Luật Đất đai 2024

Quyết định 17/2008/QĐ-TTg ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 17/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 28/01/2008
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 17/2008/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ CHUẨN CHO THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHƯA ĐƯỢC CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30/8/2007 của Chính phủ về việc Điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà chưa được cải tạo, xây dựng lại như sau:

Loại nhà

Biệt thự (hạng)

Nhà ở thông thường (cấp)

Cấp, hạng nhà

I

II

III

IV

I

II

III

IV

Giá (đồng/m2 sử dụng/tháng)

11.300

13.500

15.800

24.800

6.800

6.300

6.100

4.100

Việc xác định cấp, hạng nhà ở thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 2 năm 1993 của Bộ Xây dựng "về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở".

Điều 2. Bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở quy định tại Điều 1 của Quyết định này không áp dụng đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại thì giá cho thuê nhà ở thực hiện theo giá cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở".

Điều 3. Thực hiện miễn, giảm tiền thuê nhà đối với nhà ở mà Nhà nước chưa tiến hành cải tạo, xây dựng lại như sau:

1. Miễn tiền thuê nhà ở cho các đối tượng:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

b) Các đối tượng thuộc diện được giảm tiền thuê nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này hiện đang sống cô đơn, không nơi nương tựa (có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở thuê).

2. Giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng:

a) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền thuê nhà ở phải nộp.

b) Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 (được quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công năm 2005), thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được giảm 80% tiền thuê nhà ở phải nộp.

c) Thân nhân của liệt sỹ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được giảm 70% tiền thuê nhà ở phải nộp.

d) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến thắng hạng I được giảm 65% tiền thuê nhà ở phải nộp.

3. Điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê nhà ở

a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà).

b) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì được áp dụng mức cao nhất để tính.

c) Trường hợp một hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc diện được giảm tiền thuê nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này thì được miễn tiền thuê nhà ở.

Điều 4. Một số quy định cụ thể

1. Bên thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đảm bảo sử dụng nhà ở đúng mục đích và không được tự ý cho người khác thuê lại nhà ở.

2. Bên thuê nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà ở thuê, trường hợp bên thuê nhà ở không trả tiền thuê nhà liên tiếp 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng (như đi công tác, học tập, chữa bệnh hoặc gặp rủi ro chưa có Điều kiện nộp tiền) thì áp dụng theo các quy định của pháp luật về nhà ở để xử lý.

Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Căn cứ bảng giá chuẩn qui định tại Điều 1 của Quyết định này để quy định giá cho thuê cụ thể đối với quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn đảm bảo phù hợp với cấp đô thị, vị trí, tầng cao và Điều kiện hạ tầng kỹ thuật của nhà ở cho thuê theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

2. Căn cứ vào thời gian đã sử dụng, mức độ hư hỏng, xuống cấp của nhà cho thuê, mức độ mà người thuê nhà đã đầu tư sửa chữa các hư hỏng của nhà được thuê để Điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà nhưng mức giảm tối đa không được vượt quá 30% số tiền thuê nhà phải trả theo giá quy định tại Quyết định này.

3. Trong trường hợp Nhà nước có Điều chỉnh tiền lương cơ bản thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm Điều chỉnh tăng giá thuê nhà ở tương ứng với tỉ lệ tăng của tiền lương.

Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Quy định các hệ số Điều chỉnh giá cho phù hợp với cấp đô thị, vị trí, tầng cao và Điều kiện hạ tầng kỹ thuật của nhà ở cho thuê.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu và quản lý, sử dụng tiền thu về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo nguyên tắc đảm bảo kinh phí cho công tác quản lý, duy tu, sửa chữa nhằm duy trì chất lượng quỹ nhà ở cho thuê.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết các vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này theo thẩm quyền.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương. Các quy định trái với Quyết định này được bãi bỏ.

Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển VN;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

54
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 17/2008/QĐ-TTg ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 17/2008/QĐ-TTg ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 17/2008/QĐ-TTg ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 17/2008/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 28/01/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Hệ số điều chỉnh giá chuẩn được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 11/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 30/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;

Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:

I. VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ CHUẨN ÁP DỤNG ĐỂ XÁC ĐỊNH MỨC GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở

1. Mức giá cho thuê nhà ở cụ thể ở từng tỉnh được xác định dựa trên giá chuẩn quy định tại Điều 1 của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ cùng với 4 nhóm hệ số sau đây:

a) Hệ số cấp đô thị (K1)

b) Hệ số vị trí xét theo các khu vực trong đô thị (K2)

c) Hệ số tầng cao (K3)

d) Hệ số Điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4)

Trị số K1, K2, K3 và K4 được quy định thống nhất ở các biểu số 1, 2, 3 và 4 của Thông tư này như sau:

Biểu số 1: Hệ số cấp đô thị

(Xem nội dung chi tiết tai văn bản)

Trong đó việc xác định loại đô thị được quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.

Biểu số 2: Hệ số vị trí xét theo khu vực (K2)

(Xem nội dung chi tiết tai văn bản)

Biểu số 3: Hệ số tầng cao (K3)

(Xem nội dung chi tiết tai văn bản)

- Những địa phương sử dụng khái niệm tầng trệt thì tầng trệt là tầng 1 quy định trong Thông tư này.

- Việc phân cấp nhà ở căn cứ vào Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 2 năm 1993 của Bộ Xây dựng "về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở".

Biểu số 4: Hệ số Điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Các Điều kiện hạ tầng kỹ thuật chủ yếu (gắn liền với nhà ở) để đánh giá nhà ở bao gồm: Điều kiện giao thông, Điều kiện vệ sinh của nhà ở, Điều kiện hệ thống cấp thoát nước, cụ thể:

a) Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại tốt khi đảm bảo cả ba Điều kiện sau :

- Điều kiện 1: nhà ở có đường cho ô tô đến tận ngôi nhà;

- Điều kiện 2: có khu vệ sinh khép kín;

- Điều kiện 3: có hệ thống cấp thoát nước hoạt động bình thường

b) Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại trung bình khi chỉ đảm bảo Điều kiện 1 hoặc có đủ Điều kiện 2 và 3.

c) Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại kém khi nhà ở chỉ có Điều kiện 2 hoặc Điều kiện 3 hoặc không đảm bảo cả 3 Điều kiện trên.

2. Nguyên tắc áp dụng các hệ số

Biệt thự các hạng và nhà ở các cấp áp dụng tối đa không vượt qúa 4 hệ số đã quy định trên đây, dấu (+) tăng thêm, dấu (-) giảm đi.

3. Đơn giá cho thuê 1m2 diện tích sử dụng nhà ở

Giá cho thuê nhà ở (biệt thự hoặc nhà ở các cấp) = Giá chuẩn của cấp, hạng nhà ở tương ứng (quy định tại QĐ số 17/2008/QĐ-TTg) x ( 1 + tổng các hệ số áp dụng theo Điều kiện nhà ở cho thuê đồng/m2 sử dụng/tháng)

4. Tiền thuê nhà phải trả hàng tháng

Tiền thuê phải trả cho toàn bộ diện tích sử dụng = tổng số
Giá cho thuê 1m2 sử dụng tính theo quy định khoản 3 Mục 1 của Thông tư này x Diện tích sử dụng từng loại nhà tương ứng với giá cho thuê

Cách tính cụ thể tiền thuê nhà ở hàng tháng như các ví dụ tại phụ lục kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà chưa được cải tạo, xây dựng lại như sau:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)

Việc xác định cấp, hạng nhà ở thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 2 năm 1993 của Bộ Xây dựng "về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở".
Hệ số điều chỉnh giá chuẩn được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 11/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 30/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 11/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 30/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;

Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Việc triển khai thực hiện cần đảm bảo nguyên tắc tránh xáo trộn lớn trong việc quản lý cho thuê quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đối với những nhà ở mà hợp đồng còn thời hạn thuê nhà thì không phải ký kết lại hợp đồng thuê nhưng cơ quan quản lý nhà ở phải có trách nhiệm thông báo giá thuê mới cho các hộ thuê nhà biết để tiếp tục thuê và thực hiện trả tiền theo đúng quy định.

2. Đối với những trường hợp nhà ở mà hợp đồng hết thời hạn thuê, cơ quan quản lý nhà ở thực hiện ký kết lại hợp đồng với giá thuê nhà ở mới đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành áp dụng trên địa bàn.

3. Giá cho thuê nhà ở mới áp dụng để tính tiền thuê nhà ở cho người đang thuê được thực hiện kể từ khi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.

Xem nội dung VB
Điều 4. Một số quy định cụ thể

1. Bên thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đảm bảo sử dụng nhà ở đúng mục đích và không được tự ý cho người khác thuê lại nhà ở.

2. Bên thuê nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà ở thuê, trường hợp bên thuê nhà ở không trả tiền thuê nhà liên tiếp 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng (như đi công tác, học tập, chữa bệnh hoặc gặp rủi ro chưa có Điều kiện nộp tiền) thì áp dụng theo các quy định của pháp luật về nhà ở để xử lý.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 11/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 30/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)