu

01 chiếc

III

Nhóm 3: Lãnh sự, Phó lãnh sự, Bí thư; Phó trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và các chức danh khác

 

III.1

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh (tính cho 01 người)

 

 

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

 

2. Máy vi tính để bàn (gồm cả bàn máy vi tính và thiết bị lưu điện) hoặc máy vi tính xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương)

01 bộ hoặc 01 chiếc

 

3. Điện thoại cố định

01 chiếc

III.2

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho phòng làm việc của chức danh (tính cho 01 phòng làm việc)

 

 

1. Bộ bàn ghế họp, tiếp khách

01 bộ

 

2. Tủ đựng tài liệu

03 chiếc

 

3. Giá đựng công văn đi, đến

03 bộ

 

4. Máy in

02 chiếc

 

5. Máy photocopy

02 chiếc

 

6. Máy fax

01 chiếc

 

7. Máy scan

01 chiếc

 

8. Điện thoại cố định (trong trường hợp không có hệ thống tổng đài điện thoại nội bộ)

01 chiếc

 

9. Máy hủy tài liệu

01 chiếc

 

PHỤ LỤC II

TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC THIẾT BỊ SINH HOẠT TẠI CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Nghị định số 171/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

TT

Tiêu chuẩn, định mức

Số lượng tối đa

I

Nhóm 1: Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương

 

 

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

 

2. Bộ bàn ghế tiếp khách

01 bộ

 

3. Bộ bàn ghế phòng ăn

01 bộ

 

4. Tủ tài liệu

01 chiếc

 

5. Ti vi

01 chiếc

 

6. Điện thoại cố định

01 chiếc

 

7. Tủ quần áo

02 chiếc

 

8. Giường, đệm

02 bộ

 

9. Tủ lạnh

01 chiếc

 

10. Máy giặt

01 chiếc

 

11. Lò vi sóng

01 chiếc

 

12. Tủ bếp đồng bộ (bao gồm tủ bếp, chậu, vòi rửa, bếp, máy hút mùi)

01 bộ

 

13. Máy điều hòa nhiệt độ

03 chiếc

 

14. Bình nóng lạnh

02 chiếc

 

15. Máy hút bụi

01 chiếc

II

Nhóm 2: Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương

 

 

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

 

2. Bộ bàn ghế tiếp khách

01 bộ

 

3. Bộ bàn ghế phòng ăn

01 bộ

 

4. Tủ tài liệu

01 chiếc

 

5. Ti vi

01 chiếc

 

6. Điện thoại cố định

01 chiếc

 

7. Tủ quần áo

02 chiếc

 

8. Giường, đệm

02 bộ

 

9. Tủ lạnh

01 chiếc

 

10. Máy giặt

01 chiếc

 

11. Lò vi sóng

01 chiếc

 

12. Tủ bếp đồng bộ (bao gồm tủ bếp, chậu, vòi rửa, bếp, máy hút mùi)

01 bộ

 

13. Máy điều hòa nhiệt độ

03 chiếc

 

14. Bình nóng lạnh

02 chiếc

 

15. Máy hút bụi

01 chiếc

Ill

Nhóm 3: Lãnh sự, Phó lãnh sự, Bí thư; Phó trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và các chức danh khác

 

 

1. Bộ bàn ghế ngồi làm việc

01 bộ

 

2. Bộ bàn ghế tiếp khách

01 bộ

 

3. Bộ bàn ghế phòng ăn

01 bộ

 

4. Tủ tài liệu

01 chiếc

 

5. Ti vi

01 chiếc

 

6. Điện thoại cố định

01 chiếc

 

7. Tủ quần áo

02 chiếc

 

8. Giường, đệm

02 bộ

 

9. Tủ lạnh

01 chiếc

 

10. Máy giặt

01 chiếc

 

11. Lò vi sóng

01 chiếc

 

12. Tủ bếp đồng bộ (bao gồm tủ bếp, chậu, vòi rửa, bếp, máy hút mùi)

01 bộ

 

13. Máy điều hòa nhiệt độ

03 chiếc

 

14. Bình nóng lạnh

02 chiếc

 

15. Máy hút bụi

01 chiếc

 

 

84
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 171/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 166/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Tải văn bản gốc Nghị định 171/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 166/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 171/2024/ND-CP

Hanoi, December 27, 2024

DECREE

AMENDING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE NO. 166/2017/ND-CP DATED DECEMBER 31, 2017 OF THE GOVERNMENT PROVIDING FOR STANDARDS, NORMS AND REQUIREMENTS FOR MANAGEMENT AND USE OF PUBLIC PROPERTY OF OVERSEAS VIETNAMESE BODIES

Pursuant to Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017; Law amending a number of articles of the Law on Securities, Accounting Law, Law on Independent Audit, Law on State Budget, Law on Management and Use of Public Property, Law on Tax Administration, Law on Personal Income Tax, Law on National Reserve, Law on Handling of Administrative Violations dated November 29, 2024

Pursuant to Law on overseas missions of Socialist Republic of Vietnam dated June 18, 2009; Law on amendments to the Law on overseas missions of Socialist Republic of Vietnam dated December 21, 2017;

At the request of the Minister of Finance;

The Government issued a Decree amending a number of articles of Decree No. 166/2017/ND-CP dated December 31, 2017 of the Government providing for standards, norms and requirements for management and use of public property of Overseas Vietnamese Bodies.

Article 1. Amendments to a number of articles of Decree No. 166/2017/ND-CP dated December 31, 2017 of the Government providing for standards, norms and requirements for management and use of public property of Overseas Vietnamese Bodies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. “Office” of an overseas Vietnamese body refers to land, working houses and other property attached to land servicing activities by the assigned functions and tasks of the overseas Vietnamese body.

2a. Secondment division with its own budget of an overseas missions of the Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred to as” Secondment division(s)”) refers to a division whose recurrent expenses is not allocated by the Ministry of Foreign Affairs but is allocated by the agency with secondment officials according to law on overseas missions of the Socialist Republic of Vietnam.

5. Private houses of ambassadors refer to land (if any), housing and other property attached to land used for foreign affairs and as housing for the ambassador or heads of Vietnamese missions to international organizations, consul generals and equivalent titles. Area of private houses of ambassadors includes area used for foreign affairs and as housing for the ambassador or heads of Vietnamese missions to international organizations, consul generals and equivalent titles and accompanying persons in accordance with the standards and norm specified herein.

6. Housing of officials and public employees refers to land (if any), housing and other property attached to land used as housing for officials and employees of an overseas Vietnamese body (hereinafter referred to as “housing”). Housing area for each title includes area used as housing for officials, public employees and as housing for their accompanying persons in accordance with the standards and norm specified herein. Housing may be located on the premises of the office or service providing facility or independently from the office or service providing facility of the overseas Vietnamese body.

7. Ministers, the Heads of central agencies shall determine the authority and responsibilities specified in this Decree as follows:

a) The Minister of Foreign Affairs: Missions (excluding secondment divisions of missions specified in clause 2a of this Article);

b) Ministers, heads of the central agencies of other overseas Vietnamese bodies, of the secondment divisions of missions: Other overseas Vietnamese bodies under central management, secondment divisions of missions.

8. Accompanying persons prescribed in this Decree are spouses, children under the age of majority accompanying the members of the overseas Vietnamese bodies.”

2. Amendments to Clauses 5 and 6 of Article 5 and addition of Clauses 10, 11, 12, 13, and 14 to Article 5:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Prices in public property use norms provided in this Decree shall comply with regulations of clause 1 of Article 24 of Law on Management and use of public property; exclude premium, charges and other payments related to public property use according to regulations of the host country. If taxes, fees, charges, and other payments according to regulations of the host country are exempt, the budget for procurement corresponding to the amount that is not required to be paid or exempted shall not be allocated.

10. The head of the mission shall allocate equipped property for operation of officials and public employees of the Ministry of Foreign Affairs and officials and public employees of relevant agencies working under the secondment policy in the fields of investment, labor, culture, science, technology, and other fields under the mission (excluding officials and public employees of secondment division specified in clause 2a of Article 4 hereof).

11. The quantity of property, working are, housing area, and prices specified in this Decree are their maximum. Based on the need to use property to carry out assigned tasks and the budget capacity, other financial resources permitted to be used in accordance with law, the authority, person with competence to assign, transfer, invest in construction, procurement, leasing of property, shall review and decide on the appropriate quantity of property, area, and price to ensure economy and efficiency.

12. Depreciation rate (% per year) for automobiles of the overseas Vietnamese bodies:

a) For automobiles to support duty performance of titles: 16,67% per year;

b) For automobiles for general business: 10% per year.

13. If the overseas Vietnamese body is affiliated to units permitted by the competent authority, person to apply financial mechanisms like enterprises, depreciation of fixed assets shall be implemented according to applicable regulations.

14. The Minister of Finance shall decide (for cases of transferring automobiles between ministries, central agencies, between central and local authorities, among provinces, centrally affiliated cities), the Minister, Head of central agency, Provincial People's Council shall decide or grant power to decide (for cases of transferring automobiles between the overseas Vietnamese bodies under the management ministries, central and local authorities) to transfer used automobiles with remaining value on the ledger or re-evaluated value in accordance with law (for automobiles not yet listed on the ledger or cases requiring revaluation when processing in accordance with law) not exceeding the maximum price prescribed in this Decree or higher by no more than 15% compared to the maximum price as prescribed in this Decree. If necessary, the Prime Minister, upon the proposal of the Minister, Head of central agency, the Chairman of relevant Provincial People's Committee, shall review and decide on the transfer of used automobiles with remaining value or re-evaluated value higher than 15% compared to the maximum price prescribed in this Decree.”.

3. Addition of clause 5a after clause 5:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Overseas Vietnamese bodies shall review their existing property to ensure compliance with the standards and norms specified herein, then:

1. Property that meets the standards and norms prescribed herein shall continue to be managed and used; missions, secondment divisions, and other overseas Vietnamese bodies with such property shall conduct complete in-kind and value inventory and accounting in accordance with law.

2. For property that exceeds the standards and norms, the other overseas Vietnamese body shall report to the competent authority, person for disposals in forms prescribed by the laws on the management and use of public property and this Decree.”.

4. Amendments to Article 6:

“Article 6. Standards and norms for use of working area and housing area

1. Working area and housing area of titles of overseas Vietnamese bodies with which host countries have a special relation or strategic partnership:

No

Title

Maximum working area

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Maximum housing area

(m2/person)

1

Group 1: Ambassadors, chargés d'affaires, heads of Vietnamese missions to international organizations, consul generals and equivalent titles

50

132

2

Group 2: Ministers, minister-counselors, counselors, deputy heads of Vietnamese missions to international organizations, deputy consul generals, heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles

35

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3

Group 3: Heads and deputy heads of consular posts, secretaries; deputy heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles

15

82

4

Group 4: Other titles (residential area is not allocated to contract employees)

10

72

2. Working area and housing area of titles of overseas Vietnamese bodies of host countries not specified in clause 1 of this Article:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Title

Maximum working area
(m2/person)

Maximum housing area
(m2/person)

1

Group 1: Ambassadors, chargés d'affaires, heads of Vietnamese missions to international organizations, consul generals and equivalent titles

40

122

2

Group 2: Ministers, minister-counselors, counselors, deputy heads of Vietnamese missions to international organizations, deputy consul generals, heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

102

3

Group 3: Heads and deputy heads of consular posts, secretaries; deputy heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles

10

72

4

Group 4: Other titles (residential area is not allocated to contract employees)

08

62

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. In case the area of each existing working room, each dwelling unit in the headquarters, the housing fund, or the actual local market for offices, housing for lease does not have types of working rooms, dwelling units with exact area as the maximum area prescribed in clause 1, clause 2 of this Article, the Minister, Head of central agency, Provincial People's Council shall decide or grant power to decide to allow the adjustment of the allocated area, area of new rentals for each position to be suitable with the reality, but must ensure that the total area allocated, newly rented for each position does not exceed the total working area, housing area of the positions calculated according to the prescribed working area, housing area in clause 1, clause 2 of this Article in each local area.”.

5. Amendment to point d of clause 2 of Article 7:

d) Shared area shall account for up to 150% of total working area of titles if the overseas Vietnamese body has fewer than 05 workers, but ensure a minimum of 30 m2 of floor space.”.

6. Amendment to Article 8:

“Article 8. Specialized area in offices, service providing facilities and private houses of ambassadors

1. Specialized areas include:

a) Area for foreign affairs, which is used to welcome international guests and organize receptions and festivals. Depending on circumstances, area for foreign affairs may be in offices of missions, private houses of ambassadors or both of them:

b) Specialized areas besides the area mentioned in Point a of this Clause include: discussion rooms, exhibition rooms, showrooms, tradition rooms, memorial rooms and other specialized areas (if any) in offices and service providing facilities of overseas Vietnamese bodies.

2. Pursuant to Clause 1 of this Article, the decision to apply specific standards and norms for use of specialized area of overseas Vietnamese bodies shall comply with Clause 4 and Clause 5 of Article 26 of the Law on Management and Use of Public Property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Amendment to clause 2 of Article 9:

Procedures for and competence in deciding investment in construction and purchase of offices, service providing facilities, housing and private houses of overseas Vietnamese bodies shall adhere to relevant laws.”.

8. Amendment to Article 12:

“Article 12. Maintenance, repair, renovation, upgrade, expansion of offices, service providing facilities, housing and private houses of ambassadors

Maintenance, repair, renovation, upgrade, expansion of offices, service providing facilities, housing and private houses of ambassadors shall adhere to laws of the host country. In case the law of the host country does not provide, regulations of Vietnamese law shall apply.".”.

9. 8. Addition of Article 12a after Article 12:

“Article 12a. “Article 8. Transfer of offices, service providing facilities, housing and private houses of ambassadors

1. Transfer of offices, service providing facilities, housing and private houses of ambassadors shall be carried out in cases specified in clause 1 of Article 12 of Law on management and use of public property.

2. Authority to make a decision:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Minister and Head of a central agency shall make decisions or grant power to make decision on the transfer the offices, service providing facilities, housing and private houses of ambassadors between agencies, organizations, and units under the management of the ministry or central agency;

c) The Provincial People's Council shall make decisions or grant power to make decision on the transfer the offices, service providing facilities, housing and private houses of ambassadors between ministries, central agencies, between agencies, organizations, and units under its management.”.

10. Amendments to clauses 1 and 2 of Article 13:

“1. The sale of offices, service providing facilities, housing and private houses of ambassadors shall be carried out in cases specified in clause 1 of Article 43 of Law on management and use of public property. The sale thereof shall comply with laws of the host country;

2. b) The Minister and Head of a central agency shall make decisions on selling the offices, service providing facilities, housing and private houses of ambassadors under their management; The People’s Council shall make decisions or grant power to make decisions on selling the offices, service providing facilities, housing and private houses of ambassadors under their management under its management.”.

11. Amendments to clauses 2 and 3 of Article 14:

“2. Authority to make a decision:

b) The Minister and Head of a central agency shall make decisions or grant power to make decisions on liquidation of houses, works and other property attached to land of offices, service providing facilities, housing and private houses of ambassadors under the management of the ministry and central agency;

b) The People’s Council shall make decisions or grant power to make decisions on liquidation of houses, works and other property attached to land of offices, service providing facilities, housing and private houses of ambassadors under its management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Amendments to clauses 3 and 4 of Article 15:

"3. In case of improper use, the Minister, Head of central agency, Chairman of provincial People's Committee shall terminate the such use; at the same time, handle the liabilities of related organizations and individuals in accordance with relevant laws. Overseas Vietnamese bodies shall deposit all the collected amounts into the fund for temporary retention of state budget revenues at Vietnamese agencies abroad.

Offices, service providing facilities, housing, and private houses of ambassadors that are furnished but are no longer needed to be put into use shall be sold or transferred to other overseas Vietnamese bodies. The sale, transfer thereof shall comply with Article 12a, Article 13 hereof.

4. Oversea Vietnamese bodies shall develop a plan to rearrange and dispose the offices, service providing facilities, housing, and private houses of ambassadors under manage and use and report it to the Minister, Head of the central agency, and the Provincial People's Committee for approval (except for the case specified in Point a of Clause 2 of Article 12a of this Decree).

13. Amendments to Article 16:

“Article 16. Types, quantities, prices of automobiles and users of automobiles of missions

1. For automobiles to support duty performance of titles:

a) Ambassadors and equivalent titles, chargés d'affaires and heads of Vietnamese missions to international organizations may regularly use 01 automobile priced at up to USD 90.000/automobile to perform their duties. Consul generals and equivalent titles may regularly use 01 automobile priced at up to USD 85.000/automobile to perform their duties;

b) Based on price levels and requirements concerning foreign affairs in each country and territory and prices provided in Point a of this Clause, the Ministry of Foreign Affairs shall decide suitable types, makes and prices of automobiles equipped for the titles mentioned in Point a of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Titles of missions may use automobiles to perform their duties according to specific conditions and the nature of those duties as per regulations of the heads of their missions;

b) Quantities of automobiles for general business:

No

Number of people on payroll
(person)

Maximum number of automobiles (unit)

1

From 01 - 03

01

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

02

3

From 07 - 12

03

4

From 13 - 19

04

5

From 20 - 30

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6

From 31 - 40

08

7

From 41 - 50

09

8

More than 50

10

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In case some units are consolidated into a mission, norm for use of automobiles for general business of the consolidated units shall be proportional to the number of people on payroll of each unit in accordance with Point b of this Clause;

d) Prices:

01 automobile may be purchased with a price of up to USD 55.000/automobile;

The remaining automobiles may be purchased with a price of up to USD 45.000/automobile.

3. For automobiles for general business of secondment divisions of missions:

a) Titles of secondment divisions of missions may use automobiles to perform their duties according to specific conditions and the nature of those duties as per regulations of the Ministers, Heads of central agencies;

b) Quantities of automobiles for general business:

No

Number of people on payroll
(person)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1

From 01 - 03

01

2

From 04 - 06

02

3

From 07 - 12

03

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

More than 12

04

c) Prices:

01 automobile may be priced at up to USD 55.000/automobile;

The remaining automobiles may be purchased with a price of up to USD 45.000/automobile.

4. The automobiles specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article are automobiles with 4 to 16 seats (including pickup trucks).

5. In case it is necessary to equip automobiles with 16 seats or more for foreign affairs-related delegations, the Ministers, Heads of central agencies shall review and make a decision. Automobiles equipped according to regulations of this Clause shall be excluded from norms for use of automobiles for general business of the missions, secondment divisions specified in Clauses 1, 2, and 3 of this Article.”

14. Amendments to Article 17:

“Article 17. Types, quantities, prices of automobiles and users of automobiles for general business of other overseas Vietnamese bodies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Quantities of automobiles for general business:

No

Number of people on payroll
(person)

Maximum number of automobiles (unit)

1

From 01 - 03

01

2

From 04 - 06

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3

More than 06

03

3. The automobiles specified in Clauses 2 of this Article are automobiles with 4 to 16 seats (including pickup trucks).

4. The automobiles may be purchased with a price of up to USD 45.000/automobile (excluding taxes).”.

15. Amendments to Article 18:

“Article 18. Automobile price adjustment

In case the prices of automobiles in the market increase:

1. Ministers, heads of ministries and provincial People’s Committees shall review and decide a price (excluding taxes) higher than the prices mentioned in Articles 16, 17 hereof by no more than 15%;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

16. Amendments to Article 19:

“Article 19. Provision of other transport vehicles

Based on socio-economic circumstances, topographic characteristics and specific operating requirements in each country and territory, Ministers, Heads of central agencies and Chairmen of provincial People’s Committees shall review and decide to equip other transport vehicles (besides automobiles) for operations of overseas Vietnamese bodies under their management in an economical and efficient manner and as appropriate to available funding.”.

17. Amendment to clause 2 of Article 27:

“2. Pursuant to clause 1 of this Article, the decision to apply specific standards, norms for machinery, specialized equipment of each overseas Vietnamese body shall comply with clause 4, clause 5 of Article 26 of the Law on Management and Use of Public Property.”.

18. Amendment to clause 1 of Article 28:

“1. Daily living objects provided for titles of overseas Vietnamese bodies and accompanying persons are objects connected with housing and private houses, including: Air conditioner, working desk and chair sets, guest table and chair sets, dining table and chair sets, file cabinets, televisions, landline phones, wardrobes, beds, mattresses, refrigerators, washing machines, microwaves, kitchen cabinet sets (including kitchen cabinet, sink, faucet, stove, range hood) water heater, vacuum cleaner and other objects (if necessary).

19. Amendment to clause 2 of Article 36 and addition of clause 2a after clause 2 of Article 36:

Ministers, Heads of central agencies, Chairmen of Provincial People's Committees shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Inspect and handle violations against the law on management and use of public property of overseas Vietnamese bodies under their management within their jurisdiction;

d) Direct the report and input of data on management and use of public property of overseas Vietnamese bodies under their management into the national public property database according to guidelines of the Ministry of Finance;

d) Perform other tasks, authorities specified herein and relevant laws.

2a. The Provincial People's Council shall make decision or grant power to made decisions in managing and using public property under the local management specified in clause 2 of Article 17 of the Law on Management and Use of Public Property.".

Article 2. Amendment, replacement, and annulment of some regulations of Decree No. 166/2017/ND-CP dated December 31, 2017 of the Government on standards, norms, and requirements for management and use of public property of overseas Vietnamese bodies

1. The following phrases shall be replaced:

a) Replace the phrase “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định” ("Ministers, Heads of central agencies, Chairmen of Provincial People's Committees shall make decisions or grant power to the Head of the overseas Vietnamese bodies to make decisions") with the phrase “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định” ("Ministers, Heads of central agencies, Chairmen of Provincial People's Councils shall make decisions or grant power to make decisions ") in clause 4 of Article 10, clause 3 of Article 11, clause 2 of Article 23, clause 4 and clause 5 of Article 25, clause 2 of Article 26, clause 3 of Article 27, clause 4 and clause 6 of Article 28, clause 3 of Article 32;

b) Replace the phrase “Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định ("Head of the overseas Vietnamese bodies shall make decisions") with the phrase “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định” ("Ministers, Heads of central agencies, Chairmen of Provincial People's Councils shall make decisions or grant power to make decisions ") in clause 3 of Article 21, clause 2 of Article 22, clause 6 of Article 24, clause 4 of Article 27, clause 3 of Article 31, clause 3 of Article 33;

c) Replace the phrase “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định” ("Ministers, Heads of central agencies, Chairmen of Provincial People's Committees shall make decisions") with the phrase “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định” ("Ministers, Heads of central agencies, Chairmen of Provincial People's Councils shall make decisions or grant power to make decisions ") in clause 3 of Article 25, clause 3 of Article 28;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Replace the phrase “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định” ("Ministers, Heads of central agencies, Chairmen of Provincial People's Committees shall make decisions or grant power to make decisions") with the phrase “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định” ("Ministers, Heads of central agencies, Chairmen of Provincial People's Councils shall make decisions or grant power to make decisions") in clause 2 Article 30;

2. Replace Appendix I and Appendix II.

3. 3. Clause 3 of Article 24, Article 35 is annulled;

Article 3. Implementation clauses

1. This Circular comes into force from January 01, 2025.

2. Transition clauses

a) If ministries, central agencies, and provincial People's Committees have issued standards and norms for the use of specialized property before the effective date of this Decree, which are still in compliance with this Decree, the previously issued standards and norms shall continue to be applied;

b) For investment projects to build offices, service providing facilities, housing, and private houses of ambassadors approval by competent authorities according to regulations before the effective date of this Decree but have not commenced construction, the competent authorities or persons shall choose to continue implementing the approved project or adjust the investment project to comply with the standards and norms of this Decree, ensuring that the total investment amount of the project does not change due to the adjustment of the area. The adjustment of the investment project shall be carried out in accordance with the laws on public investment and other relevant laws;

c) In cases where housing is rented according to the norms specified in Decree No. 166/2017/ND-CP , the rented properties shall continue to be used until the expiry of the signed lease contract. After the lease expires without extension, based on the allocated budget and other permitted funding sources in accordance with the law, the competent authorities, persons shall review and decide on the rental of properties according to the standards and norms specified herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Ho Duc Phoc

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 171/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 166/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Số hiệu: 171/2024/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 27/12/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý có giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn trên 15% so với mức giá tối đa quy định tại Khoản này bởi Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 5. Quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong việc:

a) Điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý có giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn trên 15% so với mức giá tối đa quy định tại khoản 14 Điều 5 Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 171/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 166/2017/NĐ-CP);

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
...
2. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 Điều 5 và bổ sung khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14 vào Điều 5 như sau:
...
14. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định (đối với trường hợp điều chuyển xe ô tô giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định (đối với trường hợp điều chuyển xe ô tô giữa cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương) điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc giá trị đánh giá lại theo quy định của pháp luật (đối với xe ô tô chưa được theo dõi giá trị trên sổ kế toán hoặc trường hợp phải đánh giá lại khi xử lý theo quy định của pháp luật) không quá mức giá tối đa quy định tại Nghị định này hoặc cao hơn không quá 15% so với mức giá tối đa theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xem xét, quyết định điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn trên 15% so với mức giá tối đa quy định tại Nghị định này.”.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với xe ô tô đã qua sử dụng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý có giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc giá trị đánh giá lại theo quy định của pháp luật không quá mức giá tối đa hoặc cao hơn không quá 15% so với mức giá tối đa quy định tại Khoản này bởi Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 5. Quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong việc:

a) Điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với xe ô tô đã qua sử dụng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý có giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc giá trị đánh giá lại theo quy định của pháp luật không quá mức giá tối đa hoặc cao hơn không quá 15% so với mức giá tối đa quy định tại khoản 14 Điều 5 Nghị định số 166/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
...
2. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 Điều 5 và bổ sung khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14 vào Điều 5 như sau:
...
14. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định (đối với trường hợp điều chuyển xe ô tô giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định (đối với trường hợp điều chuyển xe ô tô giữa cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương) điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc giá trị đánh giá lại theo quy định của pháp luật (đối với xe ô tô chưa được theo dõi giá trị trên sổ kế toán hoặc trường hợp phải đánh giá lại khi xử lý theo quy định của pháp luật) không quá mức giá tối đa quy định tại Nghị định này hoặc cao hơn không quá 15% so với mức giá tối đa theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xem xét, quyết định điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn trên 15% so với mức giá tối đa quy định tại Nghị định này.”.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý có giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn trên 15% so với mức giá tối đa quy định tại Khoản này bởi Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với xe ô tô đã qua sử dụng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý có giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc giá trị đánh giá lại theo quy định của pháp luật không quá mức giá tối đa hoặc cao hơn không quá 15% so với mức giá tối đa quy định tại Khoản này bởi Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trang bị xe ô tô có giá chưa bao gồm các loại thuế cao hơn trên 15% so với giá tối đa theo quy định của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý quy định tại Khoản này bởi Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 5. Quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong việc:
...
c) Trang bị xe ô tô có giá chưa bao gồm các loại thuế cao hơn trên 15% so với giá tối đa theo quy định của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 166/2017/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
...
15. Sửa đổi Điều 18 như sau:

“Điều 18. Điều chỉnh giá xe ô tô

Trường hợp giá xe ô tô trên thị trường có biến động tăng:
...
2. Trường hợp phải trang bị xe ô tô có giá chưa bao gồm các loại thuế cao hơn trên 15% so với giá tối đa quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trang bị xe ô tô có giá chưa bao gồm các loại thuế cao hơn trên 15% so với giá tối đa theo quy định của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý quy định tại Khoản này bởi Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trang bị xe ô tô có giá chưa bao gồm các loại thuế cao hơn trên 15% so với giá tối đa theo quy định của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý quy định tại Khoản này bởi Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 5. Quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong việc:
...
c) Trang bị xe ô tô có giá chưa bao gồm các loại thuế cao hơn trên 15% so với giá tối đa theo quy định của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 166/2017/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
...
15. Sửa đổi Điều 18 như sau:

“Điều 18. Điều chỉnh giá xe ô tô

Trường hợp giá xe ô tô trên thị trường có biến động tăng:
...
2. Trường hợp phải trang bị xe ô tô có giá chưa bao gồm các loại thuế cao hơn trên 15% so với giá tối đa quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trang bị xe ô tô có giá chưa bao gồm các loại thuế cao hơn trên 15% so với giá tối đa theo quy định của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý quy định tại Khoản này bởi Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý quy định tại Điểm này bởi Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 5. Quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong việc:
...
b) Điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12a Nghị định số 166/2017/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
...
9. Bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12 như sau:

“Điều 12a. Điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ
...
2. Thẩm quyền quyết định:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý quy định tại Điểm này bởi Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)