Luật Đất đai 2024

Nghị định 157/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

Số hiệu 157/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 25/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 157/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN, DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU HƯỞNG LƯƠNG NHƯ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.

4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, gồm: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng quy định tại Nghị định này.

Chương II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG BỘ QUỐC PHÒNG, BỘ CÔNG AN

Điều 3. Bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

1. Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có các chức năng sau:

a) Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động và bảo hiểm y tế đối với thân nhân người lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định của pháp luật;

b) Quản lý phần quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định.

Điều 4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội và những nội dung cơ bản như sau:

1. Xây dựng kế hoạch công tác bảo hiểm xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Hằng năm lập dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, giao dự toán thu chi bảo hiểm xã hội, quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội cho các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; thực hiện quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Chương III

SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 5. Sổ bảo hiểm xã hội

1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho người lao động thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thực hiện theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Việc cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 6. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của đối tượng quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, được thực hiện như sau:

Hai năm đầu hằng tháng đóng bằng 02 lần mức tham chiếu, sau đó cứ mỗi năm tiếp theo tăng thêm 0,5 lần mức tham chiếu, tối đa bằng 04 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

2. Trường hợp người lao động có thời gian trước và sau ngày 01 tháng 7 năm 2025 đều thuộc đối tượng quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian xác định hai năm đầu làm cơ sở tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được tính kể từ thời điểm nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ công an nhân dân, học viên quân đội, công an, cơ yếu hưởng sinh hoạt phí, tham gia Dân quân thường trực.

Điều 7. Truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Khi tiền lương của người lao động được điều chỉnh tăng, làm tăng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người sử dụng lao động và người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm truy thu, truy đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội số tiền chênh lệch so với số tiền đã đóng đối với các tháng được điều chỉnh tăng tiền lương tương ứng.

2. Cách tính số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên cơ sở mức tham chiếu do Chính phủ quy định từng giai đoạn và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 8. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động đối với đối tượng quy định tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định chi tiết như sau:

1. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc được cử sang làm việc tại các doanh nghiệp của quân đội, công an, cơ yếu mà vẫn do cơ quan, đơn vị cũ quản lý thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội đang giữ chức vụ lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị trong quân đội, công an, cơ yếu; đồng thời, được bầu cử, bổ nhiệm, kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài quân đội, công an, cơ yếu) thì được hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về tiền lương; phụ cấp kiêm nhiệm này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, tham gia phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn bị ốm đau phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 33; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương của tháng liền kề trước khi bị ốm đau. Trường hợp bị ốm ngay tháng đầu làm việc thì mức đóng bảo hiểm xã hội được xác định bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

4. Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian người lao động không làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội không làm việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thì ngân sách địa phương đóng bảo hiểm xã hội như đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 9. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Các đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất trong các trường hợp:

a) Gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;

b) Gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa;

c) Được huy động tham gia thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, các tình huống khẩn cấp đe dọa đến an ninh quốc phòng.

2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:

a) Phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 30 ngày trở lên và không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh;

b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra, không kể giá trị tài sản là đất hoặc không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa;

c) Được huy động làm nhiệm vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này từ 30 ngày trở lên theo quyết định của cấp có thẩm quyền và có từ 50% trở lên trong số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do đơn vị quản lý phải tạm dừng hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp;

3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được xác định theo tháng và không quá 12 tháng, tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau, thai sản và quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Trường hợp trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc tử tuất thì người lao động hoặc thân nhân người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động hoặc thân nhân người lao động;

b) Hết thời hạn tạm dừng đóng theo quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù của những tháng tạm dừng đóng bằng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Thẩm quyền xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc; giá trị tài sản bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra được quy định như sau:

a) Thẩm quyền xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an thực hiện;

b) Thẩm quyền xác định giá trị tài sản bị thiệt hại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được xác định so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê giá trị tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại (không kể giá trị tài sản là đất) đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Cục Tài chính Bộ Quốc phòng hoặc Cục Kế hoạch và Tài chính Bộ Công an xác định.

5. Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

6. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được thực hiện như sau:

a) Khi người lao động bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

b) Sau thời gian tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác nếu người lao động được truy lĩnh đầy đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù của những tháng tạm dừng đóng bằng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Trường hợp người lao động sau thời gian tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác không được truy lĩnh đầy đủ tiền lương thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chương IV

MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

Điều 10. Thời gian hưởng chế độ ốm đau, chăm sóc con ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội mà có thời gian trùng với thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không được tính hưởng trợ cấp ốm đau.

2. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

a) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên hoặc cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.

Điều 11. Trợ cấp ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau liên tục từ một tháng trở lên (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của thời gian bằng một tháng, được tính bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau.

3. Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh.

4. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

Mục 2. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Điều 12. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, thực hiện theo lộ trình như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2025

56 tuổi 3 tháng

2025

51 tuổi 8 tháng

2026

56 tuổi 6 tháng

2026

52 tuổi

2027

56 tuổi 9 tháng

2027

52 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

57 tuổi

2028

52 tuổi 8 tháng

 

 

2029

53 tuổi

 

 

2030

53 tuổi 4 tháng

 

 

2031

53 tuổi 8 tháng

 

 

2032

54 tuổi

 

 

2033

54 tuổi 4 tháng

 

 

2034

54 tuổi 8 tháng

 

 

Từ năm 2035 trở đi

55 tuổi

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại điểm a khoản này và có tổng thời gian từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết. Đối với địa bàn mà pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế người lao động đã có thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Trường hợp người lao động có thời gian công tác tại các chiến trường B, C từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước và chiến trường K từ ngày 31 tháng 8 năm 1989 trở về trước được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian này được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2025

51 tuổi 3 tháng

2025

46 tuổi 8 tháng

2026

51 tuổi 6 tháng

2026

47 tuổi

2027

51 tuổi 9 tháng

2027

47 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

57 tuổi

2028

47 tuổi 8 tháng

 

 

2029

48 tuổi

 

 

2030

48 tuổi 4 tháng

 

 

2031

48 tuổi 8 tháng

 

 

2032

49 tuổi

 

 

2033

49 tuổi 4 tháng

 

 

2034

49 tuổi 8 tháng

 

 

Từ năm 2035 trở đi

50 tuổi

c) Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội, mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ quân đội;

b) Quân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15 hoặc điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13;

c) Nam công an nhân dân có đủ 25 năm trở lên, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân, mà công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong công an nhân dân bao gồm thời gian là sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân công an, kể cả thời gian công an nhân dân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ công an nhân dân;

d) Công an nhân dân đủ điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;

đ) Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu có đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ, đã đóng bảo hiểm xã hội, mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu, thời gian làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, kể cả thời gian người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu.

3. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

4. Việc hưởng lương hưu đối với các trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ được quy định chi tiết như sau:

a) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ tính tuổi đời hưởng chế độ hưu trí;

b) Trường hợp hồ sơ của người lao động không còn đủ hồ sơ gốc để chứng minh quá trình đóng bảo hiểm xã hội cần cung cấp các giấy tờ thay thế như: Hợp đồng lao động, quyết định phục viên, xuất ngũ, tuyển dụng hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến thời gian công tác đề nghị tính hưởng bảo hiểm xã hội để cơ quan Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết theo quy định.

5. Trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 14 năm 6 tháng đến dưới 15 năm, hoặc người lao động đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro trong khi thực hiện nhiệm vụ thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu để có đủ 15 năm hoặc đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này.

Mức đóng, thời gian đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội. Thời điểm đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu sớm nhất là tháng trước liền kề tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Điều 13. Mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

a) Người lao động có thời gian từ đủ 10 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an khi nghỉ hưu mà tỷ lệ % hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội chưa đạt mức tối đa 75% thì được tính như sau: 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội bằng 50% đối với nam và 55% đối với nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3%, mức hưởng tối đa không quá 75%; nếu có tháng lẻ được tính như sau: Từ 1 tháng đến 6 tháng được tính bằng 1,5%, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính bằng 3%. Khi tính hưởng theo quy định tại điểm này thì không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Mức hưởng lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Cách tính lương hưu nêu trên không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật Quân đội, Công an, vi phạm pháp luật của Nhà nước buộc phải thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ Quân đội hoặc thôi việc.

b) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang tổng hợp số tiền chênh lệch lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội gửi Bộ Tài chính để ngân sách nhà nước bảo đảm.

4. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi quy định, làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

a) Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này;

b) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

5. Cách tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng do nghỉ hưu trước tuổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Thời điểm đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01 tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa cấp có thẩm quyền.

Điều 14. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng tối đa 75% được tính hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Điều 15. Hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 64 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 12 Nghị định này, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 64 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 12 Nghị định này nhưng thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Trường hợp người lao động vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội, vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo văn bản đề nghị của người lao động.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 16. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần theo Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội để tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu không bao gồm thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội khi thuộc đối tượng tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là tiền lương tháng theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) đã đóng bảo hiểm xã hội. Khi tính mức bình quân tiền lương này được tính theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (trong đó mức phụ cấp thâm niên nghề được tính trên tỷ lệ phần trăm cao nhất cho cùng một hệ số lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu) và quy định về mức tham chiếu tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Riêng đối với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian. Trong đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều này thì tính mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

4. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này đã chuyển sang ngạch công nhân, viên chức quốc phòng, công nhân công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Trường hợp người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

b) Trường hợp người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Trường hợp người lao động đã chuyển ngành sang cơ quan, đơn vị, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a, điểm b khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

d) Trường hợp trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, người lao động chuyển sang làm công việc khác thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà có khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội với tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối trước khi nghỉ hưu thì lấy tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao hơn tương ứng với số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

5. Quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993 sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an, cơ yếu trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

a) Trường hợp người lao động làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, rồi mới nghỉ hưu thì mức tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội; trường hợp có thời gian gián đoạn mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau cùng không đủ số tháng theo quy định thì lấy thêm số tháng của thời gian liền kề gần nhất trước đó cho đủ số tháng để tính bình quân tiền lương tháng; trường hợp chưa đủ số năm quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp chỉ chứng minh được cấp bậc quân hàm hoặc mức lương cuối cùng trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì áp dụng thời gian giữ cấp bậc quân hàm theо quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân hoặc thời gian giữ bậc lương theo quy định của Nhà nước để xác định diễn biến tiền lương của những năm cuối làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần;

b) Trường hợp người lao động làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp vừa thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chung của các thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 17. Chế độ hưu trí đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu và chế độ trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:

Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

=

Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

+

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

x

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

+

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Trong đó:

a) Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hộiĐiều 16 Nghị định này.

Mục 3. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 18. Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Thân nhân, tổ chức, cá nhân lo mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này từ trần được nhận một lần trợ cấp mai táng theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động có tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;

c) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

d) Người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

3. Người lao động quy định tại điểm a, b và d khoản 2 Điều này nếu bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội tại thời điểm Tòa án tuyên bố là đã chết.

4. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây nếu thân nhân đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên

Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thân nhân có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động trước khi chết;

b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

c) Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

5. Thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần.

6. Mức trợ cấp tuất một lần

a) Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chết thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần tính theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 16, khoản 3 Điều 17 Nghị định này;

b) Người lao động đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội khi chết thì trợ cấp tuất một lần được giải quyết đối với trường hợp người đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội chết.

7. Giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân là thành viên khác và trợ cấp tuất một lần được thực hiện như sau:

a) Thân nhân là thành viên khác trong gia đình quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 18 tuổi được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, không cần điều kiện bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Người lao động chết mà không có thân nhân theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế;

c) Người lao động chết, thuộc trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần, nếu có nhiều thân nhân thì các thân nhân phải có biên bản thống nhất cử người đại diện nhận trợ cấp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp

1. Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hằng tháng, hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc, hoặc chết từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả phụ cấp khu vực, hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực mà thời gian đó được coi là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, hoặc có thời gian công tác tại các chiến trường B, C từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước; chiến trường K từ ngày 31 tháng 8 năm 1989 trở về trước và Nhà giàn DK1 từ ngày 10 tháng 6 năm 1989 trở đi thì khi giải quyết chế độ hưu trí, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc tử tuất được áp dụng mức phụ cấp khu vực hệ số 0,7 (đối với chiến trường B, C, K) và mức phụ cấp khu vực hệ số 1,0 (đối với Nhà giàn DK1) để tính trợ cấp khu vực một lần

a) Mức trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:

M = (Hi x Tj x 15%) x Lmin

Trong đó:

M: Mức trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;

Hi: Hệ số phụ cấp khu vực i nơi người lao động đóng bảo hiểm xã hội đối với thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính theo hệ số phụ cấp khu vực quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.

Tj: Số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi; hoặc số tháng được coi là đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực (áp dụng đối với chiến trường B, C, K và DK1).

15%: Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

Lmin: Mức tham chiếu tại tháng người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.

b) Cách tính mức trợ cấp khu vực một lần đối với người lao động có thời gian là đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội mà công tác trên địa bàn có phụ cấp khu vực thì khi tính hưởng trợ cấp khu vực một lần ứng với thời gian hưởng sinh hoạt phí đó, được tính theo công thức sau:

N = (0,4 x Hi x Tj x 15%) x Lmin

Trong đó:

N: Mức trợ cấp khu vực một lần đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;

Hi: Hệ số phụ cấp khu vực nơi người lao động đóng bảo hiểm xã hội thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm;

Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số H, cho thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân;

0,4: Hệ số phụ cấp quân hàm binh nhì.

 Lmin: Mức tham chiếu tại tháng bắt đầu hưởng lương hưu, hoặc bảo hiểm xã hội một lần, hoặc tháng người lao động chết.

2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đồng thời đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 được tiếp tục hưởng phụ cấp khu vực theo mức đang hưởng. Trường hợp thay đổi nơi thường trú và nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng ở nơi có phụ cấp khu vực thì được hưởng mức phụ cấp khu vực theo mức phụ cấp khu vực của đối tượng đang hưởng tại nơi thường trú mới; trường hợp nơi thường trú mới không có phụ cấp khu vực thì thôi hưởng phụ cấp khu vực.

3. Nguồn kinh phí thực hiện chi trả chế độ trợ cấp một lần và phụ cấp khu vực đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:

a) Ngân sách nhà nước chi trả trợ cấp một lần đối với thời gian công tác và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 tại nơi có phụ cấp khu vực; chế độ phụ cấp khu vực đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo;

b) Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả phụ cấp khu vực từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi; chế độ phụ cấp khu vực đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thuộc đối tượng do quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo.

4. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc hy sinh, được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, hoặc liệt sĩ thì ngoài việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách nhà nước bảo đảm, vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13Mục 4 Chương V Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ và được cơ quan có thẩm quyền quyết định hưởng chế độ bệnh binh, ngoài việc được hưởng chế độ bệnh binh theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14, nếu không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được giải quyết bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp có nguyện vọng thì được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội; nếu tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì được cộng nối với thời gian có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định.

6. Người lao động có thời gian công tác là quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc người giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đã được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động mà không hưởng chế độ trợ cấp theo một trong các quy định dưới đây thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an, cơ yếu trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội:

a) Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;

b) Điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;

c) Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là người dân tộc ít người thuộc Quân khu 7, Quân khu 9 tham gia kháng chiến chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10 tháng 01 năm 1982;

d) Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;

đ) Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;

e) Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

7. Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 mà chưa giải quyết chế độ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian tham gia quân đội, công an nhân dân, cơ yếu được tính hưởng bảo hiểm xã hội.

8. Trường hợp người lao động không còn đủ hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét, quyết định tính hoặc không tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội dựa trên cơ sở văn bản đề nghị của người lao động, văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời gian công tác đề nghị tính hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp cần thiết, cơ quan, đơn vị trong quân đội, công an phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan chức năng có liên quan tại địa phương rà soát, đối chiếu hồ sơ của người lao động để làm rõ các vấn đề có liên quan trước khi quyết định

a) Nội dung văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động phải nêu rõ lý do không còn đủ hồ sơ gốc của người lao động, thời điểm tuyển dụng, diễn biến quá trình công tác, diễn biến tiền lương của người lao động; việc người lao động chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, lý do chưa được giải quyết; lý do gián đoạn hoặc nghỉ việc và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý trong việc giải quyết chế độ tại thời điểm nghỉ việc đối với người lao động có thời gian công tác gián đoạn hoặc đã nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị sau sáp nhập hoặc cơ quan, đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp của cơ quan, đơn vị giải thể xác nhận;

b) Các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời gian công tác đề nghị tính hưởng bảo hiểm xã hội là các hồ sơ, giấy tờ có liên quan chứng minh, thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 như: Lý lịch Đảng viên, Lý lịch đoàn viên, sổ lao động, danh sách lao động, sổ theo dõi, danh sách chi trả lương, sổ lương thực, giấy khen, bằng khen, kỷ niệm chương, văn bằng, chứng chỉ, hồ sơ giải quyết chế độ của người lao động khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các giấy tờ khác thể hiện quá trình công tác, tiền lương của người lao động;

c) Thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn đủ hồ sơ gốc quy định tại khoản này là thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội;

d) Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của người lao động phải căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ liên quan quy định tại điểm b khoản này để xác nhận và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung xác nhận quy định tại điểm a khoản này.

9. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thuộc biên chế tại các cơ quan, đơn vị, được cơ quan, đơn vị cử đi công tác, học tập, lao động hợp tác quốc tế có thời hạn, đã xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước đúng hạn hoặc không đúng hạn nhưng cơ quan, đơn vị cũ không bố trí, sắp xếp được việc làm, sau khi về nước tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được xem xét, giải quyết như sau:

a) Thời gian làm việc trong nước trước khi đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài và thời gian ở nước ngoài trong thời hạn cho phép trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ hoặc bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian đó được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều này, khoản 5 Điều 16 Nghị định này;

b) Thời gian công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép quy định tại điểm a khoản này bao gồm:

Thời gian công tác, học tập, làm việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn do đơn vị cử đi cho phép.

Trường hợp một người có nhiều lần đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

Người lao động đang làm việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng cao tay nghề được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

c) Không áp dụng quy định tại điểm a khoản này đối với các trường hợp vi phạm pháp luật ở nước ngoài bị trục xuất về nước hoặc bị kỷ luật buộc phải về nước hoặc bị phạt tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995;

d) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này được tính theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hộiĐiều 16 Nghị định này.

Đối với trường hợp có thời gian công tác trong quân đội, công an nhân dân, cơ yếu tiếp đó đi hợp tác lao động ở nước ngoài, sau khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công an nhân dân, cơ yếu được tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân tại thời điểm trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm giải quyết hưởng chế độ.

Đối với người lao động trước khi đi hợp tác lao động đang hưởng tiền lương do Nhà nước quy định mà có số năm cuối để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả thời gian đi làm việc ở nước ngoài thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đi làm việc ở nước ngoài được lấy theo tiền lương tại thời điểm trước khi đi nước ngoài để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Đối với những người là lao động xã hội được tính thời gian đi hợp tác lao động để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất quy định tại điểm a khoản này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đi hợp tác lao động để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng hai lần mức tham chiếu tại thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội.

10. Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này bị tước danh hiệu quân nhân hoặc tước danh hiệu công an nhân dân thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội.

11. Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà được tính là thời gian công tác liên tục nhưng chưa được giải quyết hoặc chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể:

a) Người lao động làm việc trong khu vực nhà nước liên tục công tác đến ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có thời gian công tác gián đoạn hoặc đã nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì việc xác định thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại Điều 3 Nghị định số 66/CP ngày 30 tháng 9 năm 1993 Chính phủ quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội đối với lực lượng vũ trang; Điều 3 Nghị định 43/CP ngày 22 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội; Điều 54 của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ; Điều 49 Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ và khoản 4 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; khoản 6 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13; Điều 23 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; các khoản 7, 8 và 9 Điều 38 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-СР ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; khoản 8 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

12. Người lao động có thời gian đảm nhiệm các chức danh (kể cả chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân) thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50-CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn mà được điều động, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 thì được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để cộng nối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi được điều động, tuyển dụng để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành khóa học tiếp tục giữ các chức danh này hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đi học được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, có thời gian gián đoạn giữ các chức danh này không quá 12 tháng thì được tính cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội, trừ thời gian gián đoạn.

13. Người lao động trong thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội khi giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất, thực hiện như sau:

a) Chế độ hưu trí: Người lao động không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì điều kiện nghỉ hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Trường hợp tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thì điều kiện nghỉ hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội.

b) Chế độ tử tuất: Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương III Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13; chết từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì giải quyết theo quy định tại Mục 4 Chương V Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15.

14. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này phục viên, xuất ngũ, thôi việc đã nhận bảo hiểm xã hội một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội, trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc có hiệu lực thi hành, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì được nộp lại số tiền bảo hiểm xã hội một lần đã nhận cho cơ quan, đơn vị quản lý người lao động trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc để hoàn trả về quỹ bảo hiểm xã hội và được Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

15. Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội và công chức quốc phòng đang hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này.

16. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội có thời gian 10 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù khi nghỉ hưu thì được áp dụng cách tính lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.

17. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Bảo hiểm xã hội khu vực) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Chương V Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định này đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc các bộ, ngành, địa phương (không bao gồm người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này và người lao động đang bảo lưu thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

18. Trách nhiệm đóng, ngân sách đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này do địa phương bảo đảm và thực hiện; hằng tháng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý.

19. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, để bảo đảm đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này đã hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và để bảo đảm đủ phần chênh lệch quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này đối với đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

3. Các văn bản dưới đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025:

a) Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

b) Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Nghị định này, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các chế độ về bảo hiểm xã hội.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (26).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Hồ Đức Phớc

 

5
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 157/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
Tải văn bản gốc Nghị định 157/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No: 157/2025/ND-CP

Hanoi, June 25, 2025

 

DECREE

ON ELABORATION AND IMPLEMENTATION MEASURES OF CERTAIN PROVISIONS OF THE LAW ON SOCIAL INSURANCE ON COMPULSORY SOCIAL INSURANCE FOR PROFESSIONAL SERVICEMEN, PEOPLE'S PUBLIC SECURITY OFFICERS, STANDING MILITIA AND CIPHER WORKERS RECEIVING THE SAME SALARIES AS PROFESSIONAL SERVICEMEN

Pursuant to Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to Law on social insurance dated June 29, 2024;

At the request of the Minister of National Defense

The Government issues Decree on elaboration and implementation measures of certain provisions of the Law on Social Insurance on compulsory social insurance for professional servicemen, people's public security officers, standing militia and cipher workers receiving the same salaries as professional servicemen.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree provides elaboration and implementation measures of certain provisions of the Law on Social Insurance on compulsory social insurance for professional servicemen, people's public security officers, standing militia and cipher workers receiving the same salaries as professional servicemen.

Article 2. Regulated entities

1. Employees specified in points d, dd Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance.

2. Employees specified in point e Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance.

3. Employees specified in Clause 1 of this Article who are sent to study or for internship or to work or to research or to receive medical treatment overseas while still receiving salary or rank allowances or living expenses and pay social insurance as prescribed shall be subject to compulsory social insurance participation.

4. Employers that are social insurance participants specified in Clause 3 Article 2 of Law on Social Insurance, including: agencies, units, organizations, and individuals relevant to the implementation of social insurance policies for regulated entities in this Decree.

Chapter II

ORGANIZATION IMPLEMENTING SOCIAL INSURANCE IN THE MINISTRY OF NATIONAL DEFENSE, MINISTRY OF PUBLIC SECURITY

Article 3. Military Social insurance authorities, People's Public Security insurance authorities (hereinafter referred to as “Military SSAs and People’s Public Security SSAs”)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Organize the implementation of regimes and policies of compulsory social insurance, health insurance, and unemployment insurance for employees and health insurance for their family members under the management of the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security as prescribed by laws.

b) Manage the of compulsory social insurance fund, health insurance fund, and unemployment insurance fund used within the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security.

2. Military SSAs and People's Police SSAs are under the guidance and professional direction of the Vietnam Social Security (VSS) as prescribed.

Article 4. Organizations of social insurance implementation in the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security

Organizations of social insurance implementation in the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security shall comply with Articles 16, 17, and 18 of the Law on Social Insurance and the following contents:

1. Develop long-term, mid-term, and annual social insurance work plans in the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security.

2. Prepare estimates of annual social insurance revenue and expenditure, allocate social insurance revenue and expenditure, settle social insurance revenue and expenditure for units affiliated to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security; perform settlement of social insurance revenue and expenditure with VSS.

3. Perform other rights and responsibilities as prescribed by social insurance laws, health insurance laws, and unemployment insurance laws.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Social insurance books

1. Social insurance books shall be issued to employees working at the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security and managed in accordance with Clauses 1, 2, and 3 Article 25 of the Law on Social Insurance.

2. The issuance and management of social insurance books for employees working at the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security are determined by the Minister of National Defense and the Minister of Public Security.

Article 6. Salaries on which compulsory social insurance premiums are paid for entities specified in points dd and e Clause 1 Article 2 of the Law on Social Insurance

1. Salaries on which compulsory social insurance premiums are paid for entities specified in points dd and e Clause 1 Article 2 of the Law on Social Insurance shall be as follows:

In the first two years, the monthly payment shall be 02 times the reference level, and then for each subsequent year, it shall increase by 0.5 times the reference level, up to a maximum of 04 times the reference level at the time of payment.

2. In cases where the employee falls under any case specified in points dd and e Clause 1 Article 2 of the Law on Social Insurance 1 Article 2 of the Law on Social Insurance both before and after July 1, 2025, the salary on which compulsory social insurance premiums are paid from July 1, 2025 onwards shall be calculated according to Clause 1 hereof; the first two years on which compulsory social insurance premiums are paid shall be counted from the time of enlistment, performing people's public security service performance, participating in military/police/cipher academies and receiving living expenses, or participating in standing militia force.

Article 7. Retrospective collection and payment of compulsory social insurance premiums as prescribed in Clause 3 Article 31 of the Law on Social Insurance

1. When the employee’s salary is adjusted upwards, increasing the salary on which compulsory social insurance is paid, the employer and the employee specified in Clause 1 and Clause 3 Article 2 of this Decree shall be responsible for retrospectively collecting and paying into the social insurance fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Premium rates, methods, and deadlines for compulsory social insurance payment for employees and employers in the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security

The premium rate, method, and deadline for compulsory social insurance payment for employees and employers specified in points d, dd Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance shall comply with Article 33 and Article 34 of Law on Social Insurance, as follows:

1. In the case where the employee specified in point d Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance is seconded to work in an agency/organization is are not under the military, public security, or cipher sector or in an enterprise under military, public security, or cipher sector and has his/her salary paid by the previous agency/organization, the salary on which compulsory social insurance premiums are paid shall be determined in accordance with point a Clause 1 Article 31 of Law on Social Insurance.

2. In the case where the employee specified in point d Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance is holding the leadership or management position in an agency/organization under the military, public security, or cipher sector and are concurrently elected, appointed, or hold a leadership or management position in another agency/organization (whether under the military, police, or cipher sector or not), he/she is entitled to position allowances as prescribed by salary laws; such concurrent position allowances shall not be included in the salary on which compulsory social insurance is paid. Salaries on which compulsory social insurance premiums are paid shall comply with points a Clause 1 Article 31 of the Law on Social Insurance.

3. In the case where the employee specified in point d Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance must take illness leave at least 14 days/month due to performance of military, defense, security tasks, natural disaster management, firefighting, epidemic control or rescue operation, he/she shall pay social insurance premiums in accordance with Clause 1 Article 33; the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security shall pay social insurance premiums in accordance with Clause 1 Article 34 of Law on Social Insurance, which shall be covered by the state budget. The salary on which compulsory social insurance premiums are paid is the salary of the preceding month before falling ill. In the case where the employee fails ill in the first month of work, the social insurance premium rate shall be determined based on the salary on which compulsory social insurance premiums are paid of that particular month.

4. In the case where the employee specified in point dd Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance does not work at least 14 days/month, the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security shall pay social insurance premiums for the period where he/she does not work in accordance with Clause 2 Article 34 of Law on Social Insurance.

5. Entities specified in point e Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance who do not work at least 14 days/month shall have their social insurance premiums paid by the local budget as entities specified in point dd Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance.

Article 9. Suspension of pension and survivorship fund payment specified in Article 37 of Law on Social Insurance

Suspension of payment to the pension and survivorship fund:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) It face difficulties due to restructuring/technology changes, economic crises, or state policy implementation during economic restructuring or international commitments;

b) It faces difficulties due to natural disasters, fires, epidemics, or crop failures;

c) It is mobilized to participate in defense and security tasks, emergency situations threatening national security.

2. Conditions for suspension of pension and survivorship fund payment

An employer may suspend the payment to the pension and survivorship fund if it fails under any of the cases specified in Clause 1 of this Article and any of the following conditions:

a) It has its production or business activities suspended for 30 days or more and cannot arrange work for employees, among which at least 50% the employees present before the suspension are employees who are compulsory social insurance participants and are suspended from work;

b) It suffers damage exceeding 50% of total asset value caused by natural disasters, fires, epidemics, or crop failures (excluding land value) or cannot arrange work for employees, among which at least 50% the employees present before the suspension are employees who are compulsory social insurance participants and are suspended from work;

c) It is mobilized to perform tasks specified in point c Clause 1 of this Article at least 30 days according to the competent authority's decision and has at least 50% the employees present before the suspension who are employees who are compulsory social insurance participants suspended from work;

3. Duration of suspension of pension and survivorship fund payment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If, during the suspension period, an employee becomes eligible for pension or survivorship benefits, the employee or employee’s family must make up for the unpaid contributions during the suspension period to ensure benefit settlement;

b) Upon the expiration of the suspension period specified in Point a of this Clause, the employer and employees shall continue paying compulsory social insurance premiums and make supplementary payment for the suspension period. The deadline for making the supplementary payment is the last day of the month succeeding the month in which the suspension period ends. The supplementary amount shall be equal to the amount incurred over the suspension period in accordance with Article 33 and Article 34 of the Law on Social Insurance.

If the payment is made after the latest deadline, the regulations of Articles 40 and 41 of the Law on Social Insurance shall apply.

4. Authority to determine the number of employees who are compulsory social insurance participants suspended from work and the value of damages due to natural disasters, fires, epidemics, or crop failures is as follows:

a) The authority to determine the number of employees who are compulsory social insurance participants suspended from work stipulated in points a, b, and c Clause 2 of this Article of agencies, units, organizations and enterprises affiliated to the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security shall be determined by heads of such agencies, units, organizations and enterprises;

b) The authority to determine the value of damages stipulated in point b Clause 2 of this Article of agencies, units, organizations and enterprises affiliated to the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security shall be determined by the Finance Department of the Ministry of National Defense or the Planning and Finance Department of the Ministry of Public Security. Such value shall be calculated based on the most recent asset inventory report prior to damage (excluding land value).

5. Military SSAs and People's Police SSAs shall decide suspending the pension and survivorship fund payment for employees and employers that meet the requirements as prescribed in Clauses 1, 2, and 3 of this Article.

6. If an employee who is covered by compulsory social insurance in accordance with Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Decree is detained or suspended from work at least 14 working days, the suspension of compulsory social insurance payment shall be carried out as follows:

a) Both the employee and his/her employer shall suspend compulsory social insurance payment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If the payment is made after the latest deadline, the regulations of Articles 40 and 41 of the Law on Social Insurance shall apply;

c) After the detention or work suspension period, if the employee’s salary does not retrospectively pay in full, the supplementary payment shall not be required.

Chapter IV

SOME COMPULSORY SOCIAL INSURANCE BENEFITS

Section 1. SICKNESS BENEFITS

Article 10. Duration of sickness benefits, leave period for sick children for entities specified in point d Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance

1. Duration of sickness benefits for entities specified in point b Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance is based on the period of inpatient treatment at the health facility and the leave period as prescribed by the medical practitioner at the health facility as per laws.

In the case where the leave period in accordance with Clause 1 Article 42 of Law on Social Insurance is also the period of annual leave or paid leave or unpaid leave prescribed by labor laws, or full-paid leave prescribed by specialized laws, or maternity leave or convalescent leave prescribed by social insurance laws, the employee shall not be eligible for sickness benefits.

2. The leave period to take care of a sick child in a year specified in Clause 1 Article 44 of Law on Social Insurance is only for working days, excluding public holidays and weekends. Such period is calculated from January 1st to December 31st, regardless of the start date of social insurance participation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If both parents are compulsory social insurance participants, they can alternate or take off together to take care of their children. The maximum leave period for each child of each person shall comply with Clause 1 Article 44 of Law on Social Insurance.

3. In the case where an employee take sick leave from the end of the previous year to the beginning of the next year, the duration shall be counted towards the duration of sickness benefits of the current year.

Article 11. Sickness allowance for entities specified in point d Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance

1. Sickness allowance shall comply with Clause 4 Article 45 of Law on Social Insurance.

2. In the case where the employee takes sick leave for at least one month (including public holidays, annual leave, and weekly days off), the sickness allowance shall be calculated by month based on the salary on which social insurance premiums are paid of the month preceding the month in which the employee takes sick leave

3. During the duration of sickness benefits, if the Government of Vietnam adjusts the reference level or the employee has his/her military rank appointed or promoted, is entitle to an increase of salary, seniority allowance, or extra-seniority allowance, the sickness allowance shall be calculated by month based on the salary on which social insurance premiums are paid of the month preceding the month in which the employee takes sick leave.1

4. In the case where the employee specified in Clause 1 Article 42 of Law on Social Insurance takes sick leave in the first month in which the employee participates in social insurance, the sickness allowance shall be calculated based on the salary of such month.

Section 2. RETIREMENT BENEFITS

Article 12. Beneficiaries and eligibility for pension

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) He/she is younger than the age prescribed in Clause 2 Article 169 of the Labor Code by up to 5 years;

Male employees

Female employees

Retirement year

Retirement age

Retirement year

Retirement age

2025

56 years 3 months

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

51 years 8 months

2026

56 years 6 months

2026

52 years

2027

56 years 9 months

2027

52 years 4 months

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

57 years

2028

52 years 8 months

 

 

2029

53 years

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

53 years 4 months

 

 

2031

53 years 8 months

 

 

2032

54 years

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

2033

54 years 4 months

 

 

2034

54 years 8 months

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

55 years

b) He/she is younger than the retirement age prescribed in point a of this Clause and has paid compulsory social insurance for at least 15 years while doing heavy, hazardous or dangerous jobs or extremely heavy, hazardous or dangerous jobs on the list issued by the competent authority or working in extremely disadvantaged areas, including the time of working in areas to which a coefficient of 0,7 of higher applies before January 1, 2021;

The time of working in areas to which a coefficient of 0,7 of higher applies before January 1, 1995 shall be determined based on laws on regional-based allowances at the time of settlement. For areas where the regional allowance coefficient is not prescribed or less than 0.7 while employees have already worked in areas with regional allowance coefficient of 0.7 or higher in reality according to previous documents on regional benefits, such documents shall be used as basis to determine period of working in areas with regional allowance coefficient of 0.7 or higher to consider the eligibility for retirement benefits.

For workers who worked in Battlefields B and C before April 30, 1975 before August 31, 1989, such period is considered period of working in areas with regional allowance coefficient of 0.7 to serve as the basis for reviewing eligibility for retirement benefits.

The roadmap to adjust the retirement ages of employees shall be done as follows:

Male employees

Female employees

Retirement year

Retirement age

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Retirement age

2025

51 years 3 months

2025

46 years 8 months

2026

51 years 6 months

2026

47 years

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

51 years 9 months

2027

47 years 4 months

From 2028

57 years

2028

47 years 8 months

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

48 years

 

 

2030

48 years 4 months

 

 

2031

48 years 8 months

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

2032

49 years

 

 

2033

49 years 4 months

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

49 years 8 months

 

 

From 2035

50 years

c) He/she is infected with HIV/AIDS during performance of his/her duties.

2. Employees specified in Clauses 1 and 3 Article 2 of this Decree shall be eligible for pension if he/she has paid compulsory social insurance for at least 20 years and satisfies one of the following requirements:

a) Professional servicemen working in the military for at least 25 years, professional servicewomen working in the military for at least 20 years if the military is not required to assign officers, professional servicemen, national defense civil servants, national defense workers or they are unable to be changed to other occupations. The duration of service in the military includes the time working as an officer, professional serviceman, national defense civil servant, or national defense worker, and the time where they change positions due to mission requirements and are reassigned to serve in the military;

b) Professional servicemen who meet the requirements stipulated in Clause 3 Article 36 of Law No. 16/1999/QH10 on Vietnam People’s Army officers, as amended by Clause 9 Article 1 of Law No. 52/2024/QH15 on Amendments to certain Articles of the Law on Vietnam People’s Army officers or point a clause 1 Article 22 of Law No. 98/2015/QH13 on professional servicemen, National defense workers and officials;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Public security officers who meet the requirements in point b clause 1 Article 3 of Decree No. 49/2019/ND-CP;

dd) Persons working in cipher sector who have worked for at least 25 years (for male) or at least 20 years (for female), have paid social insurance, if the cipher sector is not required to assign officers or they are unable to be changed to other occupations. The working period in the public security forces includes the period working in cipher sector; working in other positions within cipher agency; cadet who is receiving subsistence allowances, including the period where he/she transferred to another sector but was later mobilized to serve in the cipher sector due to mission requirements.

3. An employee specified in Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Decree, if he/she resigns, has paid compulsory social insurance for at least 20 years, and has his/her work capacity reduction of at least 61%, shall be eligible for pension at a lower level than the employee who meets the pension eligibility specified in points a and b Clause 1 of this Article if he/she satisfy one of the following requirements:

a) He/she is younger than the retirement age prescribed in point a Clause 1 of this Article;

b) He/she has worked extremely heavy, hazardous or dangerous jobs on the list issued by the competent authority for at least 15 years.

4. Where the date and month of birth cannot be determined or the records are lost, employees shall receive pensions as follows:

a) In cases where the records do not specify the date and month of birth, only the year of birth is specified, the date of January 1 of the birth year shall be used as the basis for calculation;

b) In cases where original records evidencing working periods are no longer available, alternative documents such as employment contracts, decisions on demobilization, discharge or recruitment, or other documents relevant to the working period must be provided to Military SSAs or Public Security SSAs for handling as per laws.

5. In the cases where employees meet age requirements specified in Clause 1 of this Article but have paid compulsory social insurance for 14 years 6 months to less than 15 years or employees meet age requirements specified in Clause 3 of this Article but have paid compulsory social insurance for 19 years 6 months to less than 20 years, have their work capacity reduction of at least 61% or have worked extremely heavy, hazardous or dangerous jobs on the list issued by the competent authority or infected with HIV/AIDS due to occupational accidents while performing their tasks, they may pay a lump sum payment for the remaining month to be eligible to receive pensions as prescribed in Clause 1 or Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Monthly pensions

Monthly pensions for employees specified in Clause 1, 2, and 3 Article 2 of this Decree shall comply with Article 66 of Law on Social Insurance as follows:

1. Monthly pensions shall be calculated by multiplying the monthly pensions by the average salary on which social insurance premiums are paid according to Article 72 of Law on Social Insurance.

2. Monthly pensions of eligible employees specified in Clause 2 Article 64 of Law on Social Insurance shall be calculated in accordance with Clause 1 Article 66 of Law on Social Insurance.

3. Monthly pensions for employees specified in Clause 2 Article 64 of Law on Social Insurance are stipulated as follows:

a) For employees who have worked in specialized and specific occupations as regulated by the Minister of National Defense, Minister of Public Security for 10 years, if the monthly pensions specified in Clause 1 Article 66 of Law on Social Insurance do not exceed 75%: 50% (for male employees) or 55% (for female employees) of the average salary on which social insurance premiums are paid for 15 years of social insurance payment, plus (+) 3% for each additional year of social insurance payment, but must not exceed 75%; for incomplete year (if any): 1 – 6 months: 1,5%, 7 – 12 months: 3%. An employee whose monthly pension is calculated according to this point shall not be eligible to receive lump-sum allowance upon retirement stipulated in Article 14 of this Decree. The amount of the additional monthly pension compared to those specified in Clause 1 Article 66 of Law on Social Insurance shall be funded by state budget.

Such calculation method shall not apply to cases of violations of disciplines of the army, police or the law on which the retirement from active service, retirement from army, or resignation shall be imposed.

b) VSS shall consolidate the additional pension amount compared to those specified in Clause 1 Article 66 of Law on Social Insurance based on applications for receiving pensions of employees working in certain specialized occupations in the armed forces and submit it to the Ministry of Finance to be funded by state budget.

4. In cases of early retirement, the statutory retirement age used for calculating monthly pensions according to Clause 3 Article 66 of Law on Social Insurance shall be determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) An employee who is doing heavy, hazardous or dangerous jobs extremely heavy, hazardous or dangerous jobs on the list issued by the competent authority or working in extremely disadvantaged areas, if he/she has paid social insurance premiums for at least 15 years, shall have his/her statutory retirement age specified in point b Clause 1 Article 12 of this Decree.

5. Monthly pension shall be deducted due to early retirement according to Clause 3 Article 66 of Law on Social Insurance.

6. The pension shall commence 01 month after the issuance of the conclusion on reduced work capacity of at least 61% by the Medical Assessment Council, provided that the age and contribution conditions are met.

Article 14. Lump-sum allowance upon retirement

1. The lump-sum allowance shall be calculated in accordance with Article 68 of Law on Social Insurance. For each extra year of social insurance payment exceeding the number of years corresponding to 75% of the average salary on which social insurance premiums are paid, 50% of the average salary on which social insurance premiums shall be paid.

2. In case the employee who is eligible for pensions according Article 12 of this Decree continues paying social insurance, the allowance shall be 02 times the average salary on which social insurance premiums are paid under Article 72 of Law on Social Insurance for each extra year of social insurance payment mentioned in Clause 1 of this Article after the employee reaches the statutory retirement age until he/she actually retires.

Article 15. Lump-sum social insurance allowance

1. If a person specified in Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Article is demobilized or resigned, he/she will be eligible for lump-sum social insurance allowance if he/she makes a request and satisfies one of the following conditions:

a) He/she is not eligible for pension as prescribed in Clause 2 Article 64 or Clause 2 Article 65 of Law on Social Insurance or Article 12 of this Decree, does not participate in voluntary social insurance, and is not eligible for pension.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) He/she is eligible for both lump-sum social insurance allowance as prescribed in point dd Clause 1 Article 70 of Law on Social Insurance and pension as prescribed in Clause 2 Article 64 or Clause 2 Article 65 of Law on Social Insurance or Article 12 of this Decree and has made a request to receive lump-sum social insurance allowance.

2. The lump-sum social insurance allowance shall be calculated according to Clause 3 Article 70 of Law on Social Insurance, excluding the state subsidies on voluntary social insurance, except for the case specified in Clause 4 Article 70 of Law on Social Insurance.

3. The time of calculation of lump-sum social insurance allowance shall comply with Clause 5 Article 70 of Law on Social Insurance.

Article 16. Average monthly salary on which social insurance premiums are paid for calculation of pension and lump-sum allowance

The average monthly salary on which social insurance premiums are paid for calculation of pension and lump-sum allowance according to Article 72 of Law on Social Insurance shall be determined as follows:

1. Regarding employees specified in Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Decree who receive State-regulated salaries and pay social insurance entirely on such salaries, the average salary on which social insurance premiums are paid shall comply with Clause 1 Article 72 of Law on Social Insurance.

If the employee fails to meets the social insurance payment period as prescribed in Clause 1 Article 72 of Law on Social Insurance, it shall be determined based on the average salary on which compulsory social insurance is paid.

The social insurance payment period before July 1, 2025, for calculating average monthly salary on which social insurance premiums is paid as prescribed in points d and dd Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance, shall not be included in the social insurance payment period for entities specified in point dd Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance.

2. The monthly salary on which social insurance premiums is paid as prescribed in point a Clause 1 of this Article is the monthly salary based on rank, position, grade, and additional allowances (such as position allowances, seniority allowances, extra-seniority allowances, and retained difference coefficient (if any)) on which social insurance premiums have been paid. Such average monthly salary shall be calculated based on State-regulated salaries for cadres, civil servants, public employees, and armed forces (where the seniority allowance is calculated at the highest rate corresponding to the salary coefficient, leadership position allowance, extra-seniority allowance, and retained difference coefficient) and the reference level at the time of receiving pensions or lump-sum social insurance allowance specified in Clause 5 Article 70 of Law on Social Insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In case an employee specified in Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Decree pays social insurance on both State-regulated salary and employer-decided salary, the average salary on which social insurance premiums are paid shall be used as basis for calculation. For the period of payment of social insurance on State-regulated salary, the average salary on which social insurance premiums are paid, specified in Clause 1 of this Article, shall be calculated from the time of compulsory social insurance participation; if the payment period is shorter than the periods specified in Clause 1 of this Article, the average salary shall be calculated based on the payment months. For the period of payment of social insurance on employer-decided salary, the average salary on which social insurance premiums are paid shall be calculated on the entire period.

4. If employees specified in Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of Article 2 hereof who have transferred to the positions of national defense workers/public employees, public security workers, cipher workers or transferred to work in regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, included in the staffing quotas and salaried from the state budget or transferred to work in enterprises subject to State-regulated salary, they shall have their pensions calculated as follows:

a) If employees transferred to work in positions not entitled to seniority allowances and their salaries on which social insurance premiums are paid do not include seniority pay, the average salary used for calculation of pension shall be the average salary on which social insurance premiums are paid at the retirement time plus the seniority pay (if any) calculated based on the time working as military officers, professional servicemen of the People's Army, officers and non-commissioned officers of the People's Public Security, and cipher workers at the time before the job transfer, which shall be converted according to the salary policies applicable at the time of retirement.

b) If employees transferred to work in positions entitled to seniority allowances and their salaries on which social insurance premiums are paid include seniority pay, the average salary used for calculation of pension shall comply with Clause 1 of this Article;

c) If employees transferred to work in regulatory agencies, units, organizations who receive State-regulated salaries, then retire, and their average salary used for calculation of pension specified in point a and point b of this Clause is lower than the average salary before the job transfer, the latter, which shall be converted according to the salary policies applicable at the time of retirement, shall be used for calculation of pension;

d) While paying social insurance based on State-regulated salary, if employees transferred to work in other positions subject to State-regulated salaries, and their average salary on which social insurance premiums are paid is higher than the average salary on which social insurance premiums are paid in the last years before retirement, the higher shall be the average salary on which social insurance premiums are paid corresponding to the number of years specified in Clause 1 of Article 72 of the Law on Social Insurance.

5. For military personnel, public security personnel, and cipher personnel who are demobilized or resigned before December 15, 1993, then transferred to work and participated in compulsory social insurance at other agencies, units, enterprises, the previous working period shall be added with the later working period to calculate social insurance payout. To be specific:

a) For employees working in agencies, units, enterprises subject to the state-regulated salary before retiring, the average salary on which social insurance premiums are paid is as follows:

The average salary on which social insurance premiums are paid for calculating pensions and lump-sum social insurance allowances shall comply with point a Clause 1 Article 72 of Law on Social Insurance; in the case where there is a discontinued period in the social insurance payment period, the months from the nearest previous period shall be added to meet the requirements for calculating the average salary; in the case where the requirement of years is not met, the average salary for the months in which social insurance premiums have been paid shall be used for calculation; in the case where only the military rank or the salary paid before being demobilized or resigned is provided, the time holding the rank as prescribed by Law on Vietnam People’s Army officers or Law on People's Public Security or the time of pay rate application in the last years according to regulations shall be used as basis for pension calculation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Retirement benefits for employees who pay both compulsory and voluntary social insurance premiums

1. Employees specified in Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Decree who pay both compulsory and voluntary social insurance premiums will be entitled to the retirement benefits for the period of payment of compulsory social insurance and voluntary social insurance.

2. The monthly pension equals his/her monthly pension rate multiplied by the average income and salary on which the social insurance premium is paid specified in clause 3 of this Article.

3. Average income and salary on which social insurance premiums are paid shall be calculated using the following formula:

Average income and salary on which social insurance premiums are paid

=

Total of incomes on which voluntary social insurance premiums are paid

+

Average salary on which compulsory social insurance premiums are paid

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Total months of compulsory social insurance payment

Total months of voluntary social insurance payment

+

Total months of compulsory social insurance payment

Where:

a) Incomes on which voluntary social insurance premiums are paid are incomes adjusted in accordance with Clause 2 Article 104 of Law on Social Insurance;

b) Average salary on which social insurance premiums are paid shall be calculated in accordance with Article 72 of the Law on Social Insurance and Article 16 of this Decree.

Section 3. SURVIVORSHIP ALLOWANCE

Article 18. Survivorship allowance for persons who have been paying both compulsory and voluntary social insurance premiums

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. When a person specified in Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Decree dies, his/her family member, organization or individual in charge of his/her funeral shall be entitled to a lump-sum funeral allowance in accordance with Clause 2 Article 85 of Law on Social Insurance if:

a) The employee has paid compulsory social insurance for at least 12 months;

b) The employee has paid both compulsory and voluntary social insurance premiums for at least 60 months;

c) The employee dies of occupational accidents and occupational disease according to regulations of law on occupational hygiene and safety;

d) The employee is receiving or suspended from receiving monthly allowance for occupational accidents or occupational disease.

3. When a person specified in points a, b, and d Clause 2 of this Article is declared dead by the court, his/her family member shall be entitled to a lump-sum funeral allowance in accordance with Clause 2 Article 85 of Law on Social Insurance at the time of declaration.

4. Monthly survivorship allowance may be provided for family members in accordance with Article 87 of Law on Social Insurance if they meet requirements specified in Clause 2 Article 86 of Law on Social Insurance and the employee fall under one of the following cases:

a) The employee has paid compulsory social insurance for at least 15 years;

In case the compulsory social insurance premiums have to be paid for up to 06 more months to reach 15 years of compulsory social insurance payment period and his/her family member wishes to receive monthly survivorship allowance, the family member may pay a lump sum to the pension and survivorship fund for the remaining month, which is equal to 22% of the salary on which social insurance premiums is paid before the employee dies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The employee is receiving or suspended from receiving monthly allowance for occupational accidents or occupational disease and has work capacity reduction of at least 61%.

5. Lump-sum survivorship allowance may be provided for family members if:

a) The employee does not fall under any of the cases specified in Clause 4 of this Article;

b) The employee falls under any of the cases specified in Clause 4 of this Article but does not have or no longer has family members eligible to receive monthly survivorship allowance specified in Clause 2 Article 86 of Law on Social Insurance;

c) The family member is eligible to receive monthly survivorship allowance in accordance with Clause 2 Article 86 of Law on Social Insurance and wishes to receive a lump-sum survivorship allowance.

6. Lump-sum survivorship allowance levels

a) Upon the death of the employee who is participating in compulsory social insurance, his/her family will be entitled to a lump-sum survivorship allowance in accordance with Clause 1 Article 89 of Law on Social Insurance, which is calculated based on average salary and salary on which the compulsory social insurance premiums is paid according to Article 16, Clause 3 Article 17 of this Decree;

b) Upon the death of the employee who is receiving or suspended from receiving monthly allowance for occupational accidents or occupational disease and is participating in compulsory social insurance, the lump-sum survivorship allowance shall be provided.

7. The provision of monthly survivorship allowance for other family members and lump-sum survivorship allowance shall be carried out as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The lump-sum survivorship allowance shall be provided in accordance with the inheritance laws if the employee does not have any family members stipulated in clause 7 Article 3 of Law on Social Insurance;

c) If there are multiple family members, a written decision must be made to appoint a representative to receive the lump-sum survivorship allowance.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 19. Transition

1. For employees who are entitled to monthly pensions, or have demobilized, resigned, or died before July 1, 2025 and have participated in social insurance before January 01, 2027 or worked in areas with region-based allowances or at the battlefield B, C before April 30, 1975; battlefield K before August 31, 1989; DK1 Platforms from June 10, 1989 onwards, the lump-sum region-based allowance may be calculated based on the coefficient of 0,7 (for battlefield B, C, K) and the coefficient of 1,0 (for DK1 Platforms).

a) Lump-sum allowance shall be calculated using the following formula:

M = (Hi x Tj x 15%) x Lmin

Where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Hi : coefficient of region-based allowance on which the social insurance premiums are paid to social insurance fund for social insurance payment period from January 1, 1995, to December 31, 2006 as specified in Joint Circular No. 11/2005/TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBDT.

Tj : Number of months of social insurance payment into social insurance fund including region-based allowance with coefficient Hi; or number of months considered as social insurance payment into social insurance fund including region-based allowance applicable to battlefields B, C, K, and DK1).

15%: percentage of social insurance payment to the pension and survivorship fund based on the employees’ monthly salary on which social insurance premiums are paid.

Lmin: the reference level at the month the employee begins to receive pension or lump-sum social insurance allowance, or the month the employee dies.

b) For employees specified in point dd Clause 1 Article 2 of the Law on Social Insurance who have worked in areas with region-based allowances, the level of lump-sum allowance including the region-based allowances for social insurance participants shall be calculated using the following formula:

N = (0,4 x Hi x Tj x 15%) x Lmin

Where:

N: level of lump-sum allowance of the social insurance participants including region-based allowances;

Hi : allowance coefficient in the region where employees entitled to rank allowances pay the social insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

0.4: allowance coefficient of private rank;

 Lmin: the reference level at the month the employee begins to receive pension or lump-sum social insurance allowance, or the month the employee dies.

2. People who are receiving not only monthly pension, incapacity allowance, occupational accident or occupational disease allowance but also monthly region-based allowance at their permanent residences (where region-based allowance is applicable) before July 1, 2025 may continue receiving the current region-based allowance. When their permanent residences are changed, the region-based allowance at their new permanent residences shall be applicable (if any).

3. The funding sources for paying lump-sum benefits and region-based allowances for the subjects prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article are as follows:

a) The state budget shall pay lump-sum benefits for the working period with social insurance participation before January 1, 1995, at places eligible for region-based allowances; the region-based allowance for people who are receiving pensions, monthly incapacity allowance, monthly occupational accident, or occupational disease allowance under coverage of the state budget;

b) The social insurance fund shall pay lump-sum benefits for the period of social insurance payment including region-based allowances from January 1, 1995 onwards; the region-based allowance for people who are receiving pensions, monthly incapacity allowance, monthly occupational accident allowance, or occupational disease allowance under coverage of the social insurance fund.

4. While on duty, if an employee specified in Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Decree are injured or pass away, are certified as war invalids or persons entitled to benefits the same as those granted to war invalids or martyrs by competent authorities, he/she shall be eligible to both incentives for persons with meritorious services and occupational/survivorship allowances specified in Section 3, Chapter III of Law on Occupational Safety and Hygiene and Section 4 Chapter V of Law on Social Insurance.

5. The employee specified in Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Decree who is demobilized or resigned and is decided being eligible for sick soldier benefits by competent authorities, if he/she does not continue to participate in compulsory social insurance, shall receive both sick soldier benefits as prescribed in Ordinance No. 02/2020/UBTVQH14 on incentives for persons with meritorious services and lump-sum social insurance allowance. The employees may also have his/her social insurance payment period reserved upon request; if he/she continue to participate in social insurance, the reserved period shall be combined with the period of social insurance payment in the future for the calculation of social insurance allowances as per laws.

6. For military personnel, people's polices, and cipher workers demobilized or resigned before December 15, 1993 and then has worked in agencies, units and enterprises in economic sectors and has paid compulsory social insurance (including employees working in health stations in communes, wards, commune-level towns, preschool teachers or persons holding titles in communes, wards, commune-level towns before January 1, 1995 whose working period is included in the period of social insurance payment) and persons hired and employed workers, their period as the basis for social insurance payout shall include their serving period in military or people's police or cipher sector, except for cases that have received the benefits in accordance with:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Point a of Clause 1 of Article 1 of Decision No. 290/2005/QD-TTg dated November 8, 2005; 

c) Decision No. 92/2005/QD-TTg dated April 29, 2005;

d) Decision No. 142/2008/QD-TTg dated October 27, 2008; Decision No. 38/2010/QD-TTg dated May 6, 2010;

dd) Decision No. 53/2010/QD-TTg dated August 20, 2010;

e) Decision No. 62/2011/QD-TTg dated November 9, 2011.

7. If the employee worked in the military or people’s police demobilized from December 15, 1993 to December 31, 1994 and has not received severance pay or lump-sum benefit, demobilization benefit, lump-sum social insurance allowance, his/her serving period in the people’s army or people's public security or cipher force shall be included in the period as the basis for social insurance calculation.

8. In cases where an employee no longer have original documents proving their working period in the state sector before January 1, 1995, the social security authority all review and decide whether or not to include such period as basis for social insurance calculation based on the employee’s application, confirmation documents from the agency or unit managing the employee, and relevant records and papers related to the such period. Where necessary, the social security authority shall cooperate with relevant local authorities in reviewing and comparing the employee's application to clarify related issues before making the decision.

a) The confirmation document from the agency or unit directly managing the employee must clearly state the reason for the absence of original documents, recruitment date, work process, salary progression, reasons for unsettled severance pay or lump-sum benefit, reasons for interruption or resignation, and the agency’s responsibility for provision of benefits at the time of resignation for employees with interrupted working periods or who resign before January 1, 1995. If the agency or unit no longer exists, the directly superior managing authority shall conduct verification;

b) Relevant records and papers related to the working period requested to be included in period as basis for social insurance payout include documents proving or showing working period in the state sector before January 1, 1995, such as: CPV member's biography, union member's biography, labor book, labor list, monitoring book, salary payment list, food book, certificates of merit, diploma of merit, medals, diplomas, certificates, records of benefit provision for employees when equalizing state-owned enterprises, and other documents showing the employee's work process and salary;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The agency or unit directly managing the employee or superior authority of the employee shall conduct the verification based on documents specified in point b of this Clause and bear responsibility for their verification contents specified in point a of this Clause.

9. For employees specified in Clauses 1, 2, and 3 Article 2 of this Decree on the public payroll of agencies or units that are sent abroad for definite-term business or study trip and returned to Vietnam behind schedule or returned on schedule but whose former unit could not arrange a job for them:

a) They shall have their working period in Vietnam before going abroad and their time abroad within the permitted period before January 1, 1995, included in the periods as basis for retirement benefits and survivorship allowance if they have not yet received severance pay, lump-sum benefit, demobilization benefit or lump-sum social insurance allowance. The calculation of working period before January 1, 1995 as basis for social insurance payout shall comply with Clauses 6 and 7 of this Article, Clause 5 of Article 16 of this Decree;

b) The period of working, studying abroad within the permitted duration as prescribed in Clause 1 of this Article includes:

The actual period of working, studying as stated in the decision of the unit sending the employee abroad, including any extension period permitted by the sending unit;

In cases where an individual has multiple occasions of working, studying abroad, the total period abroad within the permitted periods shall be included in the period as basis for provision of retirement benefits and survivorship allowance;

For employees who are sent abroad by their unit for skill improvement and later become guest workers as specified in a Government's Agreement, their study period shall be included in the working period as the basis for provision of retirement benefits and survivorship allowance.

c) The regulations in Clause 1 of this Article shall not apply to persons who violate law abroad and are expelled or subject to a disciplinary action or be liable to imprisonment before January 1, 1995;

d) Average salary on which social insurance premiums are paid

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For cases with a serving period in the military or police or cipher agency followed by a working period as a guest worker, after returning, being transferred to agencies, units, or state-owned enterprises eligible for including seniority pay in the calculation of the pension, the seniority pay shall be calculated based on the salary level of officers, career military personnel of the People’s Army, and officers and non-commissioned officers of the People’s Police before going abroad, converted according to the salary policies at the time of benefit provision.

For employees who, before going abroad to work, are receiving state-regulated salaries and whose last working years used to calculate the average salary on which social insurance premiums are paid include the period working abroad, the salary for the period working abroad shall be taken as the salary before going abroad used as the basis for calculating pension and social insurance benefits.

For social workers whose period working abroad is included in the period as basis for provision of retirement benefit and survivorship allowance as prescribed in Clause 1 of this Article, the salary on which social insurance premiums are paid for such period shall be twice the reference level at the time of provision of social insurance benefit.

10. For employees specified in Clauses 1 and 3 Article 2 of this Decree who have been stripped of their military or police titles, the eligibility for pension shall comply with Clause 1 of Article 64 and Clause 1 of Article 65 of the Law on Social Insurance. The average monthly salary on which social insurance premiums are paid shall comply with Article 72 of Law on Social Insurance.

11. If employees have working periods in the state sector before January 1, 1995, which are considered continuous working periods or actual working periods but have not yet been granted severance allowance, lump-sum benefit, lump-sum social insurance allowance, such periods shall be included in their social insurance payment periods. To be specific:

a) If employees have working periods in the state sector before January 1, 1995, have not yet been granted severance allowance, lump-sum benefit, lump-sum social insurance allowance, such periods shall be included in their social insurance payment periods;

b) For employees with interrupted working periods or who had resigned before January 1, 1995, the determination of continuous working periods or actual working period for social insurance entitlement shall be carried out in accordance with previous regulations on calculating working period before January 1, 1995, for social insurance entitlement, except regulations in: Article 3 of Decree No. 66/CP dated September 30, 1993, of the Government temporarily regulating social insurance policies for the armed forces; Article 3 of Decree No. 43/CP dated June 22, 1993, of the Government temporarily regulating social insurance policies; Article 54 of the Social Insurance Charter issued together with Decree No. 12/CP dated January 26, 1995; Article 49 of the Social Insurance Charter for officers, career military personnel, non-commissioned officers, and soldiers of the People’s Army and People’s Police issued with Decree No. 45/CP dated July 15, 1995; Clause 4, Article 139 of the Law on Social Insurance 2006; Clause 6, Article 123 of the Law on Social Insurance 2014; Article 23 of Decree No. 115/2015/ND-CP dated November 11, 2015 elaborating the Law on Social Insurance regarding compulsory social insurance; Clauses 7, 8, and 9, Article 38 of Decree No. 33/2023/ND-CP dated June 10, 2023, on commune-level cadres, civil servants, and part-timers working at communes, villages and residential groups; Clauses 2 and 3, Article 16 of Decree No. 92/2009/ND-CP dated October 22, 2009, on titles, numbers, and some policies for cadres, civil servants in communes, wards and commune-level towns and part-timers in communes; Clause 2, Article 1 of Decree No. 29/2013/ND-CP dated April 8, 2013, amending Decree No. 92/2009/ND-CP; Clause 8, Article 2 of Decree No. 34/2019/ND-CP dated April 24, 2019, amending regulations on commune-level cadres and civil servants and part-timers working at communes, villages and residential groups;

12. For employees who have a period of holding a title specified in Decree No. 09/1998/ND-CP (including other titles within the approved regular personnel under the People’s Committee), and are social insurance participants in accordance with Decree No. 09/1998/ND-CP, as amended by Decree No. 50-CP, if they were appointed or recruited immediately into the people’s army, people’s police or worked in the bodies, units or enterprises of the State, political organizations, political – social organizations before January 1, 1998, the periods holding such positions shall be included in as social insurance payment period and combined with the social insurance payment period after being assigned or recruited as basis for social insurance payout.

During the time of assuming such titles, if they were sent by competent authorities to study the professional skills or politics and continued to hold such titles or were appointed or recruited immediately into the people’s army, people’s police or worked in the bodies, units or enterprises of the State, political organizations, political – social organizations upon completion, the study period shall be added in the period as the basis for social insurance payout.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Pension benefits: If the employee does not continue to participate in social insurance, the eligibility for pension shall comply with Clause 1 Article 12 of this Decree. In cases where the employee continues to participate in social insurance but does not fall under any cases specified in Article 2 of this Decree, the eligibility for pension shall comply with Clause 1 Article 64 and Clause 1 Article 65 of Law on Social Insurance.

b) Survivorship benefits: During the reserved social insurance payment period, if the employee dies before July 1, 2025, the survivorship benefits shall comply with Section 5 Chapter III of the Law No. 58/2014/QH13 on Social Insurance; from July 1, 2025 onwards, the survivorship benefits shall comply with Section 4 Chapter V of Law No. 41/2024/QH15 on Social Insurance.

14. In cases where an employee specified in Clauses 1 and 3 Article 2 of this Decree demobilized or resigned and has received sum-sump social insurance allowance from the social insurance fund, within 12 months from the date on which he/she demobilizes or resigns, if he/she wish to reserve the social insurance payment period, he/she may refund the received sum-sump social insurance allowance to the social insurance fund through his/her previous managing agency or unit. The Military SSAs, People's Police SSAs shall confirm the period of social insurance payment.

15. Persons specified in points c and d Clause 1 Article 2 of Law on Social Insurance and national defense cadres going aboard as spouses shall be entitled to policies and benefits in accordance with this Decree.

16. Persons specified in point c Clause 1 Article of Law on Social Insurance who has worked in a specialized and specific occupation for at least 10 years shall have their pensions calculated in accordance with Clause 3 Article 13 of this Decree.

17. Social insurance authorities of provinces, central-affiliated cities (regional social insurance authorities) affiliated to VSS shall implement social insurance benefits stipulated in Chapter V of Law on Social Insurance and this Decree for employees working in cipher agencies affiliated to ministries, departments, and provinces (excluding those working in cipher agencies affiliated to Ministry of National Defense, Ministry of Public Security), employees specified in Clause 2 Article 2 of this Decree, and employees who are reserving their social insurance payment period.

18. The responsibility for social insurance payments and budget thereof for entities specified in Clause 2 Article 2 of this Decree shall be ensured and implemented by local authorities; which shall be paid monthly to the social insurance fund and uniformly managed by VSS.

19. The State of Vietnam shall transfer from the budget an amount into the compulsory social insurance fund to ensure full payment of pensions and social insurance allowances to persons specified in Clauses 1 and 2 Article 2 of this Decree who have received pensions and social insurance allowances before January 1, 1995; and to ensure sufficient differential payments as stipulated in Clause 3 of this Decree for employees working in certain special occupations within the People's Armed Forces.

Article 20. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Benefits and policies stipulated in this Decree shall be implemented from July 1, 2025.

3. The following documents shall cease to have effect from July 1, 2025:

a) Decree No. 33/2016/ND-CP dated May 10, 2016;

b) Joint Circular No. 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLDTBXH dated June 30, 2016; Decree No. 33/2016/ND-CP dated May 10, 2016.

4. During the implementation of this Decree, if any legislative documents referred to herein are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply.

Article 21. Responsibility for implementation

1. Based on the provisions of this Decree, the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security shall provide guidelines on implementing of social insurance benefits for their affiliated agencies and units.

2. Ministers, Heads of Ministerial authorities, Heads of Governmental authorities, Chairpersons of Provincial People's Committees shall implement this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON THE BEHALF OF
THE GOVERNMENT OF VIETNAM PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER





Ho Duc Phoc

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 157/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
Số hiệu: 157/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 25/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong Bộ Quốc phòng, bao gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; học viên quân đội, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

c) Người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ở nước ngoài mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước, thì được đóng và hưởng các chế độ BHXH quy định tại Thông tư này.

2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách BHXH đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.

4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, gồm: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng quy định tại Nghị định này.
Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong CAND được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP trong Công an nhân dân, bao gồm:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí;

c) Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều dưỡng nước ngoài mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP trong Công an nhân dân, bao gồm:

a) Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an (sau đây viết gọn là đơn vị cấp cục); Công an tỉnh, thành phố (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);

b) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân (sau đây viết gọn là doanh nghiệp).

3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Công an nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.

4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, gồm: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng quy định tại Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong CAND được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 3. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng
...
2. Người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này bị ốm đau do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, tham gia phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật BHXH: Bộ Quốc phòng đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương của tháng liền kề trước khi bị ốm đau. Trường hợp bị ốm ngay trong tháng đầu làm việc thì mức đóng BHXH được xác định bằng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng đó. Thời gian này được tính là thời gian tham gia BHXH.

Ví dụ 3: Trung úy QNCN Nguyễn Văn Tư, công tác tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh A, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giúp dân trong phòng chống thiên tai, đồng chí Tư bị ốm phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 05 tháng 11 đến ngày 22 tháng 11 năm 2025. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Tư là 16 ngày (trừ 02 ngày Chủ nhật), đồng chí Tư không hưởng tiền lương 16 ngày trong tháng 11 năm 2025. Theo quy định, đồng chí Tư không phải đóng BHXH đối với tháng này; đồng thời, tháng 11 năm 2025 không được tính là thời gian tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, vì đồng chí Tư bị ốm do thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai; do đó, đồng chí Tư được đóng BHXH theo quy định. Giả sử tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 10 năm 2025 của đồng chí Tư là 11.500.000 đồng thì mức đóng BHXH tháng 11 năm 2025 của đồng chí Tư thực hiện như sau:

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh A (người sử dụng lao động) đóng 17% (gồm 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).

17% x 11.500.000 đồng = 1.955.000 đồng

Đồng chí Tư (người lao động) đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất:

8% x 11.500.000 đồng = 920.000 đồng

Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau (tháng 11 năm 2025) của đồng chí Tư được tính là thời gian tham gia BHXH.

Xem nội dung VB
Điều 8. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
...
3. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, tham gia phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn bị ốm đau phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 33; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương của tháng liền kề trước khi bị ốm đau. Trường hợp bị ốm ngay tháng đầu làm việc thì mức đóng bảo hiểm xã hội được xác định bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 3. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng

1. Người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này được Bộ Quốc phòng đóng BHXH bắt buộc hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật BHXH. Mức đóng và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được thực hiện như sau:

a) Hai năm đầu tính từ tháng, năm nhập ngũ (đủ 24 tháng) đóng bằng 22% của 02 lần mức tham chiếu; sau đó cứ mỗi năm tiếp theo tăng thêm 0,5 lần mức tham chiếu, tối đa bằng 04 lần mức tham chiếu.

b) Trường hợp người lao động có thời gian tham gia BHXH trước và sau ngày 01 tháng 7 năm 2025 đều thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này thì thời gian xác định hai năm đầu làm cơ sở tính tiền lương đóng BHXH được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Ví dụ 1: Thượng sĩ Hoàng Văn Ngân, Học viên Học viện Kỹ thuật Quân sự, tham gia BHXH từ tháng 9 năm 2024 đến tháng 6 năm 2029 (04 năm 10 tháng). Mức đóng BHXH hằng tháng của đồng chí Ngân được thực hiện như sau:

Từ tháng 9 năm 2024 đến tháng 6 năm 2025 (10 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của mức lương cơ sở (trước thời điểm Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực).

Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 8 năm 2026 (14 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 02 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2026 đến tháng 8 năm 2027 (12 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 2,5 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2027 đến tháng 8 năm 2028 (12 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 03 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2028 đến tháng 6 năm 2029 (10 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 3,5 lần mức tham chiếu.

Ví dụ 2: Thượng sĩ Vũ Văn Hà; học viên Học viện quân y, tham gia BHXH từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 4 năm 2027 (06 năm 08 tháng). Mức đóng BHXH hằng tháng của đồng chí Hà được thực hiện như sau:

Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 6 năm 2025 (4 năm 10 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của mức lương cơ sở (trước thời điểm Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực).

Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 8 năm 2025 (02 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 3,5 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2025 đến tháng 8 năm 2026 (12 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 04 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2026 đến tháng 4 năm 2027 (8 tháng): Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% của 04 lần mức tham chiếu.

2. Người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này bị ốm đau do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, tham gia phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật BHXH: Bộ Quốc phòng đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương của tháng liền kề trước khi bị ốm đau. Trường hợp bị ốm ngay trong tháng đầu làm việc thì mức đóng BHXH được xác định bằng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng đó. Thời gian này được tính là thời gian tham gia BHXH.

Ví dụ 3: Trung úy QNCN Nguyễn Văn Tư, công tác tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh A, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giúp dân trong phòng chống thiên tai, đồng chí Tư bị ốm phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 05 tháng 11 đến ngày 22 tháng 11 năm 2025. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Tư là 16 ngày (trừ 02 ngày Chủ nhật), đồng chí Tư không hưởng tiền lương 16 ngày trong tháng 11 năm 2025. Theo quy định, đồng chí Tư không phải đóng BHXH đối với tháng này; đồng thời, tháng 11 năm 2025 không được tính là thời gian tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, vì đồng chí Tư bị ốm do thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai; do đó, đồng chí Tư được đóng BHXH theo quy định. Giả sử tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 10 năm 2025 của đồng chí Tư là 11.500.000 đồng thì mức đóng BHXH tháng 11 năm 2025 của đồng chí Tư thực hiện như sau:

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh A (người sử dụng lao động) đóng 17% (gồm 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).

17% x 11.500.000 đồng = 1.955.000 đồng

Đồng chí Tư (người lao động) đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất:

8% x 11.500.000 đồng = 920.000 đồng

Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau (tháng 11 năm 2025) của đồng chí Tư được tính là thời gian tham gia BHXH.

Xem nội dung VB
Điều 8. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động đối với đối tượng quy định tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định chi tiết như sau:

1. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc được cử sang làm việc tại các doanh nghiệp của quân đội, công an, cơ yếu mà vẫn do cơ quan, đơn vị cũ quản lý thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội đang giữ chức vụ lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị trong quân đội, công an, cơ yếu; đồng thời, được bầu cử, bổ nhiệm, kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài quân đội, công an, cơ yếu) thì được hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về tiền lương; phụ cấp kiêm nhiệm này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, tham gia phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn bị ốm đau phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 33; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương của tháng liền kề trước khi bị ốm đau. Trường hợp bị ốm ngay tháng đầu làm việc thì mức đóng bảo hiểm xã hội được xác định bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

4. Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian người lao động không làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội không làm việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thì ngân sách địa phương đóng bảo hiểm xã hội như đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động trong CAND được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 21. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động

Mức đóng, phương thức đóng, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 6 và Điều 8 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

1. Người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này được Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 6 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong hai năm đầu (24 tháng) tính từ tháng tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân hoặc tháng nhập học các trường Công an nhân dân bằng 22% của 02 lần mức tham chiếu; sau đó cứ mỗi năm tiếp theo (12 tháng) tăng thêm 0,5 lần mức tham chiếu, tối đa bằng 04 lần mức tham chiếu.

Ví dụ 27: đồng chí Nhâm Ngọc A, học viên hưởng sinh hoạt phí, Học viện An ninh nhân dân, tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 8 năm 2028 (05 năm 00 tháng). Mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng của đồng chí A được thực hiện như sau:

Từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 6 năm 2025 (22 tháng): mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 22% của mức lương cơ sở (trước thời điểm Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực).

Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 8 năm 2025 (02 tháng): mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 22% của 02 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2025 đến tháng 8 năm 2026 (12 tháng): mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 22% của 2,5 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2026 đến tháng 8 năm 2027 (12 tháng): mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 22% của 3 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2027 đến tháng 8 năm 2028 (12 tháng): mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 22% của 3,5 lần mức tham chiếu.

Ví dụ 28: đồng chí Nguyễn Khắc C, học viên hưởng sinh hoạt phí được Học viện Cảnh sát nhân dân gửi đào tạo tại Học viện quân y, Bộ Quốc phòng, tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 9 năm 2030 (07 năm 01 tháng). Mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng của đồng chí C được thực hiện như sau:

Từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 6 năm 2025 (22 tháng): mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 22% của mức lương cơ sở (trước thời điểm Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực).

Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 8 năm 2025 (02 tháng): mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 22% của 02 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2025 đến tháng 8 năm 2026 (12 tháng): mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 22% của 2,5 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2026 đến tháng 8 năm 2027 (12 tháng): mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 22% của 03 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2027 đến tháng 8 năm 2028 (12 tháng): mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 22% của 3,5 lần mức tham chiếu.

Từ tháng 9 năm 2028 đến tháng 9 năm 2030 (25 tháng): mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 22% của 04 lần mức tham chiếu.

2. Người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này bị ốm đau phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng do thực hiện nhiệm vụ, phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội; Công an đơn vị, địa phương thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo. Thời gian này được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 8. Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động đối với đối tượng quy định tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định chi tiết như sau:

1. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc được cử sang làm việc tại các doanh nghiệp của quân đội, công an, cơ yếu mà vẫn do cơ quan, đơn vị cũ quản lý thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội đang giữ chức vụ lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị trong quân đội, công an, cơ yếu; đồng thời, được bầu cử, bổ nhiệm, kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài quân đội, công an, cơ yếu) thì được hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về tiền lương; phụ cấp kiêm nhiệm này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Trường hợp người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội do thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, tham gia phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn bị ốm đau phải nghỉ việc mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 33; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương của tháng liền kề trước khi bị ốm đau. Trường hợp bị ốm ngay tháng đầu làm việc thì mức đóng bảo hiểm xã hội được xác định bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

4. Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian người lao động không làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội không làm việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thì ngân sách địa phương đóng bảo hiểm xã hội như đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Mức đóng, phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động trong CAND được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 4. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, kèm theo danh sách người lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và danh sách người lao động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của người sử dụng lao động, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội), kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH tạm thời nghỉ việc so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh để giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Xem nội dung VB
Điều 9. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
...
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:

a) Phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 30 ngày trở lên và không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 4. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, kèm theo danh sách người lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và danh sách người lao động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của người sử dụng lao động, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội), kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH tạm thời nghỉ việc so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh để giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
...
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

4. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội) nhận được đầy đủ văn bản đề nghị của người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 1, 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
...
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
...
c) Được huy động làm nhiệm vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này từ 30 ngày trở lên theo quyết định của cấp có thẩm quyền và có từ 50% trở lên trong số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do đơn vị quản lý phải tạm dừng hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 4. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
...
2. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, kèm theo danh sách người lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và danh sách người lao động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người sử dụng lao động, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, kèm theo báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại và biên bản kiểm kê tài sản thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất) để xác định giá trị tài sản bị thiệt hại.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng xác định giá trị tài sản bị thiệt hại so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê giá trị tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại và trả lời đơn vị bằng văn bản.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội), kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH tạm thời nghỉ việc so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại của Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng để giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
...
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

4. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị (BHXH Quân đội) nhận được đầy đủ văn bản đề nghị của người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 1, 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
...
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
...
b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra, không kể giá trị tài sản là đất hoặc không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Chương III

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

Điều 5. Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:

a) Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp hoặc khi bị tai nạn mà không phải tai nạn lao động;

Ví dụ 4: Trung úy QNCN Nguyễn Hải An bị sốt vi rút (không phải bệnh nghề nghiệp) phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 14 tháng 4 năm 2026 đến ngày 18 tháng 4 năm 2026. Đồng chí An được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị bệnh, thời gian là 05 ngày.

b) Điều trị khi bị tai nạn đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

Ví dụ 5: Đại úy QNCN Đào Văn Tiến, khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc theo tuyến đường và thời gian hợp lý, bị tai nạn phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 09 tháng 02 năm 2026 đến ngày 18 tháng 02 năm 2026 (ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Tiến là ngày Chủ nhật). Đồng chí Tiến được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị, thời gian là 09 ngày. Sau thời gian trên, đồng chí Tiến được đơn vị giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động và được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 25%, đồng chí Tiến được giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định.

c) Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm b khoản này;

Ví dụ 6: Cùng là đồng chí Tiến như nêu tại ví dụ 5, sau khi ra viện về đơn vị công tác, do vết thương tái phát, đồng chí Tiến phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động từ ngày 20 tháng 10 năm 2026 đến ngày 05 tháng 11 năm 2026. Đồng chí Tiến được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động đối với thời gian nêu trên.

d) Người lao động phải nghỉ việc khi hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật hoặc chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.

2. Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này không được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:

a) Người tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khoẻ của mình;

b) Người sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);

Ví dụ 7: Thượng úy Nguyễn Văn Dũng, bị tai nạn lao động ngày 16 tháng 3 năm 2026 (không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này); nghỉ việc điều trị từ ngày 16 tháng 3 năm 2026 đến 24 tháng 3 năm 2026; sau đó nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng do tai nạn lao động từ ngày 25 tháng 3 năm 2026 đến ngày 10 tháng 4 năm 2026.

Như vậy, thời gian nghỉ việc để điều trị từ ngày 16 tháng 03 năm 2026 đến ngày 24 tháng 3 năm 2026 và thời gian nghỉ việc để phục hồi chức năng do tai nạn lao động từ ngày 25 tháng 3 năm 2026 đến ngày 10 tháng 4 năm 2026 của đồng chí Dũng không được hưởng chế độ ốm đau.

d) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về BHXH.

Ví dụ 8: Thượng úy Nguyễn Thị Hải An được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con từ tháng 11 năm 2025 đến hết tháng 4 năm 2026. Ngày 09 tháng 02 năm 2026, đồng chí An bị sốt vi rút điều trị tại bệnh viện đến ngày 13 tháng 02 năm 2026. Như vậy, thời gian đồng chí An điều trị từ ngày 09 tháng 02 năm 2026 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 trùng với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản; theo quy định trên, đồng chí An không được hưởng chế độ ốm đau.

Điều 6. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Ví dụ 9: Đại úy Nguyễn Văn Bình, ngày 13 tháng 10 năm 2025 bị ốm phải nghỉ việc để điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ngày 18 tháng 10 năm 2025 và được bác sĩ điều trị chỉ định nghỉ việc để điều trị bệnh thêm 05 ngày, đến hết ngày 23 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Bình được xác định là ngày Chủ nhật. Như vậy, số ngày đồng chí Bình được hưởng chế độ ốm đau là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

2. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện như sau:

a) Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch) cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi;

b) Việc xác định thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính đến trước ngày sinh nhật của năm con đủ 03 tuổi, đủ 07 tuổi và căn cứ vào thời điểm bắt đầu nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau;

c) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của mỗi người cho mỗi con theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại điểm a khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần;

đ) Trường hợp người lao động có một con dưới 03 tuổi bị ốm đau;

Ví dụ 10: Thượng úy Vũ Thị Vân có con 02 tuổi bị ốm đau nên phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Vân là ngày Chủ nhật. Thời gian đồng chí Vân nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau là 07 ngày; trong đó, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

e) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 02 con trở lên dưới 07 tuổi bị ốm đau thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

Ví dụ 11: Thượng úy Nguyễn Thị Lan có 02 con sinh đôi 06 tuổi bị ốm đau (trong đó, con thứ nhất bị ốm từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 10 tháng 02 năm 2026, con thứ hai bị ốm từ ngày 07 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026), đồng chí Lan phải nghỉ việc để chăm sóc cả 02 con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Lan là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Lan được tính từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

g) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc mà luân phiên nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

Ví dụ 12: Thượng úy Nguyễn Thị Minh và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Văn Long đang tham gia BHXH bắt buộc có con 06 tuổi bị ốm phải điều trị ở bệnh viện từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 05 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của hai vợ chồng đồng chí Minh là ngày Chủ nhật. Vì điều kiện công việc, hai vợ chồng đồng chí Minh phải bố trí luân phiên nghỉ việc chăm sóc con như sau:

- Đồng chí Minh nghỉ việc chăm con từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 17 tháng 9 năm 2025 và từ ngày 25 tháng 9 đến ngày 05 tháng 10 năm 2025.

- Đồng chí Long nghỉ việc chăm con từ ngày 18 tháng 9 đến ngày 24 tháng 9 năm 2025.

Theo quy định của Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Con của đồng chí Minh 06 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Minh và đồng chí Long được tính như sau:

Đối với đồng chí Minh: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 20 ngày, trừ 03 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày; theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau của đồng chí Minh chỉ được tính tối đa là 15 ngày.

Đối với đồng chí Long: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 07 ngày, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Long là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật).

h) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Ví dụ 13: Thượng úy QNCN Nguyễn Thị Hà và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Ngọc Thịnh đang tham gia BHXH bắt buộc, có 02 con 04 tuổi bị ốm đau, vợ chồng đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của vợ chồng đồng chí Hà là ngày Chủ nhật. Thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí Hà như sau:

Con thứ nhất bị ốm điều trị tại bệnh viện, đồng chí Hà nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2026.

Con thứ hai bị ốm điều trị ngoại trú, đồng chí Thịnh phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 09 tháng 5 năm 2026.

Trường hợp này, cả hai vợ chồng đồng chí Hà đều được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau. Theo quy định của Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Hai con của đồng chí Hà 04 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí Hà được tính như sau:

Đối với đồng chí Hà: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2026 là 18 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật, còn lại 16 ngày. Theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Hà chỉ được tính tối đa là 15 ngày.

Đối với đồng chí Thịnh: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 05 ngày, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 04 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

Điều 7. Mức hưởng trợ cấp ốm đau

1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật BHXH. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.

Mức hưởng trợ cấp ốm đau = (Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH / 24) x 100% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

Ví dụ 14: Thượng úy QNCN Nguyễn Văn Hiền bị ốm, điều trị bệnh từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 15 tháng 02 năm 2026. Giả sử tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (tháng 12 tháng 2025) là 10.629.450 đồng thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Hiền được tính như sau:

Thời gian ốm đau được tính cả tháng: Từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 04 tháng 02 năm 2026 là 01 tháng; mức hưởng trợ cấp ốm đau bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 12 năm 2025 là 10.629.450 đồng.

Thời gian có ngày lẻ: Từ ngày 05 tháng 02 đến ngày 15 tháng 02 năm 2026 là 11 ngày, trong đó có 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật: do đó, số ngày lẻ được tính hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ BHXH là 09 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của những ngày lẻ được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp ốm đau = (10.629.450 đồng / 24 ngày) x 100% x 09 ngày = 3.986.044 đồng.

Tổng số tiền trợ cấp ốm đau của đồng chí Hiền là:

10.629.450 đồng + 3.986.044 đồng = 14.615.494 đồng.

2. Mức hưởng trợ cấp ốm đau khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật BHXH, cụ thể như sau:

Mức hưởng trợ cấp khi chăm sóc con ốm đau = (Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH / 24 ngày) x 75% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau

3. Ngày làm việc để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau hoặc chế độ khi chăm sóc con ốm đau của người lao động là thời giờ làm việc bình thường trong một ngày mà người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động theo nội quy lao động hoặc quy định của pháp luật. Đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.

Ví dụ 15: Trung úy QNCN Nguyễn Văn Tâm, làm việc trong nhà máy Z, chế độ làm việc của nhà máy Z là 08 giờ/ngày; ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật. Đồng chí Tâm bị ốm phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 05 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 (08 ngày) và nghỉ việc từ 7h30 - 11h00 ngày 14 tháng 02 năm 2026 (3,5 giờ làm việc, được tính là nửa ngày). Như vậy, số ngày để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau của đồng chí Tâm là 8,5 ngày.

4. Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh.

Ví dụ 16: Đại úy QNCN Hà Lê Hòa bị ốm, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 10 tháng 7 năm 2026. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 5 năm 2026 của đồng chí Hòa là 14.601.600 đồng. Giả sử từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, đồng chí Hòa được nâng lương từ hệ số 5,2 lên hệ số 5,45 (thăng quân hàm Thiếu tá QNCN) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 10 tháng 7 năm 2026 của đồng chí Hòa vẫn được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tại thời điểm tháng 5 năm 2026 là 14.601.600 đồng.

Điều 8. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

1. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật BHXH.

Ví dụ 17: Thượng tá Nguyễn Văn Đức, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ ngày 15 tháng 10 năm 2025 đến ngày 15 tháng 12 năm 2025. Từ ngày 16 tháng 12 năm 2025 đồng chí Đức trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 30 tháng 12 tháng 2025. Do sức khỏe chưa phục hồi nên đồng chí Đức được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ ngày 31 tháng 12 năm 2025 đến ngày 04 tháng 01 năm 2026. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau của đồng chí Đức được tính cho năm 2025. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau của đồng chí Đức là 05 ngày x 30% mức tham chiếu tại thời điểm tháng 01 năm 2026.

2. Thẩm quyền quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật BHXH do thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý nhân sự và cơ quan quân y (nếu có).

3. Việc xác định thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật BHXH thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2025/TT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.

Ví dụ 18: Đại úy QNCN Nguyễn Văn Giáp bị ốm phải nghỉ việc, đủ điều kiện và được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau trong tháng 11 năm 2025, thời gian là 05 ngày. Đến tháng 12 năm 2025, đồng chí Giáp bị ốm đau phải phẫu thuật, sau đó trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi, đồng chí Giáp được đơn vị giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 02 ngày (theo quy định, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó đồng chí Giáp đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 05 ngày nên đồng chí Giáp chỉ được nghỉ tối đa là 02 ngày).

4. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau nhưng không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.

Xem nội dung VB
Chương IV MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 6. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Ví dụ 9: Đại úy Nguyễn Văn Bình, ngày 13 tháng 10 năm 2025 bị ốm phải nghỉ việc để điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ngày 18 tháng 10 năm 2025 và được bác sĩ điều trị chỉ định nghỉ việc để điều trị bệnh thêm 05 ngày, đến hết ngày 23 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Bình được xác định là ngày Chủ nhật. Như vậy, số ngày đồng chí Bình được hưởng chế độ ốm đau là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

2. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện như sau:

a) Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch) cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi;

b) Việc xác định thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính đến trước ngày sinh nhật của năm con đủ 03 tuổi, đủ 07 tuổi và căn cứ vào thời điểm bắt đầu nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau;

c) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của mỗi người cho mỗi con theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại điểm a khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần;

đ) Trường hợp người lao động có một con dưới 03 tuổi bị ốm đau;

Ví dụ 10: Thượng úy Vũ Thị Vân có con 02 tuổi bị ốm đau nên phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Vân là ngày Chủ nhật. Thời gian đồng chí Vân nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau là 07 ngày; trong đó, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

e) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 02 con trở lên dưới 07 tuổi bị ốm đau thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

Ví dụ 11: Thượng úy Nguyễn Thị Lan có 02 con sinh đôi 06 tuổi bị ốm đau (trong đó, con thứ nhất bị ốm từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 10 tháng 02 năm 2026, con thứ hai bị ốm từ ngày 07 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026), đồng chí Lan phải nghỉ việc để chăm sóc cả 02 con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Lan là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Lan được tính từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

g) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc mà luân phiên nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

Ví dụ 12: Thượng úy Nguyễn Thị Minh và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Văn Long đang tham gia BHXH bắt buộc có con 06 tuổi bị ốm phải điều trị ở bệnh viện từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 05 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của hai vợ chồng đồng chí Minh là ngày Chủ nhật. Vì điều kiện công việc, hai vợ chồng đồng chí Minh phải bố trí luân phiên nghỉ việc chăm sóc con như sau:

- Đồng chí Minh nghỉ việc chăm con từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 17 tháng 9 năm 2025 và từ ngày 25 tháng 9 đến ngày 05 tháng 10 năm 2025.

- Đồng chí Long nghỉ việc chăm con từ ngày 18 tháng 9 đến ngày 24 tháng 9 năm 2025.

Theo quy định của Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Con của đồng chí Minh 06 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Minh và đồng chí Long được tính như sau:

Đối với đồng chí Minh: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 20 ngày, trừ 03 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày; theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau của đồng chí Minh chỉ được tính tối đa là 15 ngày.

Đối với đồng chí Long: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 07 ngày, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Long là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật).

h) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Ví dụ 13: Thượng úy QNCN Nguyễn Thị Hà và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Ngọc Thịnh đang tham gia BHXH bắt buộc, có 02 con 04 tuổi bị ốm đau, vợ chồng đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của vợ chồng đồng chí Hà là ngày Chủ nhật. Thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí Hà như sau:

Con thứ nhất bị ốm điều trị tại bệnh viện, đồng chí Hà nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2026.

Con thứ hai bị ốm điều trị ngoại trú, đồng chí Thịnh phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 09 tháng 5 năm 2026.

Trường hợp này, cả hai vợ chồng đồng chí Hà đều được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau. Theo quy định của Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Hai con của đồng chí Hà 04 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí Hà được tính như sau:

Đối với đồng chí Hà: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2026 là 18 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật, còn lại 16 ngày. Theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí Hà chỉ được tính tối đa là 15 ngày.

Đối với đồng chí Thịnh: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 05 ngày, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 04 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).

Xem nội dung VB
Điều 10. Thời gian hưởng chế độ ốm đau, chăm sóc con ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội mà có thời gian trùng với thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không được tính hưởng trợ cấp ốm đau.

2. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

a) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên hoặc cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 1 Điều 10 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc. Trường hợp người lao động nghỉ việc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội mà có thời gian trùng với thời gian nghỉ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này thì không được tính để hưởng chế độ ốm đau; thời gian nghỉ việc ngoài thời gian quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.

Ví dụ 1: ngày 13 tháng 10 năm 2025 đồng chí Đại úy Hoàng Quốc M bị tai nạn trong sinh hoạt phải nghỉ việc để điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến hết ngày 18 tháng 10 năm 2025 và được bác sĩ điều trị chỉ định nghỉ ốm thêm 05 ngày, đến hết ngày 23 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí M được xác định là Thứ bảy và Chủ nhật. Như vậy, số ngày đồng chí M được hưởng chế độ ốm đau là 09 ngày (không tính các ngày 18 và 19 tháng 10 là Thứ bảy, Chủ nhật).

2. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

a) Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa trong năm quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động;

b) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Việc xác định thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm được tính đến trước ngày sinh của năm con đủ 03 tuổi, đủ 07 tuổi và căn cứ vào thời điểm bắt đầu nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.

Ví dụ 2: đồng chí Trung úy Hoàng Văn B có con dưới 03 tuổi bị ốm đau nên phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí B là ngày Thứ bảy và Chủ nhật. Như vậy, số ngày đồng chí B thực tế nghỉ việc để chăm sóc con là 07 ngày; trong đó, số ngày được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 05 ngày (trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là Thứ bảy và Chủ nhật).

Ví dụ 3: đồng chí Thượng úy Nguyễn Hoàng Y có 02 con dưới 07 tuổi bị ốm đau với thời gian như sau: con thứ nhất bị ốm từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 10 tháng 02 năm 2026, con thứ hai bị ốm từ ngày 07 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026, đồng chí Y phải nghỉ việc để chăm sóc cả 02 con ốm đau. Ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Y là ngày Thứ bảy và Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí Y được tính từ ngày 04 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 là 08 ngày (trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần là ngày Thứ bảy và Chủ nhật).

d) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà luân phiên nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 4: vợ chồng đồng chí Thượng úy Nguyễn Thị V và đồng chí Thiếu tá Đặng Văn C có con 06 tuổi bị ốm phải điều trị ở bệnh viện từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 06 tháng 10 năm 2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí V và đồng chí C đều là Thứ bảy và Chủ nhật. Vì điều kiện công việc, vợ chồng đồng chí V phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:

- Đồng chí V nghỉ chăm sóc con từ ngày 11 tháng 9 đến ngày 17 tháng 9 và từ ngày 25 tháng 9 đến ngày 06 tháng 10 năm 2025;

- Đồng chí C nghỉ chăm sóc con từ ngày 18 tháng 9 đến ngày 24 tháng 9 năm 2025.

Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí V và đồng chí C được tính như sau:

Đối với đồng chí V: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 04 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Thứ bảy và Chủ nhật, còn lại 15 ngày. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con từ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, trong trường hợp này, con của đồng chí V là 06 tuổi nên đồng chí V được hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau là 15 ngày.

Đối với đồng chí C: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 07 ngày, trong đó thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí C là 05 ngày (trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần là ngày Thứ bảy và Chủ nhật).

đ) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thời gian hưởng chế độ ốm đau, chăm sóc con ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội mà có thời gian trùng với thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không được tính hưởng trợ cấp ốm đau.

2. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

a) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên hoặc cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 7. Mức hưởng trợ cấp ốm đau

1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật BHXH. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.

Mức hưởng trợ cấp ốm đau = (Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH / 24) x 100% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

Ví dụ 14: Thượng úy QNCN Nguyễn Văn Hiền bị ốm, điều trị bệnh từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 15 tháng 02 năm 2026. Giả sử tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (tháng 12 tháng 2025) là 10.629.450 đồng thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí Hiền được tính như sau:

Thời gian ốm đau được tính cả tháng: Từ ngày 05 tháng 01 đến ngày 04 tháng 02 năm 2026 là 01 tháng; mức hưởng trợ cấp ốm đau bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 12 năm 2025 là 10.629.450 đồng.

Thời gian có ngày lẻ: Từ ngày 05 tháng 02 đến ngày 15 tháng 02 năm 2026 là 11 ngày, trong đó có 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật: do đó, số ngày lẻ được tính hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ BHXH là 09 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của những ngày lẻ được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp ốm đau = (10.629.450 đồng / 24 ngày) x 100% x 09 ngày = 3.986.044 đồng.

Tổng số tiền trợ cấp ốm đau của đồng chí Hiền là:

10.629.450 đồng + 3.986.044 đồng = 14.615.494 đồng.

2. Mức hưởng trợ cấp ốm đau khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật BHXH, cụ thể như sau:

Mức hưởng trợ cấp khi chăm sóc con ốm đau = (Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH / 24 ngày) x 75% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau

3. Ngày làm việc để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau hoặc chế độ khi chăm sóc con ốm đau của người lao động là thời giờ làm việc bình thường trong một ngày mà người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động theo nội quy lao động hoặc quy định của pháp luật. Đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.

Ví dụ 15: Trung úy QNCN Nguyễn Văn Tâm, làm việc trong nhà máy Z, chế độ làm việc của nhà máy Z là 08 giờ/ngày; ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật. Đồng chí Tâm bị ốm phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 05 tháng 02 đến ngày 13 tháng 02 năm 2026 (08 ngày) và nghỉ việc từ 7h30 - 11h00 ngày 14 tháng 02 năm 2026 (3,5 giờ làm việc, được tính là nửa ngày). Như vậy, số ngày để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau của đồng chí Tâm là 8,5 ngày.

4. Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh.

Ví dụ 16: Đại úy QNCN Hà Lê Hòa bị ốm, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 10 tháng 7 năm 2026. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 5 năm 2026 của đồng chí Hòa là 14.601.600 đồng. Giả sử từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, đồng chí Hòa được nâng lương từ hệ số 5,2 lên hệ số 5,45 (thăng quân hàm Thiếu tá QNCN) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 10 tháng 7 năm 2026 của đồng chí Hòa vẫn được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tại thời điểm tháng 5 năm 2026 là 14.601.600 đồng.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trợ cấp ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Chương III CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 3. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Điều 13. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng
...
Điều 14. Mức lương hưu hằng tháng
...
Điều 15. Thời điểm hưởng lương hưu
...
Điều 16. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
...
Điều 17. Bảo hiểm xã hội một lần
...
Điều 18. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 19. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Xem nội dung VB
Chương IV MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 2. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 13. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này khi nghỉ việc, có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật BHXH, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

a) Tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo lộ trình quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo lộ trình quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu (nếu có thời gian ngắt quãng thì được cộng dồn) được xác định như sau:

Trong thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Thời gian người lao động được cử làm việc, đi học, hợp tác lao động mà không làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Ví dụ 22: Đại úy QNCN Lê Văn Nam có quá trình công tác như sau:

Từ tháng 4 năm 2003 đến tháng 3 năm 2010 là lao động hợp đồng làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Từ tháng 4 năm 2010 đến tháng 3 năm 2022 (12 năm) là công nhân quốc phòng, thợ hàn (thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 9 năm 2026 (4 năm 6 tháng) là quân nhân chuyên nghiệp, công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2026, đồng chí Nam nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí. Tại thời điểm hưởng lương hưu, đồng chí Nam đủ 51 năm 06 tháng tuổi, có 23 năm 06 tháng tham gia BHXH; trong đó, có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 16 năm 06 tháng; do đó, đồng chí Nam đủ điều kiện hưởng lương hưu.

2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật BHXH.

Ví dụ 23: Thiếu tá QNCN Hà Thị Lý, công tác trong điều kiện lao động bình thường, nghỉ việc từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 (đủ 51 tuổi 8 tháng; có 14 năm 7 tháng đóng BHXH bắt buộc, thiếu 05 tháng thì đủ 15 năm - đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP). Theo quy định, đồng chí Lý được đóng BHXH một lần cho 05 tháng còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng. Tháng 9 năm 2025, đồng chí Lý nộp tiền cho đơn vị để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của 05 tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc (tháng 9 năm 2025). Do đó, từ tháng 10 năm 2025, đồng chí Lý đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.

Ví dụ 24: Thiếu tá QNCN Nguyễn Văn Hà, công tác trong điều kiện lao động bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%) và được nghỉ việc từ ngày 01 tháng 5 năm 2026 (đủ 51 tuổi 6 tháng, có 19 năm 8 tháng đóng BHXH bắt buộc, thiếu 04 tháng thì đủ 20 năm - đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP). Theo quy định, đồng chí Hà được đóng BHXH một lần cho 04 tháng còn thiếu để đủ điều kiện được hưởng lương hưu hằng tháng. Tháng 4 năm 2026, đồng chí Hà nộp tiền cho đơn vị để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của 04 tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc (tháng 4 năm 2026). Do đó, từ tháng 5 năm 2026, đồng chí Hà đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.

3. Cấp bậc quân hàm làm cơ sở xác định hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất để đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP đối với người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này là cấp bậc quân hàm tại thời điểm nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) ghi trong quyết định về việc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, thực hiện theo lộ trình như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại điểm a khoản này và có tổng thời gian từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết. Đối với địa bàn mà pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế người lao động đã có thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Trường hợp người lao động có thời gian công tác tại các chiến trường B, C từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước và chiến trường K từ ngày 31 tháng 8 năm 1989 trở về trước được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian này được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

c) Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 14. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật BHXH và khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:

a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

Ví dụ 25: Thiếu tá QNCN Nguyễn Thị Bảy, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 7 năm 2026 (đủ 54 tuổi), có 29 năm 03 tháng đóng BHXH. Tỷ lệ %) hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Bảy được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 29 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%.

- 03 tháng tính bằng mức hưởng của nửa (1/2) năm đóng BHXH: 0,5 x 2% = 1%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Bảy là: 45% + 28% + 1% = 74%.

b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

Ví dụ 26: Thiếu tá QNCN Vũ Văn An, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 10 năm 2026 (đủ 54 tuổi), có 35 năm đóng BHXH. Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An được tính như sau:

- 20 năm đầu được tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 21 đến năm thứ 35 là 15 năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An là: 45% + 30% = 75%.

c) Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 1%.

Ví dụ 27: Cùng là đồng chí An tại ví dụ 26 nhưng có thời gian tham gia BHXH là 19 năm thì tỷ lệ % lương hưu hằng tháng được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 40%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 19 là 04 năm, tính thêm: 04 x 1% = 4%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An là: 40% + 4% = 44%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật BHXH và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP khi nghỉ hưu mà chưa đạt mức tối đa 75%, được thực hiện như sau:

a) Đối với lao động nam bằng 50% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%;

Ví dụ 28: Đại úy QNCN Lê Hải Nam, có tổng thời gian tham gia BHXH là 23 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì:

- 20 năm đầu được tính bằng 45 %.

- Từ năm thứ 21 đến năm thứ 23 là 03 năm, tính thêm: 03 x 2% = 6%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam là: 45% + 6% = 51%.

Tuy nhiên, đồng chí Nam có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 50%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 23 là 08 năm, tính thêm: 08 x 3% = 24%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng là: 50% + 24% = 74%.

b) Đối với lao động nữ bằng 55% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%.

Ví dụ 29: Đại úy QNCN Vũ Thị Hải Yến có tổng thời gian tham gia BHXH là 22 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 2% = 14%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến là: 45% + 14% = 59%.

Tuy nhiên, đồng chí Yến có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 55%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 3% = 21%.

- Tổng tỷ lệ % là: 55% + 21% = 76%.

Theo quy định tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75%; do đó, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Yến là 75%. Đồng chí Yến không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

3. Thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù được tính kể từ khi có quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; nếu thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị ngắt quãng thì được cộng dồn;

b) Trong thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

c) Trong thời gian người lao động được cử đi học tập, công tác từ 03 tháng trở lên mà không trực tiếp làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; thời gian nghỉ chuẩn bị hưu; thời gian nghỉ điều trị bệnh từ 01 tháng trở lên (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

d) Trường hợp người làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác; tạm giữ, tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đào ngũ thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

đ) Trường hợp người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi mà trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 có thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì thời gian làm nghề, công việc đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù để làm căn cứ tính mức hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Không áp dụng cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù đã nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;

e) Trường hợp người lao động có thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc đối tượng bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc chuyển ngành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc bảo lưu, chuyển ngành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi, thì khi giải quyết chế độ hưu trí không được thực hiện cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cách tính mức lương hưu hàng tháng theo khoản 3 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP của người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật BHXH, tỷ lệ phần trăm lương hưu được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định thì giảm 2%, trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.

Đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì lấy tháng sinh tương ứng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì lấy tháng sinh tương ứng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 30: Thượng tá QNCN Phạm Văn Hưng, 53 tuổi 02 tháng, làm việc trong điều kiện lao động bình thường, có 30 năm 04 tháng đóng BHXH, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm 2026 (mắc tuổi để giảm trừ tỷ lệ phần trăm lương hưu là 56 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng được tính như sau:

- 20 năm đầu tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 30 là 10 năm, tính thêm: 10 x 2% = 20%.

- 04 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.

- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 20 % + 1% = 66%.

- Đồng chí Hưng nghỉ hưu trước tuổi (56 tuổi 06 tháng) theo quy định là 03 năm 04 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 3 x 2% = 6% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).

- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng là: 66% - 6% = 60%.

Ví dụ 31: Thiếu tá QNCN Trần Đăng Dũng, 49 tuổi 3 tháng, có 28 năm 02 tháng đóng BHXH, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%), nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm 2026 (51 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng được tính như sau:

- 20 năm đầu tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 28 là 8 năm, tính thêm: 8 x 2% = 16%.

- 02 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.

- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 16 % + 1% = 62%.

- Đồng chí Dũng nghỉ hưu trước tuổi (51 tuổi 06 tháng) theo quy định là 02 năm 03 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).

- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng là: 62% - 4% = 58%.

Xem nội dung VB
Điều 13. Mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

a) Người lao động có thời gian từ đủ 10 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an khi nghỉ hưu mà tỷ lệ % hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội chưa đạt mức tối đa 75% thì được tính như sau: 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội bằng 50% đối với nam và 55% đối với nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3%, mức hưởng tối đa không quá 75%; nếu có tháng lẻ được tính như sau: Từ 1 tháng đến 6 tháng được tính bằng 1,5%, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính bằng 3%. Khi tính hưởng theo quy định tại điểm này thì không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Mức hưởng lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Cách tính lương hưu nêu trên không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật Quân đội, Công an, vi phạm pháp luật của Nhà nước buộc phải thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ Quân đội hoặc thôi việc.

b) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang tổng hợp số tiền chênh lệch lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội gửi Bộ Tài chính để ngân sách nhà nước bảo đảm.

4. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi quy định, làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

a) Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này;

b) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

5. Cách tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng do nghỉ hưu trước tuổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Thời điểm đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01 tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa cấp có thẩm quyền.
Mức lương hưu hằng tháng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 12. Mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 13 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

1. Khi tính tỉ lệ lương hưu nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến đủ 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

2. Mốc để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi đối với trường hợp nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Ví dụ 13: đồng chí nam sĩ quan, Thượng tá Đặng Xuân T, sinh ngày 15 tháng 6 năm 1969, vào Công an nhân dân tháng 9 năm 1987, được nghỉ công tác hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 7 năm 2030, có 42 năm 10 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí T được tính như sau:

- 20 năm đầu được tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 21 đến hết năm thứ 35 là 15 năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%

- Tổng tỉ lệ trên là: 45% + 30% = 75%;

Tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí T là: 75%.

Ví dụ 14: đồng chí nam sĩ quan, Thiếu tá Nguyễn Văn L, làm việc trong điều kiện bình thường, có 28 năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong đó có 20 năm công tác trong Công an nhân dân, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 9 năm 2026 khi đủ 56 tuổi 01 tháng. Tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí L được tính như sau:

- 20 năm đầu tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 21 đến hết năm thứ 28 là 08 năm, tính thêm: 08 x 2% = 16%.

- 04 tháng lẻ được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%

- Tổng tỉ lệ trên là: 45 % + 16 % + 1% = 62%.

- Đồng chí L nghỉ hưu trước tuổi là 05 tháng (nghỉ hưu trong năm 2026 là 56 tuổi 06 tháng) theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội đồng chí L không bị giảm tỉ lệ phần trăm hưởng lương hưu.

Xem nội dung VB
Điều 13. Mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

a) Người lao động có thời gian từ đủ 10 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an khi nghỉ hưu mà tỷ lệ % hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội chưa đạt mức tối đa 75% thì được tính như sau: 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội bằng 50% đối với nam và 55% đối với nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3%, mức hưởng tối đa không quá 75%; nếu có tháng lẻ được tính như sau: Từ 1 tháng đến 6 tháng được tính bằng 1,5%, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính bằng 3%. Khi tính hưởng theo quy định tại điểm này thì không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Mức hưởng lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Cách tính lương hưu nêu trên không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật Quân đội, Công an, vi phạm pháp luật của Nhà nước buộc phải thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ Quân đội hoặc thôi việc.

b) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang tổng hợp số tiền chênh lệch lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội gửi Bộ Tài chính để ngân sách nhà nước bảo đảm.

4. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi quy định, làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

a) Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này;

b) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì lấy mốc tuổi theo lộ trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

5. Cách tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng do nghỉ hưu trước tuổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Thời điểm đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01 tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa cấp có thẩm quyền.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Mức lương hưu hằng tháng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4 Điều 14 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 14. Mức lương hưu hằng tháng
...
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật BHXH và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP khi nghỉ hưu mà chưa đạt mức tối đa 75%, được thực hiện như sau:

a) Đối với lao động nam bằng 50% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%;

Ví dụ 28: Đại úy QNCN Lê Hải Nam, có tổng thời gian tham gia BHXH là 23 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì:

- 20 năm đầu được tính bằng 45 %.

- Từ năm thứ 21 đến năm thứ 23 là 03 năm, tính thêm: 03 x 2% = 6%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam là: 45% + 6% = 51%.

Tuy nhiên, đồng chí Nam có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 50%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 23 là 08 năm, tính thêm: 08 x 3% = 24%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng là: 50% + 24% = 74%.

b) Đối với lao động nữ bằng 55% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%.

Ví dụ 29: Đại úy QNCN Vũ Thị Hải Yến có tổng thời gian tham gia BHXH là 22 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 2% = 14%.

- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến là: 45% + 14% = 59%.

Tuy nhiên, đồng chí Yến có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 55%.

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 3% = 21%.

- Tổng tỷ lệ % là: 55% + 21% = 76%.

Theo quy định tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75%; do đó, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Yến là 75%. Đồng chí Yến không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

3. Thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù được tính kể từ khi có quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; nếu thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị ngắt quãng thì được cộng dồn;

b) Trong thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

c) Trong thời gian người lao động được cử đi học tập, công tác từ 03 tháng trở lên mà không trực tiếp làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; thời gian nghỉ chuẩn bị hưu; thời gian nghỉ điều trị bệnh từ 01 tháng trở lên (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

d) Trường hợp người làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác; tạm giữ, tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đào ngũ thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

đ) Trường hợp người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi mà trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 có thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì thời gian làm nghề, công việc đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù để làm căn cứ tính mức hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Không áp dụng cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù đã nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;

e) Trường hợp người lao động có thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc đối tượng bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc chuyển ngành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc bảo lưu, chuyển ngành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi, thì khi giải quyết chế độ hưu trí không được thực hiện cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này.
...
3. Thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù được tính kể từ khi có quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; nếu thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị ngắt quãng thì được cộng dồn;

b) Trong thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

c) Trong thời gian người lao động được cử đi học tập, công tác từ 03 tháng trở lên mà không trực tiếp làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; thời gian nghỉ chuẩn bị hưu; thời gian nghỉ điều trị bệnh từ 01 tháng trở lên (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

d) Trường hợp người làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác; tạm giữ, tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đào ngũ thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;

đ) Trường hợp người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi mà trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 có thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì thời gian làm nghề, công việc đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù để làm căn cứ tính mức hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Không áp dụng cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù đã nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;

e) Trường hợp người lao động có thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc đối tượng bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc chuyển ngành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc bảo lưu, chuyển ngành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi, thì khi giải quyết chế độ hưu trí không được thực hiện cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cách tính mức lương hưu hàng tháng theo khoản 3 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP của người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật BHXH, tỷ lệ phần trăm lương hưu được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định thì giảm 2%, trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.

Đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì lấy tháng sinh tương ứng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì lấy tháng sinh tương ứng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 30: Thượng tá QNCN Phạm Văn Hưng, 53 tuổi 02 tháng, làm việc trong điều kiện lao động bình thường, có 30 năm 04 tháng đóng BHXH, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm 2026 (mắc tuổi để giảm trừ tỷ lệ phần trăm lương hưu là 56 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng được tính như sau:

- 20 năm đầu tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 30 là 10 năm, tính thêm: 10 x 2% = 20%.

- 04 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.

- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 20 % + 1% = 66%.

- Đồng chí Hưng nghỉ hưu trước tuổi (56 tuổi 06 tháng) theo quy định là 03 năm 04 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 3 x 2% = 6% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).

- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng là: 66% - 6% = 60%.

Ví dụ 31: Thiếu tá QNCN Trần Đăng Dũng, 49 tuổi 3 tháng, có 28 năm 02 tháng đóng BHXH, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%), nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm 2026 (51 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng được tính như sau:

- 20 năm đầu tính bằng 45%.

- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 28 là 8 năm, tính thêm: 8 x 2% = 16%.

- 02 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.

- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 16 % + 1% = 62%.

- Đồng chí Dũng nghỉ hưu trước tuổi (51 tuổi 06 tháng) theo quy định là 02 năm 03 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).

- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng là: 62% - 4% = 58%.

Xem nội dung VB
Điều 13. Mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
...
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

a) Người lao động có thời gian từ đủ 10 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an khi nghỉ hưu mà tỷ lệ % hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội chưa đạt mức tối đa 75% thì được tính như sau: 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội bằng 50% đối với nam và 55% đối với nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3%, mức hưởng tối đa không quá 75%; nếu có tháng lẻ được tính như sau: Từ 1 tháng đến 6 tháng được tính bằng 1,5%, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính bằng 3%. Khi tính hưởng theo quy định tại điểm này thì không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Mức hưởng lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Cách tính lương hưu nêu trên không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật Quân đội, Công an, vi phạm pháp luật của Nhà nước buộc phải thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ Quân đội hoặc thôi việc.

b) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang tổng hợp số tiền chênh lệch lương hưu tăng thêm so với quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội gửi Bộ Tài chính để ngân sách nhà nước bảo đảm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4 Điều 14 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 16 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 16. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà có thời gian đóng BHXH cao hơn theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật BHXH, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thì khi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng BHXH cao hơn 35 năm đối với nam hoặc cao hơn 30 năm đối với nữ, tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng tối đa 75% được tính hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 16 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 16. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
...
2. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà tiếp tục đóng BHXH thì được hưởng mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 02 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng cao hơn 35 năm đối với nam hoặc cao hơn 30 năm đối với nữ, được tính từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Ví dụ 32: Trung tá QNCN Hà Văn Tuấn, sinh ngày 01 tháng 7 năm 1971, tham gia BHXH từ tháng 8/1989. Tháng 7 năm 2025 đồng chí Tuấn 54 tuổi, có 36 năm đóng BHXH (trong đó có 16 năm công tác trong quân đội), đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP (hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất đối với cấp bậc Trung tá QNCN) và được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu (chuẩn bị nghỉ hưu) từ ngày 01 tháng 8 năm 2025; hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 8 năm 2026 (tổng thời gian đóng BHXH là 37 năm). Đồng chí Tuấn có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (35 năm) là 02 năm 00 tháng nên ngoài lương hưu hàng tháng còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 7/2025 đủ 54 tuổi), là 01 năm x 0,5 lần=0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm, được tính kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 7/2025) đến thời điểm nghỉ hưu (tháng 7/2026), nhận lương hưu từ ngày 01/8/2026, là: 01 năm x 2 lần = 2 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;

- Tổng mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Tuấn bằng 2,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

Ví dụ 33: Giả sử đồng chí Đại tá Hoàng Văn Bảy có 37 năm 02 tháng đóng BHXH (trong đó có 30 năm công tác trong quân đội) đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) từ ngày 01 tháng 3 năm 2025; hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 4 năm 2026. Đồng chí Bảy có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (35 năm) là 02 năm 02 tháng (được tính là 2,5 năm) nên ngoài lương hưu hằng tháng, còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 2,5 năm x 2 lần = 5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
...
2. Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 17. Bảo hiểm xã hội một lần

1. BHXH một lần thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật BHXH.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính mức hưởng BHXH một lần thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật BHXH, Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và Điều 19 Thông tư này. Trong trường hợp thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này thì tính bình quân tiền lương của các tháng đã đóng BHXH.

2. Mức hưởng BHXH một lần của người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH.

Ví dụ 34: Đồng chí Cao Tiến Đức, nhân viên cơ yếu, tuyển dụng tháng 8 năm 2025; xếp hệ số lương 3,20. Đồng chí Đức thôi việc và hưởng BHXH một lần từ tháng 12 năm 2025; thời gian tham gia BHXH từ tháng 8 năm 2025 đến tháng 12 năm 2025 là 04 tháng, hệ số điều chỉnh 1,0. Mức hưởng BHXH một lần của đồng chí Đức bằng số tiền đã đóng BHXH là:

(2.340.000 đồng x 3,20) x 1,0 x 22% x 04 tháng = 6.589.440 đồng.

Ví dụ 35: Cùng là đồng chí Cao Tiến Đức tại ví dụ 34, giả sử đồng chí Đức thôi việc và hưởng BHXH một lần từ tháng 4 năm 2026; thời gian tham gia BHXH từ tháng 8 năm 2025 đến tháng 6 năm 2026 là 11 tháng (giả sử năm 2026 hệ số điều chỉnh 1,0). Mức hưởng bảo hiểm một lần của đồng chí Đức được tính như sau:

(2.340.000 đồng x 3,20) x 1,0 X 22% x 11 tháng = 18.120.960 đồng.

Tuy nhiên, đồng chí Đức có thời gian công tác dưới 01 năm (11 tháng); do đó, mức hưởng BHXH một lần tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH là:

(2.340.000 đồng x 3,20) x 1,0 x 02 tháng = 14.976.000 đồng.

3. Mức hưởng BHXH một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện, vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc thì không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp người mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng quy định tại điểm c điểm, d khoản 1 Điều 70 Luật BHXH.

4. Khi tính mức hưởng BHXH một lần: Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian đóng BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng BHXH một lần.

5. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được hưởng chế độ BHXH một lần, mức hưởng cụ thể như sau:

a) Bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014;

b) Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH cho những năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi.

Ví dụ 36: Đại úy Hoàng Văn Lập, nhập ngũ tháng 02 năm 2013, phục viên từ ngày 01 tháng 6 năm 2026, có thời gian đóng BHXH là 13 năm 04 tháng (trong đó, 11 tháng đóng BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 và 12 năm 05 tháng đóng BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi). Mức hưởng BHXH một lần của đồng chí Lập được tính như sau:

11 tháng đóng BHXH trước năm 2014 được chuyển sang giai đoạn từ năm 2014 trở đi. Như vậy, số tháng đóng BHXH tính đến ngày 31 tháng 5 năm 2026 để tính BHXH một lần của đồng chí Lập được tính là 13 năm 04 tháng đóng BHXH giai đoạn từ năm 2014 trở đi (12 năm 05 tháng + 11 tháng = 13 năm 04 tháng, được tính là 13,5 năm).

Mức hưởng BHXH một lần của đồng chí Lập được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp BHXH một lần = (2 tháng x 13,5 năm) x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

6. Thời điểm tính hưởng BHXH một lần là thời điểm cơ quan BHXH ban hành quyết định hưởng BHXH một lần.

7. BHXH một lần đối với hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân, học viên quân đội, cơ yếu hưởng sinh hoạt phí được thực hiện như sau:

a) Nếu trước khi nhập ngũ hoặc trước khi là học viên, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí mà chưa tham gia BHXH bắt buộc thì thời gian để tính hưởng chế độ BHXH một lần khi xuất ngũ, thôi việc là thời gian thực tế phục vụ trong Quân đội, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí;

Ví dụ 37: Thượng sĩ Võ Văn Vũ, học viên Học viện Kỹ thuật quân sự, nhập ngũ tháng 01 năm 2022; tháng 12 năm 2025, đồng chí Vũ bị bệnh không đủ điều kiện về sức khỏe nên phải xuất ngũ. Đồng chí Vũ được hưởng BHXH một lần khi xuất ngũ tương ứng với thời gian tham gia BHXH là 04 năm, cách tính như sau:

Diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là:

Từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022 là 12 tháng (năm thứ nhất), hệ số lương cơ sở là 1.490.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,07.

1.490.000 đồng x 12 tháng x 1,07 = 19.131.600 đồng.

Từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023 là 06 tháng (năm thứ hai), hệ số lương cơ sở là 1.490.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,04.

1.490.000 đồng x 06 tháng x 1,04 = 9.297.600 đồng.

Từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023 là 06 tháng (năm thứ hai), hệ số lương cơ sở là 1.800.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,04.

1.800.000 đồng x 06 tháng x 1,04 = 11.232.000 đồng.

Từ tháng 01 năm 2024 đến tháng 6 năm 2024 là 06 tháng (năm thứ ba), hệ số lương cơ sở là 1.800.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,0.

1.800.000 đồng x 06 tháng x 1,0 = 10.800.000 đồng.

Từ tháng 7 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024 là 06 tháng (năm thứ ba), hệ số lương cơ sở là 2.340.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,0.

2.340.000 đồng x 06 tháng x 1,0 = 14.040.000 đồng.

Từ tháng 01 năm 2025 đến tháng 6 năm 2025 là 6 tháng (năm thứ tư), hệ số lương cơ sở là 2.340.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,0.

2.340.000 đồng x 06 tháng x 1,0 = 14.040.000 đồng.

Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 12 năm 2025 là 6 tháng (năm thứ tư), bảng 3 lần mức tham chiếu, hệ số điều chỉnh là 1,0.

2.340.000 đồng x 3 x 6 tháng x 1,0 = 42.120.000 đồng.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính BHXH một lần của đồng chí Vũ là:

(19.131.600 đồng + 9.297.600 đồng + 11.232.000 đồng + 10.800.000 đồng + 14.040.000 đồng + 14.040.000 đồng + 42.120.000 đồng)/48 tháng = 2.513.775 đồng.

Mức trợ cấp BHXH một lần của đồng chí Vũ là: 2.513.775 đồng x (4 năm x 2 tháng = 8 tháng) = 20.110.200 đồng.

b) Nếu trước khi nhập ngũ hoặc trước khi là học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí, có thời gian tham gia BHXH mà chưa hưởng BHXH một lần từ quỹ BHXH (bảo lưu thời gian đóng BHXH) thì thời gian để tính hưởng chế độ BHXH một lần khi xuất ngũ, thôi việc là tổng thời gian phục vụ thực tế trong Quân đội, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí với thời gian đã đóng BHXH trước đó.

Ví dụ 38: Đồng chí Hạ sĩ Lê Hùng Dũng; nhập ngũ tháng 02 năm 2025; xuất ngũ tháng 01 năm 2027 (02 năm); trước khi nhập ngũ đồng chí Dũng có 05 năm đóng BHXH bắt buộc đang được bảo lưu. Như vậy, thời gian để tính hưởng BHXH một lần hoặc bảo lưu là 07 năm.

Xem nội dung VB
Điều 15. Hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 64 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 12 Nghị định này, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 64 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 12 Nghị định này nhưng thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Trường hợp người lao động vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội, vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo văn bản đề nghị của người lao động.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.
Hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 15. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này khi xuất ngũ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân mà chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 15 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư này. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần, trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

3. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân ban hành quyết định hưởng bảo hiểm xã hội một lần

4. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng số tiền đã đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí, tử tuất nhưng tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 19: đồng chí Thiếu úy Nguyễn Đăng H vào Công an nhân dân tháng 8 năm 2025; hệ số lương 4,20; được xuất ngũ từ ngày 01 tháng 12 năm 2025; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 8 năm 2025 đến ngày 30 tháng 11 năm 2025 là 04 tháng. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đồng chí H là: 2.340.000 đồng x 4,20 x 22 % x 04 tháng = 8.648.640 đồng.

Ví dụ 20: trường hợp đồng chí Nguyễn Đăng H nêu ở ví dụ 19, giả sử đồng chí H xuất ngũ từ ngày 04 tháng 7 năm 2026; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 8 năm 2025 đến ngày 30 tháng 6 năm 2026 là 11 tháng. Mức hưởng bảo hiểm một lần của đồng chí H được tính như sau:

2.340.000 đồng x 4,20 x 22% x 11 tháng = 23.783.760 đồng.

Tuy nhiên, đồng chí H có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 01 năm (11 tháng); do đó, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là:

2.340.000 đồng x 4,20 x 02 tháng = 19.656.000 đồng.

5. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp người mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (nếu có). Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Xem nội dung VB
Điều 15. Hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 64 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 12 Nghị định này, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 64 hoặc khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 12 Nghị định này nhưng thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Trường hợp người lao động vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội, vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo văn bản đề nghị của người lao động.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 19. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

a) Bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 60 tháng

b) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 72 tháng

c) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 96 tháng

d) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 120 tháng

đ) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 180 tháng

e) Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 240 tháng

g) Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi tính theo công thức sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng BHXH trước khi nghỉ việc / Tổng số tháng đóng BHXH

Trong đó: Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Người lao động tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật BHXH

h) Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trong các công thức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc, và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu đã đóng BHXH (nếu có). Khi tính bình quân tiền lương này được tính theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (trong đó mức phụ cấp thâm niên nghề được tính trên tỉ lệ phần trăm cao nhất cho cùng một hệ số lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu) và quy định về mức tham chiếu tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc nhận BHXH một lần. Trường hợp người lao động đang giữ chức vụ lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị Quân đội, Cơ yếu; đồng thời, được bầu cử, bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài Quân đội, Cơ yếu) thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về tiền lương; phụ cấp kiêm nhiệm này không dùng để tính đóng, hưởng BHXH;

Ví dụ 40: Đại tá Nguyễn Văn Khoa, nhập ngũ tháng 02 năm 1986, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 4 năm 2026, có 40 năm 01 tháng đóng BHXH, có diễn biến tiền lương như sau: Tháng 7 năm 2019 được thăng quân hàm Thượng tá (7,30), tháng 4 năm 2023 bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng (hệ số chức vụ 0,9), tháng 7 năm 2024 thăng quân hàm Đại tá (8,0). Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của đồng chí Khoa được tính như sau:

Từ tháng 4 năm 2021 đến tháng 3 năm 2023 là 24 tháng; hệ số lương 7,30; thâm niên nghề 37%.

2.340.000 đồng x 7,30 x 1,37 x 24 tháng = 561.656.160 đồng.

Từ tháng 4 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024 là 15 tháng; hệ số lương 7,30; hệ số chức vụ 0,9; thâm niên nghề 38%.

2.340.000 đồng x (7,30 + 0,9) x 1,38 x 15 tháng = 397.191.600 đồng.

Từ tháng 7 năm 2024 đến tháng 3 năm 2026 là 21 tháng; hệ số lương 8,0; hệ số chức vụ 0,9; thâm niên nghề 40%).

2.340.000 đồng x (8,00 + 0,9) x 1,40 x 32 tháng = 933.004.800 đồng.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH 5 năm cuối của đồng chí Khoa là:

(561.656.160 đồng + 397.191.600 đồng + 933.004.800 đồng)/60 tháng = 31.530.876 đồng.

Ví dụ 41: Đồng chí Nguyễn Văn Thành, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, hưởng phụ cấp chức vụ 1,10; tháng 4 năm 2026 đồng chí Thành được bổ nhiệm chức danh Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (có phụ cấp chức vụ hệ số 1,30). Theo quy định, kể từ tháng 4 năm 2026 đồng chí Thành được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 10% mức lương cấp hàm cộng với phụ cấp chức vụ hiện hưởng. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo của đồng chí Thành được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng BHXH.

i) Trong thời gian tham gia BHXH, người lao động có từ hai giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì việc tính bình quân tiền lương ở khu vực Nhà nước được tính theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này phụ thuộc vào thời điểm đầu tiên người lao động tham gia BHXH bắt buộc.

Ví dụ 42: Thiếu tá QNCN Nguyễn Tuấn Hoàng, có diễn biến quá trình tham gia BHXH như sau:

Từ tháng 02 năm 2004 đến tháng 12 năm 2013 là giáo viên trường trung học cơ sở.

Từ tháng 01 năm 2014 nghỉ việc không tham gia BHXH, bảo lưu thời gian tham gia BHXH trước đó (09 năm 11 tháng).

Tháng 9 năm 2016 được tuyển dụng vào đơn vị Quân đội, chuyển xếp lương trung cấp nhóm 1, bậc 3, hệ số lương 4,10, thang quân hàm Trung úy QNCN.

Như vậy, khi giải quyết chế độ BHXH, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc BHXH một lần, được tính bằng mức lương bình quân tiền lương làm căn cứ của 08 năm cuối (96 tháng) trước khi đồng chí Hoàng nghỉ hưu hoặc phục viên (do thời điểm đầu tiên đồng chí Hoàng tham gia BHXH bắt buộc là tháng 02 năm 2004).

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần theo Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội để tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu không bao gồm thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội khi thuộc đối tượng tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 19. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:
...
h) Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trong các công thức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc, và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu đã đóng BHXH (nếu có). Khi tính bình quân tiền lương này được tính theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (trong đó mức phụ cấp thâm niên nghề được tính trên tỉ lệ phần trăm cao nhất cho cùng một hệ số lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu) và quy định về mức tham chiếu tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc nhận BHXH một lần. Trường hợp người lao động đang giữ chức vụ lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị Quân đội, Cơ yếu; đồng thời, được bầu cử, bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài Quân đội, Cơ yếu) thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về tiền lương; phụ cấp kiêm nhiệm này không dùng để tính đóng, hưởng BHXH;

Ví dụ 40: Đại tá Nguyễn Văn Khoa, nhập ngũ tháng 02 năm 1986, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 4 năm 2026, có 40 năm 01 tháng đóng BHXH, có diễn biến tiền lương như sau: Tháng 7 năm 2019 được thăng quân hàm Thượng tá (7,30), tháng 4 năm 2023 bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng (hệ số chức vụ 0,9), tháng 7 năm 2024 thăng quân hàm Đại tá (8,0). Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của đồng chí Khoa được tính như sau:

Từ tháng 4 năm 2021 đến tháng 3 năm 2023 là 24 tháng; hệ số lương 7,30; thâm niên nghề 37%.

2.340.000 đồng x 7,30 x 1,37 x 24 tháng = 561.656.160 đồng.

Từ tháng 4 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024 là 15 tháng; hệ số lương 7,30; hệ số chức vụ 0,9; thâm niên nghề 38%.

2.340.000 đồng x (7,30 + 0,9) x 1,38 x 15 tháng = 397.191.600 đồng.

Từ tháng 7 năm 2024 đến tháng 3 năm 2026 là 21 tháng; hệ số lương 8,0; hệ số chức vụ 0,9; thâm niên nghề 40%).

2.340.000 đồng x (8,00 + 0,9) x 1,40 x 32 tháng = 933.004.800 đồng.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH 5 năm cuối của đồng chí Khoa là:

(561.656.160 đồng + 397.191.600 đồng + 933.004.800 đồng)/60 tháng = 31.530.876 đồng.

Ví dụ 41: Đồng chí Nguyễn Văn Thành, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, hưởng phụ cấp chức vụ 1,10; tháng 4 năm 2026 đồng chí Thành được bổ nhiệm chức danh Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (có phụ cấp chức vụ hệ số 1,30). Theo quy định, kể từ tháng 4 năm 2026 đồng chí Thành được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 10% mức lương cấp hàm cộng với phụ cấp chức vụ hiện hưởng. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo của đồng chí Thành được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng BHXH.

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
...
2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là tiền lương tháng theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) đã đóng bảo hiểm xã hội. Khi tính mức bình quân tiền lương này được tính theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (trong đó mức phụ cấp thâm niên nghề được tính trên tỷ lệ phần trăm cao nhất cho cùng một hệ số lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu) và quy định về mức tham chiếu tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Riêng đối với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm h Khoản 1 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 19. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
...
2. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chung của các thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều được hướng dẫn như sau:

Mbqtl= (Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định) / Tổng số tháng đóng BHXH

Trong đó:

a) Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tổng số tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được tính bằng tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của các tháng đóng BHXH chia cho tổng số tháng đóng BHXH.

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật BHXH.

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần theo Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
...
3. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian. Trong đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều này thì tính mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Điều 19. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
...
3. Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc để tính lương hưu và chế độ trợ cấp một lần được thực hiện theo khoản 3 Điều 17 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 17. Chế độ hưu trí đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
3. Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu và chế độ trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:

(Công thức, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

a) Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 16 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Chương III CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 20. Trợ cấp mai táng

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người lao động chết bao gồm:

1. Có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên.

2. Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

3. Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Ví dụ 43: Binh nhất Nguyễn Văn Huy, nhập ngũ tháng 02 năm 2026, bị chết do tai nạn rủi ro ngày 05 tháng 11 năm 2026, thời gian tham gia BHXH bắt buộc của đồng chí Huy là 10 tháng, không đủ điều kiện để tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng.

Ví dụ 44: Cùng là đồng chí Huy tại ví dụ 43, nhưng trước khi nhập ngũ có thời gian tham gia BHXH tự nguyện 4 năm 02 tháng, thời gian đóng BHXH bắt buộc là 10 tháng. Đồng chí Huy có tổng thời gian đóng BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc là 60 tháng nên tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại thời điểm đồng chí Huy chết.

Điều 21. Trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật BHXH.

2. Việc xác định thân nhân của người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 86 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:

a) Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của người lao động là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết;

b) Trường hợp hồ sơ của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để xác định tuổi của thân nhân người lao động làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng;

c) Việc xác định tình trạng của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật BHXH được xác định tại tháng người lao động chết. Trường hợp sau đó tình trạng của thân nhân người lao động có sự thay đổi thì không căn cứ vào đó để xem xét lại việc giải quyết chế độ tử tuất.

3. Người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng BHXH mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH và có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được đóng tiếp BHXH một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (thân nhân đóng số tiền còn thiếu cho đơn vị quản lý người lao động trước khi chết để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của số tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi người lao động trước khi chết; thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp con được sinh sau thời điểm người cha, người cha là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

4. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp thân nhân bị suy giảm khả năng lao động, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày người lao động chết, nếu thân nhân bị suy giảm khả năng lao động mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì nộp đơn đề nghị cho đơn vị quản lý trực tiếp người lao động trước khi chết để báo cáo cấp đầu mối trực thuộc Bộ có trách nhiệm giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền nơi thuận tiện nhất để giám định mức suy giảm khả năng lao động làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng (trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng);

b) Trong thời hạn 06 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 86 Luật BHXH hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn gửi cho cơ quan BHXH nơi thường trú. Cơ quan BHXH có trách nhiệm giới thiệu thân nhân đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để giám định mức suy giảm khả năng lao động, làm cơ sở giải quyết tiếp trợ cấp tuất hằng tháng.

5. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao động chết được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH.

Ví dụ 45: Thiếu tá Nguyễn Văn Thu, là con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Đồng chí Thu bị chết do bệnh hiểm nghèo. Trong trường hợp này, bố đồng chí Thu thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.

6. Trường hợp số thân nhân của người lao động chết, đủ điều kiện hưởng tuất hằng tháng vượt quá 4 người thì các thân nhân trong gia đình thỏa thuận, thống nhất bằng văn bản, lựa chọn người nhận trợ cấp tuất hằng tháng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu nơi thường trú và đơn vị nơi người lao động công tác trước khi chết.

Điều 22. Trợ cấp tuất một lần

1. Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật BHXH.

2. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần phải có sự thống nhất bằng văn bản của các thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cử người đại diện đứng ra nhận trợ cấp một lần.

3. Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH, trong đó:

a) Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm cơ sở tính trợ cấp tuất một lần;

Ví dụ 46: Thiếu tá QNCN Nguyễn Văn Sơn, nhập ngũ tháng 10 năm 2005, bị ốm chết ngày 03 tháng 3 năm 2027; giả sử có mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 15.500.000 đồng/tháng.

Đồng chí Sơn có 8 năm 03 tháng đóng BHXH ở giai đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 2014; có 13 năm 03 tháng đóng BHXH ở giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của đồng chí Sơn được tính như sau (08 năm đóng trước năm 2014 và 13 năm 6 tháng đóng từ năm 2014 trở đi):

[(8 x 1,5) + (13,5 x 2)] x 15.500.000 đồng = 604.500.000 đồng.

b) Mức trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH trước khi người lao động chết.

Ví dụ 47: Binh nhất Vũ Văn Ba, nhập ngũ tháng 3 năm 2026, tháng 10 năm 2026 bị tai nạn rủi ro chết (giả sử mức tham chiếu là 2.340.000 đồng), mức trợ cấp tuất một lần từ quỹ BHXH là: 2.340.000 đồng x 01 năm x 02 tháng = 4.680.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định, mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Do đó, trợ cấp tuất một lần cho thân nhân đồng chí Ba là: 2.340.000 đồng x 03 tháng = 7.020.000 đồng.

4. Trường hợp thân nhân người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định của pháp luật thì không trả lại trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng để giải quyết hưởng lại trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Xem nội dung VB
Chương IV MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 3. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Chương III CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 20. Trợ cấp mai táng

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người lao động chết bao gồm:

1. Có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên.

2. Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

3. Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Ví dụ 43: Binh nhất Nguyễn Văn Huy, nhập ngũ tháng 02 năm 2026, bị chết do tai nạn rủi ro ngày 05 tháng 11 năm 2026, thời gian tham gia BHXH bắt buộc của đồng chí Huy là 10 tháng, không đủ điều kiện để tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng.

Ví dụ 44: Cùng là đồng chí Huy tại ví dụ 43, nhưng trước khi nhập ngũ có thời gian tham gia BHXH tự nguyện 4 năm 02 tháng, thời gian đóng BHXH bắt buộc là 10 tháng. Đồng chí Huy có tổng thời gian đóng BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc là 60 tháng nên tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại thời điểm đồng chí Huy chết.

Điều 21. Trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật BHXH.

2. Việc xác định thân nhân của người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 86 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:

a) Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của người lao động là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết;

b) Trường hợp hồ sơ của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để xác định tuổi của thân nhân người lao động làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng;

c) Việc xác định tình trạng của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật BHXH được xác định tại tháng người lao động chết. Trường hợp sau đó tình trạng của thân nhân người lao động có sự thay đổi thì không căn cứ vào đó để xem xét lại việc giải quyết chế độ tử tuất.

3. Người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng BHXH mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH và có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được đóng tiếp BHXH một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (thân nhân đóng số tiền còn thiếu cho đơn vị quản lý người lao động trước khi chết để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của số tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi người lao động trước khi chết; thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp con được sinh sau thời điểm người cha, người cha là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

4. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp thân nhân bị suy giảm khả năng lao động, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày người lao động chết, nếu thân nhân bị suy giảm khả năng lao động mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì nộp đơn đề nghị cho đơn vị quản lý trực tiếp người lao động trước khi chết để báo cáo cấp đầu mối trực thuộc Bộ có trách nhiệm giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền nơi thuận tiện nhất để giám định mức suy giảm khả năng lao động làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng (trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng);

b) Trong thời hạn 06 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 86 Luật BHXH hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn gửi cho cơ quan BHXH nơi thường trú. Cơ quan BHXH có trách nhiệm giới thiệu thân nhân đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để giám định mức suy giảm khả năng lao động, làm cơ sở giải quyết tiếp trợ cấp tuất hằng tháng.

5. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao động chết được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH.

Ví dụ 45: Thiếu tá Nguyễn Văn Thu, là con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Đồng chí Thu bị chết do bệnh hiểm nghèo. Trong trường hợp này, bố đồng chí Thu thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.

6. Trường hợp số thân nhân của người lao động chết, đủ điều kiện hưởng tuất hằng tháng vượt quá 4 người thì các thân nhân trong gia đình thỏa thuận, thống nhất bằng văn bản, lựa chọn người nhận trợ cấp tuất hằng tháng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu nơi thường trú và đơn vị nơi người lao động công tác trước khi chết.

Điều 22. Trợ cấp tuất một lần

1. Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật BHXH.

2. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần phải có sự thống nhất bằng văn bản của các thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cử người đại diện đứng ra nhận trợ cấp một lần.

3. Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH, trong đó:

a) Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm cơ sở tính trợ cấp tuất một lần;

Ví dụ 46: Thiếu tá QNCN Nguyễn Văn Sơn, nhập ngũ tháng 10 năm 2005, bị ốm chết ngày 03 tháng 3 năm 2027; giả sử có mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 15.500.000 đồng/tháng.

Đồng chí Sơn có 8 năm 03 tháng đóng BHXH ở giai đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 2014; có 13 năm 03 tháng đóng BHXH ở giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của đồng chí Sơn được tính như sau (08 năm đóng trước năm 2014 và 13 năm 6 tháng đóng từ năm 2014 trở đi):

[(8 x 1,5) + (13,5 x 2)] x 15.500.000 đồng = 604.500.000 đồng.

b) Mức trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH trước khi người lao động chết.

Ví dụ 47: Binh nhất Vũ Văn Ba, nhập ngũ tháng 3 năm 2026, tháng 10 năm 2026 bị tai nạn rủi ro chết (giả sử mức tham chiếu là 2.340.000 đồng), mức trợ cấp tuất một lần từ quỹ BHXH là: 2.340.000 đồng x 01 năm x 02 tháng = 4.680.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định, mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Do đó, trợ cấp tuất một lần cho thân nhân đồng chí Ba là: 2.340.000 đồng x 03 tháng = 7.020.000 đồng.

4. Trường hợp thân nhân người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định của pháp luật thì không trả lại trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng để giải quyết hưởng lại trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Xem nội dung VB
Chương IV MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 3. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
...
Chương III CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 20. Trợ cấp mai táng

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người lao động chết bao gồm:

1. Có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên.

2. Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

3. Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Ví dụ 43: Binh nhất Nguyễn Văn Huy, nhập ngũ tháng 02 năm 2026, bị chết do tai nạn rủi ro ngày 05 tháng 11 năm 2026, thời gian tham gia BHXH bắt buộc của đồng chí Huy là 10 tháng, không đủ điều kiện để tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng.

Ví dụ 44: Cùng là đồng chí Huy tại ví dụ 43, nhưng trước khi nhập ngũ có thời gian tham gia BHXH tự nguyện 4 năm 02 tháng, thời gian đóng BHXH bắt buộc là 10 tháng. Đồng chí Huy có tổng thời gian đóng BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc là 60 tháng nên tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại thời điểm đồng chí Huy chết.

Điều 21. Trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật BHXH.

2. Việc xác định thân nhân của người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 86 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:

a) Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của người lao động là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết;

b) Trường hợp hồ sơ của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để xác định tuổi của thân nhân người lao động làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng;

c) Việc xác định tình trạng của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật BHXH được xác định tại tháng người lao động chết. Trường hợp sau đó tình trạng của thân nhân người lao động có sự thay đổi thì không căn cứ vào đó để xem xét lại việc giải quyết chế độ tử tuất.

3. Người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng BHXH mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH và có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được đóng tiếp BHXH một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (thân nhân đóng số tiền còn thiếu cho đơn vị quản lý người lao động trước khi chết để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của số tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi người lao động trước khi chết; thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp con được sinh sau thời điểm người cha, người cha là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

4. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp thân nhân bị suy giảm khả năng lao động, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày người lao động chết, nếu thân nhân bị suy giảm khả năng lao động mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì nộp đơn đề nghị cho đơn vị quản lý trực tiếp người lao động trước khi chết để báo cáo cấp đầu mối trực thuộc Bộ có trách nhiệm giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền nơi thuận tiện nhất để giám định mức suy giảm khả năng lao động làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng (trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng);

b) Trong thời hạn 06 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 86 Luật BHXH hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn gửi cho cơ quan BHXH nơi thường trú. Cơ quan BHXH có trách nhiệm giới thiệu thân nhân đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để giám định mức suy giảm khả năng lao động, làm cơ sở giải quyết tiếp trợ cấp tuất hằng tháng.

5. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao động chết được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH.

Ví dụ 45: Thiếu tá Nguyễn Văn Thu, là con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Đồng chí Thu bị chết do bệnh hiểm nghèo. Trong trường hợp này, bố đồng chí Thu thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.

6. Trường hợp số thân nhân của người lao động chết, đủ điều kiện hưởng tuất hằng tháng vượt quá 4 người thì các thân nhân trong gia đình thỏa thuận, thống nhất bằng văn bản, lựa chọn người nhận trợ cấp tuất hằng tháng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu nơi thường trú và đơn vị nơi người lao động công tác trước khi chết.

Điều 22. Trợ cấp tuất một lần

1. Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật BHXH.

2. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật BHXH mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần phải có sự thống nhất bằng văn bản của các thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cử người đại diện đứng ra nhận trợ cấp một lần.

3. Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH, trong đó:

a) Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm cơ sở tính trợ cấp tuất một lần;

Ví dụ 46: Thiếu tá QNCN Nguyễn Văn Sơn, nhập ngũ tháng 10 năm 2005, bị ốm chết ngày 03 tháng 3 năm 2027; giả sử có mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 15.500.000 đồng/tháng.

Đồng chí Sơn có 8 năm 03 tháng đóng BHXH ở giai đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 2014; có 13 năm 03 tháng đóng BHXH ở giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của đồng chí Sơn được tính như sau (08 năm đóng trước năm 2014 và 13 năm 6 tháng đóng từ năm 2014 trở đi):

[(8 x 1,5) + (13,5 x 2)] x 15.500.000 đồng = 604.500.000 đồng.

b) Mức trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH trước khi người lao động chết.

Ví dụ 47: Binh nhất Vũ Văn Ba, nhập ngũ tháng 3 năm 2026, tháng 10 năm 2026 bị tai nạn rủi ro chết (giả sử mức tham chiếu là 2.340.000 đồng), mức trợ cấp tuất một lần từ quỹ BHXH là: 2.340.000 đồng x 01 năm x 02 tháng = 4.680.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy định, mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Do đó, trợ cấp tuất một lần cho thân nhân đồng chí Ba là: 2.340.000 đồng x 03 tháng = 7.020.000 đồng.

4. Trường hợp thân nhân người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định của pháp luật thì không trả lại trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng để giải quyết hưởng lại trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Xem nội dung VB
Chương IV MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 3. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III Thông tư 90/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 02/10/2025
Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 5. Mức hưởng trợ cấp ốm đau

1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 11 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, cụ thể theo công thức sau:

Mức hưởng trợ cấp ốm đau = (Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày) X Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

Trường hợp nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau liên tục từ một tháng trở lên (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của thời gian bằng một tháng (tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau của tháng đó đến ngày trước ngày đó của tháng sau liền kề) được tính bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau.

Trường hợp người lao động nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội hoặc ngay trong tháng tham gia bảo hiểm xã hội trở lại thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

Ví dụ 5: đồng chí Trung úy Trần Thanh M bị ốm, điều trị bệnh từ ngày 07 tháng 3 đến ngày 17 tháng 4 năm 2026, giả sử đồng chí M tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 3 năm 2026, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng 3 năm 2026 là 11.500.000 đồng. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí M được tính như sau:

Thời gian ốm đau được tính cả tháng: từ ngày 07 tháng 3 đến ngày 06 tháng 4 năm 2026 là 01 tháng; mức hưởng trợ cấp ốm đau bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng 3 năm 2026 là 11.500.000 đồng.

Thời gian có ngày lẻ: từ ngày 07 tháng 4 đến ngày 17 tháng 4 năm 2026 là 11 ngày, trong đó có 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Thứ bảy và Chủ nhật; do đó, số ngày lẻ được tính hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 09 ngày, mức hưởng trợ cấp ốm đau của những ngày lẻ được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp ốm đau = (11.500.000 đồng / 24 ngày) X 100% X 09 (ngày) = 4.312.503 đồng

Tổng số tiền trợ cấp ốm đau của đồng chí M là:

11.500.000 đồng + 4.312.503 đồng = 15.812.503 đồng

2. Mức hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể theo công thức sau:

Mức hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau = (Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày) X 75% X Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau

3. Ngày làm việc để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau hoặc chế độ khi chăm sóc con ốm đau của người lao động là thời giờ làm việc bình thường trong ngày mà người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động theo nội quy lao động hoặc theo quy định của pháp luật. Đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau hoặc chăm sóc con ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.

4. Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau nếu Chính phủ điều chỉnh mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng cấp bậc hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc phụ cấp thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh hoặc chăm sóc con ốm đau.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trợ cấp ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau liên tục từ một tháng trở lên (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của thời gian bằng một tháng, được tính bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau.

3. Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh.

4. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 11. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng

1. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

a) Lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Người lao động quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được cộng dồn các khoảng thời gian để làm căn cứ giải quyết chế độ hưu trí, cụ thể như sau:

a) Thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thời gian công tác tại các chiến trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989 mà bị ngắt quãng thì được cộng dồn làm căn cứ xét điều kiện để giải quyết chế độ hưu trí.

Thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Thời gian người lao động được cử làm việc, học tập mà không làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền hoặc không làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì không được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

b) Thời gian đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được xác định là tuổi quân, thâm niên nghề công an, thâm niên nghề cơ yếu thì được cộng dồn để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

3. Người lao động đã đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP cho đơn vị cấp cục, Công an cấp tỉnh, doanh nghiệp để nộp về Cục Kế hoạch và tài chính được hưởng lương hưu từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho tháng còn thiếu.
...
PHỤ LỤC I TUỔI NGHỈ HƯU THẤP NHẤT GẮN VỚI THÁNG, NĂM SINH TƯƠNG ỨNG ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM A KHOẢN 1 ĐIỀU 11 THÔNG TƯ SỐ 88/2025/TT-BCA
...
PHỤ LỤC II TUỔI NGHỈ HƯU THẤP NHẤT GẮN VỚI THÁNG, NĂM SINH TƯƠNG ỨNG ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM B KHOẢN 1 ĐIỀU 11 THÔNG TƯ SỐ 88/2025/TT-BCA

Xem nội dung VB
Điều 12. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, thực hiện theo lộ trình như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại điểm a khoản này và có tổng thời gian từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết. Đối với địa bàn mà pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế người lao động đã có thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Trường hợp người lao động có thời gian công tác tại các chiến trường B, C từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước và chiến trường K từ ngày 31 tháng 8 năm 1989 trở về trước được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian này được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

c) Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội, mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ quân đội;

b) Quân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15 hoặc điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13;

c) Nam công an nhân dân có đủ 25 năm trở lên, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân, mà công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong công an nhân dân bao gồm thời gian là sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân công an, kể cả thời gian công an nhân dân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ công an nhân dân;

d) Công an nhân dân đủ điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;

đ) Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu có đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ, đã đóng bảo hiểm xã hội, mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu, thời gian làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, kể cả thời gian người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu.

3. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

4. Việc hưởng lương hưu đối với các trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ được quy định chi tiết như sau:

a) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ tính tuổi đời hưởng chế độ hưu trí;

b) Trường hợp hồ sơ của người lao động không còn đủ hồ sơ gốc để chứng minh quá trình đóng bảo hiểm xã hội cần cung cấp các giấy tờ thay thế như: Hợp đồng lao động, quyết định phục viên, xuất ngũ, tuyển dụng hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến thời gian công tác đề nghị tính hưởng bảo hiểm xã hội để cơ quan Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết theo quy định.

5. Trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 14 năm 6 tháng đến dưới 15 năm, hoặc người lao động đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro trong khi thực hiện nhiệm vụ thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu để có đủ 15 năm hoặc đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này.

Mức đóng, thời gian đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội. Thời điểm đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu sớm nhất là tháng trước liền kề tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 11. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng

1. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

a) Lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Người lao động quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được cộng dồn các khoảng thời gian để làm căn cứ giải quyết chế độ hưu trí, cụ thể như sau:

a) Thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thời gian công tác tại các chiến trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989 mà bị ngắt quãng thì được cộng dồn làm căn cứ xét điều kiện để giải quyết chế độ hưu trí.

Thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Thời gian người lao động được cử làm việc, học tập mà không làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền hoặc không làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì không được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

b) Thời gian đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được xác định là tuổi quân, thâm niên nghề công an, thâm niên nghề cơ yếu thì được cộng dồn để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

3. Người lao động đã đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP cho đơn vị cấp cục, Công an cấp tỉnh, doanh nghiệp để nộp về Cục Kế hoạch và tài chính được hưởng lương hưu từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho tháng còn thiếu.
...
PHỤ LỤC I TUỔI NGHỈ HƯU THẤP NHẤT GẮN VỚI THÁNG, NĂM SINH TƯƠNG ỨNG ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM A KHOẢN 1 ĐIỀU 11 THÔNG TƯ SỐ 88/2025/TT-BCA
...
PHỤ LỤC II TUỔI NGHỈ HƯU THẤP NHẤT GẮN VỚI THÁNG, NĂM SINH TƯƠNG ỨNG ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM B KHOẢN 1 ĐIỀU 11 THÔNG TƯ SỐ 88/2025/TT-BCA

Xem nội dung VB
Điều 12. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, thực hiện theo lộ trình như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại điểm a khoản này và có tổng thời gian từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết. Đối với địa bàn mà pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế người lao động đã có thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Trường hợp người lao động có thời gian công tác tại các chiến trường B, C từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước và chiến trường K từ ngày 31 tháng 8 năm 1989 trở về trước được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian này được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

c) Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội, mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ quân đội;

b) Quân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15 hoặc điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13;

c) Nam công an nhân dân có đủ 25 năm trở lên, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân, mà công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong công an nhân dân bao gồm thời gian là sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân công an, kể cả thời gian công an nhân dân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ công an nhân dân;

d) Công an nhân dân đủ điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;

đ) Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu có đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ, đã đóng bảo hiểm xã hội, mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu, thời gian làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, kể cả thời gian người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu.

3. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Không phụ thuộc vào tuổi đời khi người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

4. Việc hưởng lương hưu đối với các trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ được quy định chi tiết như sau:

a) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ tính tuổi đời hưởng chế độ hưu trí;

b) Trường hợp hồ sơ của người lao động không còn đủ hồ sơ gốc để chứng minh quá trình đóng bảo hiểm xã hội cần cung cấp các giấy tờ thay thế như: Hợp đồng lao động, quyết định phục viên, xuất ngũ, tuyển dụng hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến thời gian công tác đề nghị tính hưởng bảo hiểm xã hội để cơ quan Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết theo quy định.

5. Trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 14 năm 6 tháng đến dưới 15 năm, hoặc người lao động đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro trong khi thực hiện nhiệm vụ thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu để có đủ 15 năm hoặc đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này.

Mức đóng, thời gian đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội. Thời điểm đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu sớm nhất là tháng trước liền kề tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 14. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thì khi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm đối với nam và cao hơn 30 năm đối với nữ, tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì trợ cấp một lần khi nghỉ hưu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 02 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn 35 năm đối với nam, 30 năm đối với nữ, được tính từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Ví dụ 15: đồng chí nam sĩ quan, Thượng tá Hoàng X, Phó Trưởng phòng, Cục C, sinh ngày 10 tháng 7 năm 1972, tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 10 năm 1993, vào Công an nhân dân tháng 9 năm 2017 (quá trình công tác của đồng chí X đều làm nghề, công việc trong điều kiện bình thường). Đồng chí Hoàng X được giải quyết nghỉ chờ hưu từ ngày 01 tháng 9 năm 2032, hưởng chế độ hưu trí từ 01 tháng 6 năm 2033. Tính đến thời điểm đồng chí X đủ 57 tuổi, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP (tháng 7 năm 2029), đồng chí X có 35 năm 10 tháng đóng bảo hiểm xã hội; tính đến thời điểm hưởng lương hưu (ngày 01 tháng 6 năm 2033), đồng chí X có 39 năm 08 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Hoàng X được tính như sau:

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP (tháng 7 năm 2029 đủ 57 tuổi), là 10 tháng (được làm tròn là 01 năm) là: 01 năm x 0,5 lần = 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, được tính kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 7 năm 2029) đến thời điểm nghỉ hưu (ngày 01 tháng 6 năm 2033) là 03 năm 10 tháng (được làm tròn thành 04 năm), là: 04 năm x 02 lần = 08 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Tổng mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí X là: 0,5 + 08 = 8,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 16: đồng chí nữ sĩ quan, Trung tá Hán Thị Kim L, sinh ngày 07 tháng 3 năm 1970, tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 7 năm 1993, vào Công an nhân dân từ ngày 01 tháng 4 năm 2015. Đồng chí Hán Thị Kim L được giải quyết nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2025, hưởng chế độ hưu trí hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 (quá trình công tác đồng chí L có trên 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí L là 32 năm 06 tháng. Tính đến thời điểm đủ 30 năm đóng bảo hiểm xã hội (tháng 7 năm 2023), đồng chí đã đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Do vậy, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí L được tính như sau: số năm đóng bảo hiểm cao hơn 30 năm là 02 năm 06 tháng được làm tròn là 2,5 năm; trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là 2,5 năm x 02 lần = 05 lần mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 17: đồng chí nam sĩ quan, Đại úy Trần Q, sinh ngày 19 tháng 9 năm 1969, tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 10 năm 1988, vào Công an nhân dân từ tháng 10 năm 2013. Đồng chí Trần Q được giải quyết nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2024 (hạn tuổi phục vụ cao nhất là 55 tuổi), hưởng chế độ hưu trí hằng tháng kể từ từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Đồng chí Q đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Tính đến thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu (đủ hạn tuổi phục vụ cao nhất - tháng 9 năm 2024), đồng chí có 36 năm đóng bảo hiểm xã hội; tính đến thời điểm nhận lương hưu, đồng chí có 36 năm 09 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Trần Q được tính như sau:

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 9 năm 2024 đủ 55 tuổi), là: 01 năm x 0,5 lần = 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, được tính kề từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 9 năm 2024) đến thời điểm nghỉ hưu (ngày 01 tháng 7 năm 2025) là 09 tháng (được làm tròn thành 01 năm), là: 01 năm x 02 lần = 02 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Tổng mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Trần Q là: 0,5 + 02 = 2,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 18: đồng chí nam sĩ quan, Thượng tá Nguyễn Hải Đ, Phó Trưởng phòng, sinh ngày 15 tháng 6 năm 1970, vào Công an nhân dân tháng 9 năm 1988, được nghỉ công tác hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 7 năm 2030, có 41 năm 10 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tại thời điểm đủ 35 năm đóng bảo hiểm xã hội, đồng chí Đ có 35 năm công tác được tính thâm niên nghề trong Công an nhân dân, đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Do đó, đồng chí Đ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau 35 năm (tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%) là 6 năm 10 tháng (được tính làm tròn là 7 năm) nên ngoài lương hưu hằng tháng, đồng chí Đ còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 14 lần (07 năm x 02) mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng tối đa 75% được tính hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 14. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thì khi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm đối với nam và cao hơn 30 năm đối với nữ, tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì trợ cấp một lần khi nghỉ hưu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 02 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn 35 năm đối với nam, 30 năm đối với nữ, được tính từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Ví dụ 15: đồng chí nam sĩ quan, Thượng tá Hoàng X, Phó Trưởng phòng, Cục C, sinh ngày 10 tháng 7 năm 1972, tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 10 năm 1993, vào Công an nhân dân tháng 9 năm 2017 (quá trình công tác của đồng chí X đều làm nghề, công việc trong điều kiện bình thường). Đồng chí Hoàng X được giải quyết nghỉ chờ hưu từ ngày 01 tháng 9 năm 2032, hưởng chế độ hưu trí từ 01 tháng 6 năm 2033. Tính đến thời điểm đồng chí X đủ 57 tuổi, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP (tháng 7 năm 2029), đồng chí X có 35 năm 10 tháng đóng bảo hiểm xã hội; tính đến thời điểm hưởng lương hưu (ngày 01 tháng 6 năm 2033), đồng chí X có 39 năm 08 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Hoàng X được tính như sau:

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP (tháng 7 năm 2029 đủ 57 tuổi), là 10 tháng (được làm tròn là 01 năm) là: 01 năm x 0,5 lần = 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, được tính kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 7 năm 2029) đến thời điểm nghỉ hưu (ngày 01 tháng 6 năm 2033) là 03 năm 10 tháng (được làm tròn thành 04 năm), là: 04 năm x 02 lần = 08 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Tổng mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí X là: 0,5 + 08 = 8,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 16: đồng chí nữ sĩ quan, Trung tá Hán Thị Kim L, sinh ngày 07 tháng 3 năm 1970, tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 7 năm 1993, vào Công an nhân dân từ ngày 01 tháng 4 năm 2015. Đồng chí Hán Thị Kim L được giải quyết nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2025, hưởng chế độ hưu trí hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 (quá trình công tác đồng chí L có trên 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí L là 32 năm 06 tháng. Tính đến thời điểm đủ 30 năm đóng bảo hiểm xã hội (tháng 7 năm 2023), đồng chí đã đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Do vậy, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí L được tính như sau: số năm đóng bảo hiểm cao hơn 30 năm là 02 năm 06 tháng được làm tròn là 2,5 năm; trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là 2,5 năm x 02 lần = 05 lần mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 17: đồng chí nam sĩ quan, Đại úy Trần Q, sinh ngày 19 tháng 9 năm 1969, tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 10 năm 1988, vào Công an nhân dân từ tháng 10 năm 2013. Đồng chí Trần Q được giải quyết nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2024 (hạn tuổi phục vụ cao nhất là 55 tuổi), hưởng chế độ hưu trí hằng tháng kể từ từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Đồng chí Q đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Tính đến thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu (đủ hạn tuổi phục vụ cao nhất - tháng 9 năm 2024), đồng chí có 36 năm đóng bảo hiểm xã hội; tính đến thời điểm nhận lương hưu, đồng chí có 36 năm 09 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Trần Q được tính như sau:

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 9 năm 2024 đủ 55 tuổi), là: 01 năm x 0,5 lần = 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Trợ cấp một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, được tính kề từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu (tháng 9 năm 2024) đến thời điểm nghỉ hưu (ngày 01 tháng 7 năm 2025) là 09 tháng (được làm tròn thành 01 năm), là: 01 năm x 02 lần = 02 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Tổng mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Trần Q là: 0,5 + 02 = 2,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 18: đồng chí nam sĩ quan, Thượng tá Nguyễn Hải Đ, Phó Trưởng phòng, sinh ngày 15 tháng 6 năm 1970, vào Công an nhân dân tháng 9 năm 1988, được nghỉ công tác hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 7 năm 2030, có 41 năm 10 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tại thời điểm đủ 35 năm đóng bảo hiểm xã hội, đồng chí Đ có 35 năm công tác được tính thâm niên nghề trong Công an nhân dân, đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Do đó, đồng chí Đ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau 35 năm (tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%) là 6 năm 10 tháng (được tính làm tròn là 7 năm) nên ngoài lương hưu hằng tháng, đồng chí Đ còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 14 lần (07 năm x 02) mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng tối đa 75% được tính hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 17. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu hoặc xuất ngũ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:

Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 60 tháng

b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000:

Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 72 tháng

c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:

Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 96 tháng

d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015:

Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 120 tháng

đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019:

Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 180 tháng

e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024:

Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 240 tháng

g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi:

Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc / Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó: Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

h) Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong các công thức quy định tại các điểm: a, b, c, d, đ, e và g khoản này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 21: đồng chí Thiếu úy Hoàng Văn T vào Công an nhân dân tháng 02 năm 2020; xuất ngũ ngày 30 tháng 12 năm 2025 và có nguyện vọng nhận bảo hiểm xã hội một lần; tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 05 năm 11 tháng, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:

- Từ tháng 02 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021: chiến sĩ nghĩa vụ, mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội: 01 lần mức lương cơ sở.

- Từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 6 năm 2025: học viên Công an nhân dân, mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội: 01 lần mức lương cơ sở.

- Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 8 năm 2025: học viên Công an nhân dân, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: 3,5 lần mức tham chiếu;

- Từ tháng 9 năm 2025 đến tháng 12 năm 2025: Thiếu úy, hệ số lương 4,20, phụ cấp thâm niên nghề 05%.

Diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí T và được điều chỉnh (mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2025/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội), như sau:

- Từ tháng 02 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020 là 11 tháng, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,12:

1.490.000 đồng x 11 tháng x 1,12 = 18.356.800 đồng

- Từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 12 năm 2021 là 12 tháng, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,10.

1.490.000 đồng x 12 tháng x 1,10 = 19.668.000 đồng.

- Từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022 là 12 tháng, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,07.

1.490.000 đồng x 12 tháng x 1,07 = 19.131.600 đồng.

- Từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023 là 06 tháng, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,04.

1.490.000 đồng x 06 tháng x 1,04 = 9.297.600 đồng.

- Từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023 là 06 tháng, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,04.

1.800.000 đồng x 06 tháng x 1,04 = 11.232.000 đồng.

- Từ tháng 01 năm 2024 đến tháng 6 năm 2024 là 6 tháng, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,00.

1.800.000 đồng x 6 tháng x 1,00 = 10.800.000 đồng.

- Từ tháng 7 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024 là 6 tháng, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,00:

2.340.000 đồng x 6 tháng x 1,00 = 14.040.000 đồng.

- Từ tháng 01 năm 2025 đến tháng 6 năm 2025 là 6 tháng, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng, hệ số điều chỉnh là 1,00:

2.340.000 đồng x 6 tháng x 1,00 = 14.040.000 đồng

- Từ tháng 7 năm 2025 đến tháng 8 năm 2025 là 02 tháng (năm thứ 5), mức đóng bảo hiểm xã hội bằng 3,5 lần mức mức tham chiếu (bằng mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng), hệ số điều chỉnh là 1,00:

3,5 x 2.340.000 đồng x 02 tháng x 1,00 = 16.380.000 đồng

- Từ tháng 9 năm 2025 đến hết tháng 12 năm 2025 là 04 tháng, hệ số lương 4,20, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng, phụ cấp thâm niên nghề 05%, hệ số điều chỉnh là 1,00:

4,20 x 2.340.000 đồng x 04 tháng x 1,05 x 1,00 = 41.277.600 đồng

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần của đồng chí T là: (18.356.800 đồng + 19.668.000 đồng + 19.131.600 đồng + 9.297.600 đồng + 11.232.000 đồng + 10.800.000 đồng + 14.040.000 đồng +14.040.000 đồng + 16.380.000 đồng + 41.277.600 đồng) = 174.223.600 đồng : 71 tháng = 2.453.854 đồng.

i) Trong thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động có từ 02 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì việc tính bình quân tiền lương ở khu vực Nhà nước được tính theo quy định tại các điểm: a, b, c, d, đ, e và g khoản này phụ thuộc vào thời điểm đầu tiên người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian và được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo công thức sau:

Mbqtl = (Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định) / Tổng số tháng đóng bảo hiểm

Trong đó:

a) Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, tính theo công thức sau:

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định = Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này x Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

b) Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tính theo công thức sau:

Tổng số tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau khi điều chỉnh của từng năm

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau khi điều chỉnh từng năm = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng

c) Người lao động có từ 02 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính như điểm a Khoản này. Trong đó, tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tổng số các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của các giai đoạn.

3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đã chuyển sang công nhân công an hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc chuyển ngành đi học hoặc chuyển sang doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

4. Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu và chế độ trợ cấp một lần được thực hiện theo khoản 3 Điều 17 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 16. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần theo Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội để tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu không bao gồm thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội khi thuộc đối tượng tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là tiền lương tháng theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) đã đóng bảo hiểm xã hội. Khi tính mức bình quân tiền lương này được tính theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (trong đó mức phụ cấp thâm niên nghề được tính trên tỷ lệ phần trăm cao nhất cho cùng một hệ số lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu) và quy định về mức tham chiếu tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Riêng đối với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian. Trong đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều này thì tính mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

4. Người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này đã chuyển sang ngạch công nhân, viên chức quốc phòng, công nhân công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Trường hợp người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

b) Trường hợp người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Trường hợp người lao động đã chuyển ngành sang cơ quan, đơn vị, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a, điểm b khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

d) Trường hợp trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, người lao động chuyển sang làm công việc khác thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà có khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội với tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối trước khi nghỉ hưu thì lấy tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao hơn tương ứng với số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

5. Quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993 sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an, cơ yếu trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

a) Trường hợp người lao động làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, rồi mới nghỉ hưu thì mức tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội; trường hợp có thời gian gián đoạn mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau cùng không đủ số tháng theo quy định thì lấy thêm số tháng của thời gian liền kề gần nhất trước đó cho đủ số tháng để tính bình quân tiền lương tháng; trường hợp chưa đủ số năm quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp chỉ chứng minh được cấp bậc quân hàm hoặc mức lương cuối cùng trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì áp dụng thời gian giữ cấp bậc quân hàm theо quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân hoặc thời gian giữ bậc lương theo quy định của Nhà nước để xác định diễn biến tiền lương của những năm cuối làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần;

b) Trường hợp người lao động làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp vừa thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chung của các thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Trợ cấp mai táng đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 18. Trợ cấp mai táng

Trợ cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Ví dụ 22: đồng chí Vũ Văn T, chiến sĩ nghĩa vụ, nhập ngũ tháng 02 năm 2026, bị chết do tai nạn rủi ro ngày 05 tháng 11 năm 2026, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đồng chí T là 10 tháng.

Trường hợp đồng chí T chết do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên người lo mai táng cho đồng chí T không được nhận trợ cấp mai táng.

Ví dụ 23: cũng trường hợp đồng chí T nêu tại ví dụ 22, nếu đồng chí T bị chết do tai nạn lao động thì người lo mai táng cho đồng chí T sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng mức tham chiếu tại thời điểm tháng 11 năm 2026.

Ví dụ 24: đồng chí Thiếu úy Đào Văn K đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do bệnh tật. Đồng chí K có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10 tháng.

Trường hợp đồng chí K có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng phí bằng 10 lần mức tham chiếu tại thời điểm đồng chí K chết.

Xem nội dung VB
Điều 18. Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
2. Thân nhân, tổ chức, cá nhân lo mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này từ trần được nhận một lần trợ cấp mai táng theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động có tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;

c) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

d) Người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
Trợ cấp mai táng đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Trợ cấp tuất hằng tháng đối với sĩ thân nhân của quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 19. Trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 4 Điều 18 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

2. Việc xác định thân nhân của người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại các khoản 2 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội, trong đó:

a) Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của người lao động là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết;

b) Trường hợp hồ sơ của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để xác định tuổi của thân nhân người lao động làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng.

3. Việc xác định tình trạng của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội được xác định tại tháng người lao động chết. Trường hợp sau đó tình trạng của thân nhân người lao động có sự thay đổi thì không căn cứ vào đó để xem xét lại việc giải quyết chế độ tử tuất.

4. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội và có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất (đối với trường hợp người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội mà chết thì thân nhân đóng cho Công an đơn vị, địa phương để nộp về Cục Kế hoạch và tài chính; đối với trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết thì thân nhân đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú); mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tính theo mức tham chiếu ở thời điểm đóng bù) để được giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng; thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp khi người cha chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh ra.

5. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội, được thực hiện như sau:

a) Thân nhân bị suy giảm khả năng lao động mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì nộp đơn đề nghị cho đơn vị quản lý trực tiếp người lao động trước khi chết để báo cáo lên Công an cấp tỉnh, đơn vị cấp cục, doanh nghiệp. Công an cấp tỉnh, đơn vị cấp cục, doanh nghiệp có trách nhiệm giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền nơi thuận tiện nhất để giám định mức suy giảm khả năng lao động làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng (trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng);

b) Trong thời hạn 04 tháng trước thời điểm thân nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi thân nhân cư trú có trách nhiệm giới thiệu thân nhân đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để giám định mức suy giảm khả năng lao động, làm cơ sở giải quyết tiếp trợ cấp tuất hằng tháng (trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng).

6. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao động chết được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 25: vợ chồng đồng chí Đại úy Trần Ngọc H đều là sĩ quan Công an nhân dân và đều có trên 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, có một con duy nhất 6 tuổi. Cả vợ, chồng đồng chí H bị chết do tai nạn rủi ro. Trường hợp này, con của đồng chí H sẽ được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng (bằng 02 lần của 70% mức tham chiếu).

Ví dụ 26: đồng chí Thiếu tá Nguyễn Văn T là con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Đồng chí T bị chết do bệnh hiểm nghèo và có trên 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong trường hợp này, bố đồng chí T thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.

7. Trường hợp số thân nhân của người lao động chết, đủ điều kiện hưởng tuất hằng tháng vượt quá 04 người, thì các thân nhân trong gia đình thỏa thuận, thống nhất bằng văn bản, lựa chọn người nhận trợ cấp tuất hằng tháng, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc xác nhận của đơn vị nơi người lao động công tác trước khi chết.

Xem nội dung VB
Điều 18. Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
4. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây nếu thân nhân đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên

Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 06 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thân nhân có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động trước khi chết;

b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

c) Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Trợ cấp tuất hằng tháng đối với sĩ thân nhân của quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 20. Trợ cấp tuất một lần

1. Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 5 Điều 18 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

2. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 4 Điều 18 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần phải có sự thống nhất bằng văn bản của các thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cử người đại diện đứng ra nhận trợ cấp một lần.

3. Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 6 Điều 18 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

a) Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm cơ sở tính trợ cấp tuất một lần;

b) Mức trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết thấp nhất bằng 03 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi người lao động chết.

4. Trường hợp thân nhân người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định của pháp luật thì không trả lại trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng để giải quyết hưởng lại trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Xem nội dung VB
Điều 18. Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
5. Thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần.
Trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 20 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 20. Trợ cấp tuất một lần
...
3. Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 6 Điều 18 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

a) Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm cơ sở tính trợ cấp tuất một lần;

b) Mức trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết thấp nhất bằng 03 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi người lao động chết.

Xem nội dung VB
Điều 18. Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
6. Mức trợ cấp tuất một lần

a) Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chết thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần tính theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 16, khoản 3 Điều 17 Nghị định này;

b) Người lao động đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội khi chết thì trợ cấp tuất một lần được giải quyết đối với trường hợp người đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội chết.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 20 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 20 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 20. Trợ cấp tuất một lần
...
3. Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 6 Điều 18 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

a) Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm cơ sở tính trợ cấp tuất một lần;

b) Mức trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết thấp nhất bằng 03 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi người lao động chết.

Xem nội dung VB
Điều 18. Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
6. Mức trợ cấp tuất một lần

a) Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chết thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần tính theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 16, khoản 3 Điều 17 Nghị định này;

b) Người lao động đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội khi chết thì trợ cấp tuất một lần được giải quyết đối với trường hợp người đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội chết.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 20 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng trong CAND được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 157/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây viết gọn là Nghị định số 157/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
...
Điều 22. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được thực hiện như sau:

Doanh nghiệp, người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, làm văn bản báo cáo Công an cấp tỉnh hoặc đơn vị cấp cục kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động; Công an cấp tỉnh hoặc đơn vị cấp cục có trách nhiệm xác nhận số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc (số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc được tính so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh) và phê duyệt chủ trương, hướng dẫn, giám sát doanh nghiệp thực hiện thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật đánh giá lại giá trị tài sản (Riêng các doanh nghiệp là đơn vị trực thuộc Bộ Công an chủ động thực hiện thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá đánh giá lại giá trị tài sản, xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc, có xác nhận của Ban Kiểm soát doanh nghiệp). Trên cơ sở kết quả thẩm định giá trị thiệt hại của doanh nghiệp, Công an cấp tỉnh, đơn vị cấp cục báo cáo về Cục Kế hoạch và tài chính (Hồ sơ đề nghị tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội gồm: văn bản đề nghị của Công an đơn vị, địa phương; báo cáo của doanh nghiệp; Biên bản xác định giá trị của tài sản; Biên bản thay đổi nguyên giá tài sản của tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá; Báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại; Biên bản kiểm kê tài sản thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất)).

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo hồ sơ đề nghị của Công an cấp tỉnh hoặc đơn vị cấp cục; Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất đối với doanh nghiệp (trong đó quy định thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất).

b) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 9. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Các đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất trong các trường hợp:

a) Gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;

b) Gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa;

c) Được huy động tham gia thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, các tình huống khẩn cấp đe dọa đến an ninh quốc phòng.

2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:

a) Phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 30 ngày trở lên và không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh;

b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra, không kể giá trị tài sản là đất hoặc không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa;

c) Được huy động làm nhiệm vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này từ 30 ngày trở lên theo quyết định của cấp có thẩm quyền và có từ 50% trở lên trong số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do đơn vị quản lý phải tạm dừng hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp;

3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được xác định theo tháng và không quá 12 tháng, tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau, thai sản và quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Trường hợp trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc tử tuất thì người lao động hoặc thân nhân người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động hoặc thân nhân người lao động;

b) Hết thời hạn tạm dừng đóng theo quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù của những tháng tạm dừng đóng bằng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Thẩm quyền xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc; giá trị tài sản bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra được quy định như sau:

a) Thẩm quyền xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an thực hiện;

b) Thẩm quyền xác định giá trị tài sản bị thiệt hại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được xác định so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê giá trị tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại (không kể giá trị tài sản là đất) đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Cục Tài chính Bộ Quốc phòng hoặc Cục Kế hoạch và Tài chính Bộ Công an xác định.

5. Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

6. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được thực hiện như sau:

a) Khi người lao động bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

b) Sau thời gian tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác nếu người lao động được truy lĩnh đầy đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù của những tháng tạm dừng đóng bằng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Trường hợp người lao động sau thời gian tạm giam, tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác không được truy lĩnh đầy đủ tiền lương thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng trong CAND được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 88/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/10/2025