Luật Đất đai 2024

Nghị định 178/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn

Số hiệu 178/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Hồng Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 178/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn ngày 26 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 145/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, bao gồm:

a) Khoản 4 Điều 3 về lập quy hoạch chung đô thị;

b) Điểm a khoản 5 Điều 3 về các trường hợp lập quy hoạch phân khu theo yêu cầu quản lý, phát triển trong thành phố trực thuộc trung ương;

c) Điểm b khoản 5 Điều 3 về các trường hợp lập quy hoạch phân khu theo quy mô diện tích, yêu cầu quản lý, phát triển đối với khu chức năng không phải là khu kinh tế, khu du lịch quốc gia;

d) Điểm a khoản 6 Điều 3 về các trường hợp lập quy hoạch chi tiết theo quy mô diện tích, yêu cầu quản lý, phát triển;

đ) Điểm c khoản 2 Điều 8 về trình tự, thủ tục báo cáo, quyết định quy hoạch được thực hiện trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn cùng cấp độ;

e) Khoản 4 Điều 10 về quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn;

g) Khoản 3 Điều 11 về tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn;

h) Khoản 3 Điều 16 trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;

i) Điều 18 về điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;

k) Khoản 5 Điều 19 về thi tuyển, lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;

l) Khoản 4 Điều 25 về thời hạn hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch phân khu;

m) Khoản 4 Điều 49 về quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn;

n) Khoản 3 Điều 54 về xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;

o) Khoản 8 Điều 59 về việc tiếp tục thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật xây dựng đối với đô thị loại III, đô thị loại IV, khu kinh tế, khu du lịch quốc gia đã có quy hoạch chung được phê duyệt trước ngày Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn có hiệu lực thi hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch là cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn, phù hợp với tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

2. Cơ quan thẩm định quy hoạch là cơ quan thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn, phù hợp với tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

3. Cấp phê duyệt quy hoạch là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại Điều 41 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.

4. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch là khoảng thời gian tính từ ngày bắt đầu lập nhiệm vụ quy hoạch đến khi trình cơ quan thẩm định quy hoạch.

5. Thời gian lập quy hoạch là khoảng thời gian tính từ ngày lựa chọn được tổ chức tư vấn lập quy hoạch đến khi trình cơ quan thẩm định quy hoạch.

Điều 4. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung

a) Đối với quy hoạch chung đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 03 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 15 tháng;

b) Đối với quy hoạch chung đô thị không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 02 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 12 tháng;

c) Đối với quy hoạch chung xã, quy hoạch chung đặc khu không định hướng phát triển đô thị, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.

2. Đối với quy hoạch phân khu, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.

3. Đối với quy hoạch chi tiết, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 06 tháng.

4. Đối với quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.

5. Trước khi lập nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch đô thị và nông thôn, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tiến độ cụ thể bao gồm thời gian lựa chọn tổ chức tư vấn, báo cáo, xin ý kiến về quy hoạch và thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, lập quy hoạch đô thị và nông thôn bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển và tính khả thi. Việc điều chỉnh kế hoạch, tiến độ phải bảo đảm luận cứ đầy đủ lý do, sự cần thiết và các yếu tố tác động đến việc tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn.

6. Đối với các quy hoạch phân khu được lập để cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch chung phải xác định rõ mốc thời gian hoàn thành các quy hoạch phân khu trong nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch chung, bảo đảm việc hoàn thành lập, phê duyệt quy hoạch phân khu đáp ứng yêu cầu đầu tư, phát triển và tính khả thi trong tổ chức thực hiện.

Điều 5. Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.

2. Những chức danh, cá nhân tham gia hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng bao gồm chủ nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch, chủ nhiệm lập quy hoạch, chủ trì lĩnh vực chuyên môn lập quy hoạch đô thị và nông thôn. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân được phân thành hạng I, hạng II, hạng III và được cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Cá nhân làm chủ trì thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị riêng trong quy hoạch đô thị và nông thôn phải có văn bằng chuyên môn phù hợp và được cấp chứng chỉ hành nghề quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc.

4. Tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch đô thị và nông thôn phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng bao gồm tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, tư vấn lập quy hoạch. Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn được phân thành hạng I, hạng II, hạng III và được cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.

5. Tổ chức tư vấn nước ngoài tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải tuân thủ quy định của pháp luật này, pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động theo pháp luật về xây dựng.

Điều 6. Quy định về trình tự, thủ tục báo cáo, quyết định quy hoạch được thực hiện khi có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn cùng cấp độ để bảo đảm sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng với quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Trường hợp quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt có cùng cấp độ, cùng cấp thẩm quyền phê duyệt:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng báo cáo cấp phê duyệt quy hoạch về tình hình thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt;

b) Yêu cầu về nội dung báo cáo: Cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng; xác định nội dung mâu thuẫn giữa các quy hoạch cần xem xét; kiến nghị nội dung của quy hoạch hoặc quy hoạch được thực hiện; đề xuất biện pháp khắc phục các vấn đề mới nảy sinh; đánh giá tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo phương án đề xuất, bảo đảm tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch đô thị và nông thôn và các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan;

c) Cấp phê duyệt quy hoạch căn cứ ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch để xem xét, chấp thuận bằng văn bản về nội dung quy hoạch đã được phê duyệt sẽ được thực hiện.

2. Trường hợp quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt có cùng cấp độ, khác cấp thẩm quyền phê duyệt:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng có văn bản báo cáo cấp phê duyệt quy hoạch thấp hơn về tình hình thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt;

b) Yêu cầu về nội dung báo cáo: Cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng; xác định nội dung mâu thuẫn giữa các quy hoạch cần xem xét; kiến nghị nội dung của quy hoạch hoặc quy hoạch được thực hiện; đề xuất biện pháp khắc phục các vấn đề mới nảy sinh; đánh giá tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo phương án đề xuất, bảo đảm tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch đô thị và nông thôn và các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan;

c) Cấp phê duyệt quy hoạch cao hơn căn cứ ý kiến của cấp phê duyệt quy hoạch thấp hơn, ý kiến của cơ quan thẩm định các quy hoạch để xem xét, quyết định quy hoạch được thực hiện. Văn bản của cấp phê duyệt quy hoạch quyết định quy hoạch được thực hiện là cơ sở pháp lý để triển khai các bước tiếp theo.

3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải cập nhật các nội dung đã được cấp phê duyệt quy hoạch quyết định thực hiện vào hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn và nộp về cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc cấp phê duyệt quy hoạch để quản lý.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ LẬP QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ VÀ LẬP QUY HOẠCH PHÂN KHU, QUY HOẠCH CHI TIẾT

Điều 7. Các trường hợp lập quy hoạch chung đô thị

1. Quy hoạch chung đô thị theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập đối với phạm vi quy hoạch như sau:

a) Thành phố trực thuộc trung ương;

b) Đặc khu thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh;

c) Đô thị hiện hữu gồm một phường độc lập hoặc nhiều phường liền kề nhau, thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh, có phạm vi quy hoạch được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn;

d) Đô thị mở rộng gồm đô thị hiện hữu và xã liền kề, thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh, có phạm vi quy hoạch được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn và đáp ứng các điều kiện diện tích tối thiểu 50 km2, mật độ dân số tối thiểu 500 người/km2 và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu 30%;

đ) Đô thị mới thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh; có phạm vi quy hoạch tối thiểu 30 km2 và được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Phạm vi ranh giới phát triển đô thị trong nội dung của quy hoạch chung đô thị được phê duyệt là căn cứ, cơ sở quản lý phát triển đô thị.

Điều 8. Các trường hợp lập quy hoạch phân khu

1. Khu vực trong đô thị theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định trên cơ sở cấu trúc không gian tại quy hoạch chung đô thị và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong kế hoạch thực hiện quy hoạch chung.

2. Khu chức năng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn có quy mô tối thiểu 200 ha hoặc khu vực được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định có mục tiêu, yêu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo pháp luật về xây dựng, quản lý dự án.

Điều 9. Các trường hợp lập quy hoạch chi tiết

1. Quy hoạch chi tiết theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập đối với các trường hợp sau:

a) Khu vực đã được lập quy hoạch phân khu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

b) Khu vực thuộc quy hoạch chung đã được phê duyệt đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu;

c) Khu chức năng quy mô dưới 200 ha trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với các lô đất đáp ứng các quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 10 Nghị định này thì quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập “quy hoạch tổng mặt bằng”), không phải lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch.

Điều 10. Quy hoạch tổng mặt bằng

1. Quy hoạch tổng mặt bằng được lập trong giai đoạn chuẩn bị dự án và phải được cấp phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc cơ quan được phân cấp, ủy quyền chấp thuận bằng văn bản.

2. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng phải bảo đảm về điều kiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Lô đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng đáp ứng đồng thời các điều kiện sau thì thực hiện việc lập, chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng:

a) Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 02 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư; hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến được xác định theo quy hoạch chung hoặc quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được phê duyệt; hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 05 ha đối với các trường hợp còn lại;

b) Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc trong khu vực đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu;

c) Do một chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng hoặc do cơ quan nhà nước được giao thực hiện lập quy hoạch tổng mặt bằng.

4. Nội dung quy hoạch tổng mặt bằng:

a) Xác định yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật đối với lô đất trên cơ sở phù hợp với quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đã được phê duyệt đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;

b) Thể hiện vị trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô đất; dự kiến hình thức kiến trúc công trình phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan khu vực xung quanh; phương án thiết kế hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đấu nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng của khu vực và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;

c) Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về hồ sơ quy hoạch tổng mặt bằng.

5. Đối với dự án quốc phòng, an ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước, việc áp dụng lập quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo quy định, hướng dẫn của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, thực hiện dự án cần bảo đảm bí mật nhà nước.

6. Chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng gửi văn bản kèm theo hồ sơ quy hoạch tổng mặt bằng đến cấp phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc cơ quan được phân cấp, ủy quyền để đề nghị chấp thuận;

b) Trước khi gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng phải thực hiện việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư có liên quan (nếu có) về nội dung quy hoạch theo quy định tại Điều 37 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn;

c) Cấp phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc cơ quan được phân cấp, ủy quyền xem xét, chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng, bảo đảm các yêu cầu tại khoản 5 Điều này. Thời gian cấp phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc cơ quan được phân cấp, ủy quyền xem xét, chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ từ cơ quan tổ chức lập quy hoạch.

Mục 2. TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 11. Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch trực tiếp lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này thực hiện lập; trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn, phải thực hiện việc lấy ý kiến theo quy định tại Điều 36 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến tham gia trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch và hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn trước khi trình thẩm định.

3. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ thấp hơn được cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định lập đồng thời trong thời gian lập quy hoạch cấp độ cao hơn nhưng phải được phê duyệt sau khi quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ cao hơn đã được thẩm định, đã trình cấp phê duyệt và phải bảo đảm nội dung của nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ thấp hơn phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ cao hơn đó.

4. Trường hợp lập, điều chỉnh quy hoạch phân khu theo quy định đặc thù của Chính phủ không áp dụng quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 12. Trình thẩm định, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình cơ quan thẩm định quy hoạch hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Cơ quan thẩm định quy hoạch kiểm tra thành phần, nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch bảo đảm theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn; thành lập hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định; tổ chức lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định trước khi tổ chức họp hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch.

3. Cơ quan thẩm định quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định của các thành viên hội đồng thẩm định, của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và gửi cơ quan tổ chức lập quy hoạch để nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch trước khi nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được trình cấp phê duyệt quy hoạch.

4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến thẩm định do cơ quan thẩm định tổng hợp; hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn, gửi lại để cơ quan thẩm định quy hoạch kiểm tra và làm cơ sở hoàn thiện, ban hành báo cáo thẩm định trước khi cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình cấp phê duyệt quy hoạch.

5. Việc thẩm định của cơ quan thẩm định theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn và tại Điều này không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn đối với phần việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Trình phê duyệt, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn đến cấp phê duyệt quy hoạch đề nghị phê duyệt.

2. Cấp phê duyệt quy hoạch căn cứ Tờ trình, kèm theo hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đã được hoàn thiện của cơ quan tổ chức lập quy hoạch và văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định để xem xét, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Thuyết minh và bản vẽ trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn sau khi được phê duyệt phải được cơ quan thẩm định quy hoạch kiểm tra, đóng dấu xác nhận theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Mục 3. TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 14. Lập quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan được giao theo quy định tại khoản 10 Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn lựa chọn tổ chức tư vấn đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này thực hiện lập quy hoạch; trong quá trình lập quy hoạch đô thị và nông thôn, phải thực hiện việc lấy ý kiến theo quy định tại Điều 37 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến tham gia trong quá trình lập quy hoạch và hoàn thiện hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn trước khi trình thẩm định.

Điều 15. Trình thẩm định, thẩm định quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình cấp phê duyệt quy hoạch hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn để đề nghị phê duyệt sau khi đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định.

2. Cơ quan thẩm định quy hoạch kiểm tra thành phần, nội dung hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn bảo đảm theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn; thành lập hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định; tổ chức lấy ý kiến các thành viên hội đồng thẩm định, lấy ý kiến phản biện của chuyên gia là thành viên hội đồng thẩm định trước khi tổ chức họp hội đồng thẩm định quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Cơ quan thẩm định quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định, ý kiến phản biện và gửi cơ quan tổ chức lập quy hoạch để nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn trước khi trình cấp phê duyệt quy hoạch. Đối với nội dung còn có ý kiến khác nhau, chưa thống nhất với cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan thẩm định quy hoạch báo cáo, nêu rõ quan điểm trong báo cáo thẩm định quy hoạch đô thị và nông thôn để cấp phê duyệt quy hoạch xem xét, quyết định.

4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến thẩm định, ý kiến phản biện do cơ quan thẩm định tổng hợp; hoàn thiện hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn, gửi lại để cơ quan thẩm định quy hoạch kiểm tra và hoàn thiện, ban hành báo cáo thẩm định trước khi cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình cấp phê duyệt quy hoạch.

5. Việc thẩm định của cơ quan thẩm định theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn và tại Điều này không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập quy hoạch và trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn đối với phần việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Trình phê duyệt, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình cấp phê duyệt quy hoạch hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn để đề nghị phê duyệt sau khi đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định.

2. Cấp phê duyệt quy hoạch căn cứ Tờ trình, kèm theo hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn đã được hoàn thiện của cơ quan tổ chức lập quy hoạch và văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định quy hoạch để xem xét, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Thuyết minh và các bản vẽ trong hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn sau khi được phê duyệt phải được cơ quan thẩm định quy hoạch kiểm tra, đóng dấu xác nhận theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Điều 17. Trình tự chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Việc chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 47 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn áp dụng đối với cấp độ quy hoạch chung.

2. Trình tự chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có báo cáo bằng văn bản gửi cấp phê duyệt quy hoạch và cơ quan thẩm định, kiến nghị việc thực hiện điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn. Nội dung báo cáo căn cứ theo kết quả rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch chung; nêu rõ lý do, sự cần thiết thực hiện điều chỉnh tổng thể quy hoạch; thời gian bắt đầu và hoàn thành việc lập điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung.

b) Cơ quan thẩm định quy hoạch nghiên cứu nội dung báo cáo, đề xuất của cơ quan lập quy hoạch, đánh giá theo quy định về điều kiện điều chỉnh quy hoạch, có báo cáo bằng văn bản gửi cấp phê duyệt quy hoạch để được chấp thuận thực hiện điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung.

c) Cấp phê duyệt quy hoạch chấp thuận việc điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung bằng văn bản.

3. Trình tự tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và công bố điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung quy định tại điều này được thực hiện theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Chương III

CÁC QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 18. Bản đồ phục vụ lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Bản đồ địa hình phục vụ lập nhiệm vụ quy hoạch và lập quy hoạch phải do cơ quan quản lý nhà nước về bản đồ cấp hoặc do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập, bảo đảm yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật theo quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ; đồng thời, phù hợp với quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Các thông tin, dữ liệu của bản đồ địa hình phải đáp ứng yêu cầu phục vụ việc lập nhiệm vụ quy hoạch và lập quy hoạch, phù hợp với từng loại, từng cấp độ quy hoạch. Trường hợp bản đồ địa hình không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quyết định việc thực hiện khảo sát địa hình bổ sung theo trình tự, thủ tục quy định tại pháp luật về đo đạc và bản đồ.

Điều 19. Thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Đối với trường hợp được xác định thực hiện thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn, căn cứ nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt, cơ quan tổ chức lập quy hoạch thực hiện các công việc sau:

a) Lập và phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức thi tuyển;

b) Lập, ban hành quy chế thi tuyển kèm theo tài liệu thông tin về khu vực lập quy hoạch phục vụ thi tuyển;

c) Thành lập Hội đồng thi tuyển, Tổ kỹ thuật; quy định trách nhiệm của Hội đồng thi tuyển, Tổ kỹ thuật.

d) Thông báo, mời tối thiểu 03 tổ chức tư vấn đủ điều kiện tham dự thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn;

đ) Tiếp nhận hồ sơ dự thi, bàn giao đến Hội đồng thi tuyển;

e) Quyết định, công bố kết quả thi tuyển.

2. Quy chế thi tuyển gồm những nội dung cơ bản sau:

a) Hình thức, quy mô, tính chất, mục đích, yêu cầu của cuộc thi;

b) Quy định về điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức; thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi;

c) Thành phần Hội đồng thi tuyển và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng;

d) Chi phí tổ chức cuộc thi; cơ sở xác định chi phí lập quy hoạch;

đ) Cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng);

e) Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền tác giả;

g) Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi;

h) Các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi (quy định về các vòng thi nếu có và trường hợp kết thúc vòng thi không có phương án tối ưu; nguyên tắc xác định chi phí lập quy hoạch…);

i) Tài liệu thông tin về khu vực lập quy hoạch:

Tài liệu thông tin về khu vực lập quy hoạch phục vụ thi tuyển được ban hành kèm theo Quy chế thi tuyển gồm các thông tin pháp lý của khu vực lập quy hoạch; bản vẽ, số liệu hiện trạng; mục tiêu, yêu cầu phát triển và dự kiến lộ trình kêu gọi đầu tư, đầu tư; các yêu cầu về bố cục không gian, kiến trúc cảnh quan và các yêu cầu liên quan khác.

3. Hồ sơ dự thi bao gồm thuyết minh, các bản vẽ thể hiện ý tưởng quy hoạch, giải pháp kỹ thuật và phim, ảnh, mô hình (nếu có), đề xuất tài chính và chi phí lập quy hoạch. Hồ sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng Việt hoặc song ngữ), đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh, không đưa tên, biểu tượng của đơn vị tư vấn hay tác giả vào hồ sơ dự thi.

4. Hội đồng thi tuyển:

a) Hội đồng thi tuyển có số lượng thành viên là số lẻ, tối thiểu 09 người, gồm có 01 Chủ tịch và các thành viên;

b) Cơ cấu hội đồng gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan, chuyên gia chuyên ngành về quy hoạch đô thị và nông thôn và đại diện cơ quan tổ chức lập quy hoạch; trong đó, tối thiểu 1/3 số thành viên là các chuyên gia chuyên ngành có kinh nghiệm về quy hoạch đô thị và nông thôn. Chủ tịch hội đồng phải là chuyên gia quy hoạch đô thị và nông thôn có kinh nghiệm, uy tín nghề nghiệp do Hội đồng bầu ra hoặc cơ quan tổ chức lập quy hoạch mời;

c) Hội đồng thi tuyển thống nhất quy chế làm việc để Chủ tịch hội đồng ký ban hành. Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm phân tích các ý tưởng quy hoạch trên cơ sở quy chế thi tuyển; tính khoa học, tính thực tiễn của phương án và đánh giá, xếp hạng tổ chức tư vấn. Tổng hợp và báo cáo kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn.

5. Kết quả thi tuyển được Hội đồng thi tuyển báo cáo cơ quan lập quy hoạch bằng văn bản do Chủ tịch hội đồng ký; nội dung báo cáo của hội đồng thi tuyển phải thể hiện các nội dung sau:

a) Quá trình tiếp nhận hồ sơ dự thi;

b) Số lượng đơn vị dự thi, hồ sơ dự thi được tiếp nhận, các hồ sơ hợp lệ và không hợp lệ theo tiêu chí tại quy chế thi tuyển;

c) Xếp hạng kết quả thi tuyển do Hội đồng thi tuyển đánh giá theo tiêu chí

tại Quy chế thi tuyển, tương ứng với giải thưởng;

d) Đề xuất đơn vị được lựa chọn để cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 20. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:

a) Theo quy định của pháp luật về đấu thầu trên cơ sở phải bảo đảm quy định về điều kiện năng lực của tổ chức theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;

b) Trường hợp dự kiến chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn không thuộc quy định phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan tổ chức lập quy hoạch được lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn theo hình thức tự thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tư vấn để lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại pháp luật về đấu thầu.

2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn thông qua các hình thức sau:

a) Đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu trên cơ sở phải bảo đảm về điều kiện năng lực của tổ chức theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;

b) Thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn; cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổ chức thi tuyển ý tưởng theo quy định tại Điều 19 Luật này.

Điều 21. Quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Thủ trưởng cơ quan tổ chức lập quy hoạch chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn; thực hiện kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo khối lượng, theo quy định của pháp luật về ngân sách và thông qua Kho bạc nhà nước. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát.

2. Bộ Xây dựng lập, ban hành danh mục dự án quy hoạch và kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với quy hoạch đô thị và nông thôn do Bộ Xây dựng tổ chức lập và các quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao; phê duyệt dự toán chi phí, dự toán chi phí điều chỉnh (nếu có) cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch lập, ban hành danh mục dự án quy hoạch và kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với các quy hoạch đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý hành chính của mình, trừ các quy hoạch do Bộ Xây dựng tổ chức lập; phê duyệt dự toán chi phí, dự toán chi phí điều chỉnh (nếu có) cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 22. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cơ quan tiếp nhận, quản lý nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Đối với nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ bằng kinh phí;

b) Đối với nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, cấp phê duyệt quy hoạch quyết định việc tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ bằng kinh phí;

c) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ bằng kết quả nghiên cứu và bằng giải thưởng cho các kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn; tài trợ tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài.

2. Quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Đối với nguồn lực hỗ trợ bằng kinh phí: Nộp vào ngân sách của địa phương và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Đối với nguồn lực hỗ trợ bằng kết quả nghiên cứu và bằng giải thưởng cho các kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn; tài trợ tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài: Nhà tài trợ trực tiếp quản lý, quyết định chi phí thực hiện.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch đô thị và nông thôn trong trường hợp sử dụng nguồn kinh phí tài trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 23. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Quy định quản lý theo quy hoạch chung phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và cụ thể các nội dung sau:

a) Ranh giới, phạm vi, tính chất khu vực lập quy hoạch;

b) Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, quy định về kiểm soát không gian, kiến trúc cảnh quan, cốt xây dựng khống chế từng khu vực;

c) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng đến từng tuyến đường cấp đô thị hoặc cấp khu vực đối với trường hợp quy hoạch chung các đô thị không phải là thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia;

d) Xác định các khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình có chức năng đặc thù, công trình ngầm; khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan;

đ) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường;

e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện; nguyên tắc để tổ chức thực hiện và triển khai theo quy hoạch chung đã được phê duyệt.

2. Quy định quản lý theo quy hoạch phân khu phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và cụ thể các nội dung sau:

a) Phạm vi, quy mô khu vực quy hoạch; vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực quy hoạch;

b) Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, cốt xây dựng đối với từng ô đất;

c) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng đến từng tuyến đường cấp khu vực, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường, khu vực;

d) Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình có chức năng đặc thù, công trình ngầm; phạm vi khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan;

đ) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường;

e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện; nguyên tắc để tổ chức thực hiện và triển khai theo quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.

3. Quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và cụ thể các nội dung sau:

a) Ranh giới, phạm vi và tính chất, chức năng khu quy hoạch;

b) Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, cốt xây dựng đối với từng lô đất;

c) Quy định về chiều cao công trình, cốt sàn và chiều cao tầng một hoặc phần để công trình cao tầng, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các công trình;

d) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đến từng tuyến đường cấp nội bộ; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình có chức năng đặc thù, công trình ngầm;

đ) Danh mục và quy định về bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan;

e) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường;

g) Trách nhiệm tổ chức thực hiện; nguyên tắc để tổ chức thực hiện và triển khai theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

4. Quy định quản lý theo quy hoạch không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc trung ương phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và cụ thể các nội dung sau:

a) Ranh giới, phạm vi lập quy hoạch không gian ngầm;

b) Quy định về cao độ quy hoạch; mối quan hệ với các công trình, khu vực công trình có liên quan;

c) Chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến, khu vực công trình ngầm; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình ngầm;

d) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường;

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện; nguyên tắc để tổ chức thực hiện và triển khai theo quy hoạch không gian ngầm đã được phê duyệt.

5. Quy định quản lý theo quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và cụ thể các nội dung sau:

a) Ranh giới, phạm vi lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật;

b) Quy định về cao độ quy hoạch; mối quan hệ với các công trình, khu vực công trình có liên quan;

c) Chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến, khu vực công trình hạ tầng kỹ thuật; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn các công trình hạ tầng kỹ thuật;

d) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường;

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện; nguyên tắc để tổ chức thực hiện và triển khai theo quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt.

Điều 24. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn được xây dựng đồng thời trong toàn bộ quá trình khảo sát, đo đạc, lập nhiệm vụ quy hoạch, lập quy hoạch và tổ chức thực hiện;

b) Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương;

c) Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn được xây dựng, cập nhật nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, đồng bộ trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng;

d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn được duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt và được lưu trữ lâu dài, đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật;

đ) Cơ sở dữ liệu bao gồm các hồ sơ quy hoạch đã được số hóa theo định dạng điện tử phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trên Cổng thông tin quy hoạch của Bộ Xây dựng để công bố, công khai theo quy định.

2. Việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn tuân thủ quy định của Chính phủ về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng và các quy định pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

3. Trách nhiệm và kinh phí quản lý vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn thông qua công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn; cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn cấp tỉnh, cấp xã có trách nhiệm quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;

b) Kinh phí xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước và được xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN TIẾP

Điều 25. Quy định chuyển tiếp tại khoản 8 Điều 59 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp kết quả lập, phê duyệt quy hoạch phân khu sau khi quy hoạch chung được phê duyệt; xây dựng kế hoạch trong đó xác định các khu vực chức năng cần lập hoặc điều chỉnh quy hoạch phân khu trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt và báo cáo cấp phê duyệt quy hoạch chung ban hành để tổ chức thực hiện trong thời hạn 02 năm theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Hết thời hạn 02 năm nếu chưa hoàn thành các quy hoạch phân khu theo kế hoạch đã ban hành, cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 26. Chuyển tiếp sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành

1. Quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn đã được phê duyệt, trong quá trình triển khai dự án sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục có hiệu lực đến khi được điều chỉnh theo quy định của Nghị định này về quy hoạch tổng mặt bằng. Trường hợp quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn đang trong quá trình lập, chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định của Nghị định này về lập, chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng.

2. Các khu vực nông thôn đã có quy hoạch nông thôn đã được phê duyệt, còn hiệu lực, nếu đáp ứng điều kiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch thì thực hiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn; trường hợp chưa có quy hoạch khác thay thế, một số nội dung về hạ tầng kỹ thuật của quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện nếu đáp ứng điều kiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch thì được thực hiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

4. Các khu vực thị trấn hoặc đô thị mới đã được phê duyệt quy hoạch đô thị trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, nay thuộc địa bàn xã, thì tiếp tục quản lý, thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và khi lập, phê duyệt quy hoạch chung xã sau sắp xếp phải kế thừa nội dung quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

5. Các quyết định về phân loại đô thị của cơ quan có thẩm quyền ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 theo kết quả đánh giá chất lượng đô thị trên cơ sở quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt tiếp tục có hiệu lực cho đến khi được thay thế, sửa đổi hoặc bãi bỏ theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ tướng các cơ quan, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng:

a) Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn;

b) Định kỳ kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương trong tổ chức thực hiện theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn; kịp thời phát hiện các vướng mắc, bất cập về hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn để nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ ngành liên quan về giải pháp xử lý;

c) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho địa phương để triển khai hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Xây dựng;

b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn; kịp thời phát hiện, tổng hợp các bất cập, vướng mắc và báo cáo cấp có thẩm quyền làm cơ sở tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật.

Điều 28. Sửa đổi, bổ sung nội dung quy định tại một số điều, khoản tại các Nghị định liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng như sau:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại khoản 3 Điều 1, điểm g khoản 2 Điều 17, khoản 1 Điều 61, điểm c khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều 70, điểm c khoản 2 Điều 71, điểm a khoản 2 Điều 119, khoản 5 và khoản 6 Điều 121, khoản 5 Điều 122 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch không gian ngầm” tại khoản 4 Điều 3 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

c) Thay thế cụm từ “thiết kế quy hoạch xây dựng” tại khoản 13 và khoản 14 Điều 3 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 3 như sau: “21. Quy hoạch đô thị và nông thôn trong Nghị định này được gọi chung cho các loại, cấp độ quy hoạch theo Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn và các quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về xây dựng đã được lập, phê duyệt mà còn hiệu lực thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.”;

đ) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại điểm a khoản 1 Điều 4 thành cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn”;

e) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 13 như sau: “a) Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung của vùng liên huyện, vùng huyện: quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện còn hiệu lực thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng;”;

g) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành” tại điểm g khoản 2 Điều 13 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

h) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 13 như sau: “a) Điều chỉnh về bố cục, hình khối, thông số kỹ thuật công trình khi bảo đảm các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch của khu đất thực hiện dự án đã được phê duyệt trong quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, quy định về quản lý không gian và thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc (nếu có), quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn;”;

i) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 18 như sau: “a) Đối với quy hoạch đô thị và nông thôn: đánh giá sự phù hợp của thiết kế cơ sở với chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch được xác định tại quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng làm căn cứ lập dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này; kiểm tra sự phù hợp về chức năng sử dụng đất tại quy hoạch chung; sự phù hợp về chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất, quy mô dân số khống chế tại quy hoạch phân khu (nếu có) của khu vực lập dự án;”;

k) Thay thế cụm từ “quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn” tại điểm d khoản 1 Điều 44 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

l) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại khoản 1, khoản 2 Điều 65 thành cụm từ “quy hoạch”;

m) Thay thế cụm từ “Thiết kế quy hoạch xây dựng” tại điểm b khoản 1 Điều 74, điểm b khoản 1 Điều 94 và điểm h khoản 1 Điều 99 thành cụm từ

“Lập quy hoạch đô thị và nông thôn”;

n) Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:

“Điều 81. Điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch đô thị và nông thôn

Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch đô thị và nông thôn khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:

1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập quy hoạch đô thị và nông thôn của lĩnh vực chuyên môn 01 quy hoạch đô thị và nông thôn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 quy hoạch đô thị và nông thôn (trong đó có 01 quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập quy hoạch đô thị và nông thôn của lĩnh vực chuyên môn 01 quy hoạch đô thị và nông thôn đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 quy hoạch đô thị và nông thôn đã được Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.

3. Hạng III: Đã tham gia lập quy hoạch đô thị và nông thôn của lĩnh vực chuyên môn 02 quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt.”;

o) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 98 như sau: “b) Đối với tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc, giao thông, điện, cấp - thoát nước của quy hoạch đô thị và nông thôn phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng theo quy định tại Mục 2 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;”;

p) Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau:

“Điều 103. Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn

Tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn phải đáp ứng các điều kiện tương ứng đối với các hạng năng lực như sau:

1. Hạng I:

a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì đối với mỗi lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc, giao thông, điện, cấp - thoát nước của quy hoạch đô thị và nông thôn có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

b) Đã thực hiện lập ít nhất 01 quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 quy hoạch đô thị và nông thôn (trong đó ít nhất 01 quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Hạng II:

a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc, giao thông, điện, cấp thoát - nước của quy hoạch đô thị và nông thôn có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

b) Đã thực hiện lập ít nhất 01 quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

3. Hạng III:

Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc, giao thông, điện, cấp thoát - nước của quy hoạch đô thị và nông thôn có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.”;

q) Thay thế cụm từ “quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng” tại khoản 13 Điều 122 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”.

r) Sửa đổi, bổ sung tại số thứ tự 2 tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ như sau:

2

Lập quy hoạch đô thị và nông thôn

Được lập nhiệm vụ quy hoạch, tất cả các quy hoạch đô thị và nông thôn

Được lập nhiệm vụ quy hoạch, lập các quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Được lập nhiệm vụ quy hoạch, lập các quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt

 

2. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 111/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng như sau:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại khoản 2 Điều 1, khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 1 Điều 7, khoản 4 Điều 8, tên khoản 5điểm b khoản 5 Điều 10, khoản 5 Điều 12 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

b) Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn được phân loại như sau:

a) Quy hoạch đô thị;

b) Quy hoạch nông thôn;

c) Quy hoạch khu chức năng;

d) Quy hoạch không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc trung ương;

đ) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với thành phố trực thuộc trung ương.

2. Thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn được thu thập, cập nhật trong cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

a) Thông tin chung: Tên quy hoạch, loại quy hoạch; địa điểm, quy mô diện tích khu vực lập quy hoạch; cơ quan, tổ chức lập quy hoạch; cơ quan thẩm định, phê duyệt quy hoạch; năm phê duyệt quy hoạch;

b) Thông tin chi tiết: Các hồ sơ, văn bản về quy hoạch đô thị và nông thôn và một số hoặc các thông tin tại các hồ sơ, văn bản này, bao gồm: Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn của cấp có thẩm quyền; các bản vẽ, thuyết minh tổng hợp, thiết kế đô thị (nếu có), quy định quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt (nếu có); kế hoạch thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn; thông tin liên quan khác (nếu có).

3. Thông tin chung và một số thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị và nông thôn là dữ liệu mở được công bố trên cổng dữ liệu quốc gia, cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

4. Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn gồm mã số thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này và các thông tin chung nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.”;

c) Thay thế cụm từ “đồ án quy hoạch xây dựng” tại tên khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 10 thành “quy hoạch đô thị và nông thôn”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội như sau:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại Điều 5 và điểm a khoản 2 Điều 27 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại khoản 1 Điều 58 thành cụm từ “quy hoạch”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 98/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:

a) Bổ sung “Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn ngày 26 tháng 11 năm 2024” tại phần về căn cứ

b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại điểm c khoản 2 Điều 24 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”.

c) Thay thế cụm từ “quy hoạch đô thị” tại khoản 5 Điều 6 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản như sau:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại khoản 2 Điều 37Phụ lục X, Phụ lục XIIPhụ lục XIII thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại điểm a khoản 2 Điều 4, điểm b khoản 2 Điều 9, điểm d khoản 3 Điều 10 và khoản 2 Điều 35 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở như sau:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị” tại Điều 14 và Phụ lục II thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia” tại điểm a khoản 1 Điều 68 thành cụm từ “quy hoạch để xây dựng nhà ở công vụ, công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia”;

c) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại Mẫu đơn số 02 Phụ lục V thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 10/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao như sau:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao” tại khoản 5 Điều 4, khoản 2 Điều 9, khoản 5 Điều 10, điểm c khoản 3 Điều 24, khoản 6 Điều 45, điểm d khoản 4 Điều 47 thành cụm từ “quy hoạch khu công nghệ cao”;

b) Bỏ cụm từ “xây dựng” trong cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại khoản 1 Điều 17, khoản 6 Điều 44, khoản 7 Điều 45;

c) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại điểm a khoản 4 Điều 21, khoản 2 Điều 40, điểm b khoản 6 và điểm a khoản 7 Điều 47 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế như sau:

a) Bỏ cụm từ “xây dựng” trong các cụm từ “quy hoạch xây dựng khu công nghiệp’, “quy hoạch xây dựng khu kinh tế”, “quy hoạch chung xây dựng”, “quy hoạch phân khu xây dựng” và “quy hoạch chi tiết xây dựng” tại nội dung quy định của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

b) Sửa đổi, bổ sung cụm từ “quy hoạch xây dựng nhà ở” tại điểm d khoản 4 Điều 4, khoản 7 Điều 9, khoản 5 Điều 29 thành cụm từ “quy hoạch, xây dựng nhà ở”;

c) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại khoản 12 Điều 7, điểm a khoản 3 Điều 27, điểm a khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 38, điểm a khoản 2 Điều 68 thành cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn”;

d) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” tại khoản 2 Điều 51, điểm l khoản 3 Điều 69 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau: “1. Có nhiệm vụ thiết kế phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn, quy chế quản lý kiến trúc (nếu có) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.”;

b) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” tại điểm e khoản 1 Điều 13 thành cụm từ “quy hoạch nông thôn”.

Điều 29. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Bãi bỏ các văn bản pháp luật sau:

a) Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;

b) Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

c) Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.

3. Bãi bỏ Điều 1 và Điều 2 quy định về quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b). Tuấn

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

 

178
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 178/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
Tải văn bản gốc Nghị định 178/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 178/2025/ND-CP

Hanoi, July 1, 2025

 

DECREE

ELABORATING LAW ON URBAN AND RURAL PLANNING

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Urban and Rural Planning dated November 26, 2024;

Pursuant to Decree No. 145/2025/ND-CP dated June 12, 2025 of the Government of Vietnam on delineation of jurisdiction of the two-tier local government and decentralization in urban and rural planning;

At the request of the Minister of Construction of Vietnam;

The Government of Vietnam hereby promulgates the Decree elaborating the Law on Urban and Rural Planning.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

1. This Decree elaborates the Law on Urban and Rural Planning No. 47/2024/QH15, including:

a) Clause 4 Article 3 on formulation of master planning for urban areas;

b) Point a Clause 5 Article 3 on cases where subdivision planning is formulated according to the requirements for management and development in centrally affiliated cities;

c) Point c Clause 5 Article 3 on cases where subdivision planning is formulated according to area scales and requirements for management and development for functional areas that are not economic zones or national tourism zones;

d) Point a Clause 6 Article 3 on cases where detailed planning is formulated according to area scales and requirements for management and development;

dd) Point c Clause 2 Article 8 on procedures for reporting and deciding on the planning to be implemented in case of conflicts between the same-level urban and rural planning;

e) Clause 4 Article 10 on the management of funding for urban and rural planning operations;

g) Clause 3 Article 11 on the receipt, management, and use of sources of support for urban and rural planning operations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Article 18 on conditions of counseling organizations and individuals participating in the formulation of urban and rural planning objectives and planning;

k) Clause 5 Article 19 on the competition and selection of counseling organizations for the formulation of urban and rural planning objectives and planning;

l) Clause 4 Article 25 on the time limit for formulating and approving subdivision planning;

m) Clause 4 Article 49 on urban and rural planning-based management;

n) Clause 3 Article 54 on the development, management, operation, and utilization of urban and rural planning databases;

o) Clause 8 Article 59 on the continuation of the formulation, appraisal, approval, adjustment, and review of subdivision planning according to urban planning laws and construction laws for type-III urban areas, type-IV urban areas, economic zones, and national tourism zones with master planning approved before the effective date of the Law on Urban and Rural Planning.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to state management authorities, as well as domestic and foreign organizations and individuals relevant to urban and rural planning operations.

Article 3. Interpretation of terms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Planning formulation agencies and organizations refer to the agencies and organizations responsible for formulating urban and rural planning objectives and planning as prescribed in Article 17 of the Law on Urban and Rural Planning in conformity with the organization of the two-tier local government.

2. Planning appraisal agencies refer to the agencies responsible for appraising urban and rural planning objectives and planning as prescribed in Article 38 of the Law on Urban and Rural Planning in conformity with the organization of the two-tier local government.

3. Planning approval authorities refer to agencies, organizations, or individuals competent to approve urban and rural planning objectives and planning as prescribed in Article 41 of the Law on Urban and Rural Planning.

4. Time for formulating planning objectives refers to the period from the date of planning objective formulation until the date they are presented to the planning appraisal agency.

5. Time for formulating planning refers to the period from the date the planning formulation counseling organization is selected until the date the planning is presented to the planning appraisal agency.

Article 4. Time for formulating urban and rural planning objectives and planning

1. Time for formulating master planning objectives and planning

a) For master planning for urban areas under the approval jurisdiction of the Prime Minister of Vietnam, the time for planning objective formulation shall be no more than 3 months; the time for planning formulation shall be no more than 15 months;

b) For master planning for urban areas not subject to the case prescribed in Point a Clause 1 of this Article, and master planning for economic zones/national tourism zones, the time for planning objective formulation shall be no more than 2 months; the time for planning formulation shall be no more than 12 months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For subdivision planning, the time for planning objective formulation shall be no more than 1 month; the time for planning formulation shall be no more than 9 months.

3. For detailed planning, the time for planning objective formulation shall be no more than 1 month; the time for planning formulation shall be no more than 6 months.

4. For underground space planning and specialized planning for technical infrastructures in centrally affiliated cities, the time for planning objective formulation shall be no more than 1 month; the time for planning formulation shall be no more than 9 months.

5. Before formulating urban and rural planning objectives and planning, planning formulation agencies and organizations shall develop specific plans and schedules, including the time for selecting counseling organizations, submitting reports, soliciting opinions on planning, and the time for formulating urban and rural planning objectives and planning, ensuring compliance with the requirements for management, development, and feasibility. Adjustments to plans and schedules must be justified with sufficient reasoning, necessity, and factors affecting the formulation of urban and rural planning.

6. For subdivision planning formulated to concretize the contents of master planning, agencies responsible for formulating and promulgating plans to implement master planning shall determine the timeline for completing the subdivision planning in the contents of the plans to implement master planning, ensuring that the formulation and approval of subdivision planning meet the investment, development, and feasibility requirements during implementation.

Article 5. Conditions of counseling organizations and individuals participating in formulation of urban and rural planning objectives and planning

1. Individuals participating in the formulation of urban and rural planning objectives and planning shall have appropriate training certificates and diplomas relevant to their assigned tasks, issued by legal training establishments.

2. Positions and individuals involved in operations concerning urban and rural planning shall have construction practice certificates as prescribed by construction laws, including heads of planning task formulation, heads of planning formulation, and heads of urban and rural planning formulation. Practicing certificates of individuals are classified into Class I, Class II, and Class III and are issued under construction laws.

3. Individuals in charge of architectural designs, landscape architectural designs, and separate urban designs in urban and rural planning shall have relevant professional diplomas and possess practicing certificates concerning urban and rural planning or architectural practice certificates as prescribed by architecture laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Foreign counseling organizations involved in the formulation of urban and rural planning objectives and planning shall comply with this law, bidding laws, and obtain permits from construction authorities as prescribed by construction laws.

Article 6. Regulations on procedures for reporting and deciding on planning to be implemented in case of conflicts between same-level urban and rural planning to ensure conformity of construction projects with urban and rural planning

1. Regarding approved urban and rural planning of the same level, subject to the approval jurisdiction of the same competent authority:

a) The planning formulation agency/organization or investor implementing the construction project shall submit a report on the situation of the implementation of the construction project following the approved urban and rural planning to the planning approval authority;

b) Requirements for the report content: scientific, practical, and legal grounds relevant to the implementation of the construction project; determination of conflicts among plannings requiring consideration; suggestions on the contents of planning or planning to be implemented; proposals for measures to remedy arising issues; assessment of the impact and effectiveness of the implementation based on the proposal scheme, ensuring compliance with national technical regulations on urban and rural plannings and relevant regulations and standards;

c) The planning approval authority shall, based on the opinion of the planning approval authority, consider issuing a written approval for the approved planning content to be implemented.

2. Regarding approved urban and rural planning of the same level, not subject to the approval jurisdiction of the same competent authority:

a) The planning formulation agency/organization or investor implementing the construction project shall submit a written report on the situation of the implementation of the construction project following the approved urban and rural planning to the lower-level planning approval authority;

b) Requirements for the report content: scientific, practical, and legal grounds relevant to the implementation of the construction project; determination of conflicts among plannings requiring consideration; suggestions on the contents of planning or planning to be implemented; proposals for measures to remedy arising issues; assessment of the impact and effectiveness of the implementation based on the proposal scheme, ensuring compliance with national technical regulations on urban and rural plannings and relevant regulations and standards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The planning formulation agency/organization or investor implementing the construction project shall update the contents to be implemented as decided by the planning approval authority to the dossier on urban and rural planning and submit it to the urban and rural planning authority affiliated with the planning approval authority for management.

Chapter II

PROCEDURES FOR FORMULATING, APPRAISING, AND APPROVING URBAN AND RURAL PLANNING OBJECTIVES AND PLANNING

Section 1. REGULATIONS ON FORMUALTION OF MASTER PLANNING FOR URBAN AREAS AND FORMULATION OF SUBDIVISION PLANNING AND DETAILED PLANNING

Article 7. Cases of formulating master planning for urban areas

1. Master urban areas according to Clause 4 Article 3 of the Law on Urban and Rural Planning shall be formulated for the following planning scopes:

a) Centrally affiliated cities;

b) Special zones within urban systems as oriented in the master planning for the urban and rural planning, regional planning, or provincial planning;

c) Existing urban areas, consisting of an independent ward or multiple adjacent wards, subject to the urban system as oriented in the comprehensive planning for the urban and rural system, regional planning, or provincial planning with a planning scope determined in the decision to approve urban and rural planning objectives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) New urban areas subject to the urban system as oriented in the comprehensive planning for the urban and rural system, regional planning, or provincial planning with a planning scope of at least 30 km2, determined in the decision to approve urban and rural planning objectives;

2. The boundary scope for urban development in the content of the approved master planning for urban areas shall be the ground and basis for urban development management.

Article 8. Cases of formulating subdivision planning

1. Areas within an urban area according to Point a Clause 5 Article 3 of the Law on Urban and Rural Planning shall be determined based on the spatial structure in the master planning for urban areas and be decided by the provincial People’s Committee in the plan for master planning implementation.

2. Functional areas according to Point b Clause 5 Article 3 of the Law on Urban and Rural Planning with a scale of at least 200 ha or specific areas determined by the provincial People’s Committee shall have objectives and requirements for investment in the construction of technical infrastructures in compliance with construction laws and project management laws.

Article 9. Cases of formulating detailed planning

1. Detailed planning according to Point a Clause 6 Article 3 of the Law on Urban and Rural Planning shall be formulated for the following cases:

a) Areas with formulated subdivision planning according to Article 8 of this Decree;

b) Areas subject to approved master planning where subdivision planning is not required;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For land parcels meeting Clause 3 and Clause 5 Article 10 of this Decree, detailed planning shall be formulated following a simplified procedure (referred to as “total site planning”) without the need for planning objective formulation and approval and planning appraisal and approval.

Article 10. Total site planning

1. Total site planning shall be formulated during the project preparation and approved by the detailed planning approval authority or the delegated/authorized agency in writing.

2. Adjustments to the total site planning shall meet the conditions for planning adjustments specified in the Law on Urban and Rural Planning.

3. A land parcel for the implementation of a construction project shall meet all the following conditions for the total site planning to be formulated and approved:

a) The land use scale is less than 2 ha for an apartment or residential complex construction project; or the land use scale is less than 10 ha for a factory, plant, industrial production establishment, or non-linear technical infrastructure construction project as determined in the approved master planning, specialized planning for technical infrastructures, provincial planning, or technical/specialized planning; or the land use scale is less than 5 ha for other cases;

b) The land parcel is in an area with approved subdivision planning or area with approved master planning for cases where subdivision planning is not required;

c) The construction is carried out by a single investor or the total site planning is formulated by an assigned state agency.

4. Contents of total site planning:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Indicating the location, scale of facilities, and facility items in the land parcel; expected architectural form of the facilities in conformity with the surrounding architectural landscape; schemes to design technical infrastructures that ensure consistent connection with the infrastructure system of the area and conform with the surrounding architectural space;

c) The Minister of Construction of Vietnam shall provide guidelines on the total site planning dossier.

5. For national defense and security projects requiring state secret protection, the formulation of total site planning shall comply with the regulations and guidelines of the agencies, organizations, or individuals assigned to manage and implement projects requiring state secret protection.

6. Total site planning approval:

a) A total site planning formulation agency/organization shall send a written request and total site planning dossier to the detailed planning approval authority or the delegated/authorized agency for approval;

b) Before sending the written request for approval for the total site planning, the total site planning formulation agency/organization shall solicit opinions from the relevant residential community (if any) regarding the planning contents as specified in Article 37 of the Law on Urban and Rural Planning;

c) The detailed planning approval authority or the delegated/authorized agency shall consider approving the total site planning, ensuring the requirements prescribed in Clause 5 of this Article. The time for consideration for approval for the total site planning shall be no more than 15 days from the receipt of the adequate dossier from the planning formulation agency/organization.

Section 2. PROCEDURES FOR FORMULATING, APPRAISING, AND APPROVING URBAN AND RURAL PLANNING OBJECTIVES

Article 11. Formulation of urban and rural planning objectives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Planning formulation agencies/organizations shall acquire and describe participating opinions during the planning objective formulation and completion of dossiers on urban and rural planning objectives before requesting appraisal.

3. Lower-level urban and rural planning objectives may be formulated by planning formulation agencies/organizations during the formulation of higher-level planning, but they must be approved after higher-level urban and rural planning is appraised and presented to approval authorities, ensuring that the contents of the lower-level urban and rural planning objectives conform with and concretize the higher-level urban and rural planning.

4. In case of formulating or adjusting subdivision planning according to specific regulations of the Government of Vietnam, do not apply Clause 3 of this Article.

Article 12. Presentation for appraisal and appraisal of urban and rural planning objectives

1. Planning formulation agencies/organizations shall present planning appraisal agencies with dossiers on urban and rural planning objectives.

2. Planning appraisal agencies shall inspect the components and contents of the dossiers on planning objectives, ensuring compliance with urban and rural planning laws; establish or consult with competent authorities regarding the establishment of appraisal councils; solicit opinions from members of appraisal councils before holding council meetings for planning objective appraisal.

3. Planning appraisal agencies shall summarize appraisal opinions of members of appraisal councils and relevant state management authorities and send them to planning formulation agencies/organizations to research, acquire, describe, and complete dossiers on planning objectives before the urban and rural planning objectives and presented to planning approval authorities.

4. Planning formulation agencies/organizations shall acquire and adequately describe appraisal opinions summarized by appraisal agencies; complete dossiers on urban and rural planning objectives and send them back to the planning appraisal agencies for inspection and use as the grounds to complete and issue appraisal reports before the planning formulation agencies/organizations present the mentioned dossiers to planning approval authorities.

5. The appraisal by appraisal agencies, according to the Law on Urban and Rural Planning and this Article, does not replace or reduce the responsibility of planning objective formulation agencies/organizations and the responsibility of counseling organizations for the formulation of urban and rural planning objectives for their tasks as prescribed by the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Planning formulation agencies/organizations shall present dossiers on urban and rural planning objectives to planning approval authorities to request approval.

2. Planning approval authorities shall, based on the statements enclosed with the completed dossiers on planning objectives of the planning formulation agencies/organizations and the appraisal reports of appraisal agencies, consider approving urban and rural planning objectives.

3. After the dossiers on urban and rural planning objectives are approved, planning appraisal agencies shall inspect and provide confirmation stamps for the descriptions and drawings enclosed with such dossiers as prescribed by regulations of the Minister of Construction of Vietnam.

Section 3. PROCEDURES FOR FORMULATING, APPRAISING, APPROVING, AND ADJUSTING URBAN AND RURAL PLANNING

Article 14. Formulation of urban and rural planning

1. Planning formulation agencies/organizations or assigned agencies prescribed in Clause 10 Article 17 of the Law on Urban and Rural Planning shall select qualified counseling organizations prescribed in Article 5 of this Decree to formulate planning; during the formulation of urban and rural planning, opinions must be solicited according to Article 37 of the Law on Urban and Rural Planning.

2. Planning formulation agencies/organizations shall adequately acquire and describe participating opinions during the planning formulation and completion of dossiers on urban and rural planning before requesting approval.

Article 15. Presentation for appraisal and appraisal of urban and rural planning

1. Planning formulation agencies/organizations shall present planning approval authorities with dossiers on urban and rural planning objectives to request approval after completing such dossiers according to the appraisal reports of appraisal agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Planning appraisal agencies shall summarize appraisal opinions of members of appraisal councils and criticisms and send them to planning formulation agencies/organizations to research, acquire, describe, and complete dossiers on planning before presenting them to planning approval authorities. For contents with different and inconsistent opinions with planning formation agencies/organizations, planning appraisal agencies shall submit reports and specify their viewpoints in the reports on appraisal of urban and rural planning for planning approval authorities to consider issuing decisions.

4. Planning formulation agencies/organizations shall acquire and adequately describe appraisal opinions and criticisms summarized by appraisal agencies; complete dossiers on urban and rural planning, send them back to the planning appraisal agencies for inspection, and issue appraisal reports before planning formulation agencies/organizations present them to planning approval authorities.

5. The appraisal by appraisal agencies, according to the Law on Urban and Rural Planning and this Article, does not replace or reduce the responsibility of planning formulation agencies/organizations and the responsibility of counseling organizations for the formulation of urban and rural planning for their tasks as prescribed by the law.

Article 16. Presentation for approval and approval of urban and rural planning

1. Planning formulation agencies/organizations shall present planning approval authorities with dossiers on urban and rural planning to request approval after completing such dossiers according to the appraisal reports of appraisal agencies.

2. Planning approval authorities shall, based on the statements enclosed with the completed dossiers on urban and rural planning of the planning formulation agencies/organizations and the appraisal reports of appraisal agencies, consider approving urban and rural planning.

3. After the dossiers on urban and rural planning are approved, planning appraisal agencies shall inspect and provide confirmation stamps for the descriptions and drawings enclosed with such dossiers as prescribed by regulations of the Minister of Construction of Vietnam.

Article 17. Procedures for approving guidelines on comprehensive adjustments to urban and rural planning

1. Approval for guidelines on comprehensive adjustments to urban and rural planning according to Point a Clause 1 Article 47 of the Law on Urban and Rural Planning shall be applicable to the level of master planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The planning formulation agency/organization shall submit a written report to the planning approval authority and appraisal agency, proposing the implementation of comprehensive adjustments to urban and rural planning. The report shall be based on the results of the review and assessment of the implementation of the master planning, specifying the reasons and necessity for the comprehensive adjustments, as well as the start and completion time of the formulation of the comprehensive adjustments to the master planning.

b) The planning appraisal agency shall research the content of the report and proposal of the planning formulation agency, assess them according to regulations on planning adjustment conditions, and send a written report to the planning approval authority for approval for comprehensive adjustments to the master planning.

c) The planning approval authority shall approve comprehensive adjustments to the master planning in writing.

3. Procedures for formulating, appraising, approving, and announcing comprehensive adjustments to master planning prescribed in this Article shall comply with urban and rural planning laws.

Chapter III

REGULATIONS ON ASSURANCE OF QUALITY AND OPERATIONAL EFFECTIVENESS OF URBAN AND RURAL PLANNING

Article 18. Maps serving formulation of urban and rural planning objectives and planning

1. Topographic maps serving the formulation of planning objectives and planning shall be formulated by cartography authorities or surveying and topography authorities, ensuring quality and technical requirements according to regulations on topographic and cartographic operations and conformity with regulations on the development of urban and rural planning databases.

2. Topographic maps' information and data must meet the requirements for formulating planning objectives and planning in conformity with each type and level of planning. Where the topographic maps are not conformable with the current situation at the time of planning formulation, authorities competent to approve urban and rural planning objectives and planning shall decide to conduct additional topographic surveys according to the procedures prescribed in the law on topography and cartography.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For cases determined for the implementation of competitions for urban and rural planning ideas according to Clause 3 Article 19 of the Law on Urban and Rural Planning, the planning formulation agency/organization shall, based on the approved planning objectives, carry out the following tasks:

a) Formulate and approve plans and estimates of funding for organizing the competition;

b) Formulate and issue competition regulations enclosed with documents containing information on the planning site serving the competition;

c) Establish a competition council and technical team; stipulate the responsibilities of the competition council and technical team.

d) Notify and invite at least 3 qualified counseling organizations to participate in the competition for urban and rural planning ideas;

dd) Receive competition dossiers and hand them over to the competition council;

e) Decide and announce the competition results.

2. The competition regulations shall include:

a) Form, scale, nature, purpose, and requirements of the competition;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Composition of the competition council and basic information on the expertise and experience of its members;

d) Cost of organizing the competition and the basis for determining planning formulation costs;

dd) Structure and value of awards (if any);

e) Rights and responsibilities of concerned parties and copyrights;

g) Template of the competition participation registration sheet;

h) Other contents as required for each competition (e.g., regulations on competition rounds (if any) and cases where no optimal plan is available after a competition round; principles of determining planning formulation costs, etc.);

i) Documents containing information on the planning site:

Documents containing information on the planning site serving the competition enclosed with the competition regulations include the legal information of the area subject to planning formulation; drawings and figures on the current conditions; objectives, development requirements, and expected road maps for investment mobilization or investment; requirements for spatial layout, landscape architecture, and other relevant requirements.

3. A competition dossier includes descriptions and drawings of planning ideas, technical solutions, videos, images, models (if any), financial proposals, and planning formulation costs. The dossier must use a consistent language (Vietnamese or bilingual), measurement unit, currency, and anonymity principles (no names and logos of counseling units or authors).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The competition council shall have an odd number of members, at least 9 members, including 1 president and other members;

b) The council shall include representatives of state management authorities, relevant socio-vocational organizations, urban and rural planning specialists, and representatives of the planning formulation agency/organization; at least one-third of the members must be experienced specialists in urban and rural planning. The president of the council must be an experienced and reputable urban and rural planning specialist, elected by the council or invited by the planning formulation agency/organization;

c) The competition council shall adopt working regulations signed and issued by the president. It shall also analyze planning ideas based on competition regulations and scientific and practical aspects of schemes, assess and rank the counseling organizations, and summarize and report the results of the competition for urban and rural planning ideas.

5. The competition results shall be reported in writing to the planning formulation agency by the competition council and signed by its president. The report shall include:

a) The process of receiving competition dossiers;

b) The number of participating units, received competition dossiers, and valid and invalid dossiers according to the criteria in the competition regulations;

c) Ranking of the competition results by the competition council following the criteria in the competition regulations corresponding to specific awards;

d) Proposal concerning the unit selected to provide urban and rural planning formulation counseling services.

Article 20. Selection of counseling organizations for formulation of urban and rural planning objectives and planning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) According to bidding laws, on the basis of ensuring regulations on capacity conditions of organizations according to urban and rural planning laws;

b) In cases where the expected costs of formulating urban and rural planning objectives are not subject to implementation according to bidding laws, the planning formulation agency/organization may formulate urban and rural planning objectives itself or designate a counseling organization to formulate urban and rural planning objectives according to bidding laws.

2. A counseling organization for the formulation of urban and rural planning objectives may be selected through:

a) Bidding according to bidding laws, on the basis of ensuring regulations on capacity conditions of organizations according to urban and rural planning laws;

b) Competitions for urban and rural planning ideas; the planning organization agency/organization shall organize competitions for ideas according to Article 19 of this Law.

Article 21. Management of funding for urban and rural planning operations

1. Directors of planning formulation agencies/organizations shall manage funding from the state budget for urban and rural planning operations; control advances, payments, and settlements based on workload, in compliance with budget laws, and through the Vietnam State Treasury. Relevant agencies shall cooperate in the inspection and supervision.

2. The Ministry of Construction of Vietnam shall formulate and promulgate a list of planning projects and annual state budget funding plans for urban and rural planning formulated by the Ministry of Construction of Vietnam and other planning assigned by the Prime Minister of Vietnam; approve the cost estimates and adjusted cost estimates (if any) for urban and rural planning operations.

3. The People’s Committees of all levels, competent to approve planning, shall formulate and issue lists of planning projects and annual state budget funding plans for urban and rural planning within their financial management scope, excluding planning formulated by the Ministry of Construction of Vietnam; approve the cost estimates and adjusted cost estimates (if any) for urban and rural planning operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Agencies receiving and managing support sources for urban and rural planning operations:

a) For urban and rural planning objectives and planning under the approval jurisdiction of the Prime Minister of Vietnam, provincial People’s Committees shall decide on the receipt of financial support;

b) For urban and rural planning objectives and planning not under Point a of this Clause, the planning approval authorities shall decide on the receipt of financial support;

c) Planning formulation agencies/organizations shall receive support resources in the form of research results and awards of competitions for urban and rural planning ideas; sponsorships for domestic and overseas conferences, seminars, drills, research, surveys, and training.

2. Management and use of support sources for urban and rural planning operations:

a) For financial support: it shall be transferred to the local budgets and managed and used according to state budget laws;

c) For support resources in the form of research results and awards of competitions for urban and rural planning ideas; sponsorships for domestic and overseas conferences, seminars, drills, research, surveys, and training: sponsors shall directly manage and decide on the implementation costs.

3. The formulation, appraisal, approval, adjustment, and announcement of urban and rural planning using sponsorships shall comply with urban and rural planning laws.

Article 23. Regulations on urban and rural planning-based management

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Boundary, scope, and nature of the planning site;

b) Technical-economic targets, regulations on spatial control, landscape architecture, and controlled construction elevation for each area;

c) Red-line boundaries and construction boundaries for each urban-level or regional-level road in case of master planning for urban areas that are not centrally affiliated cities, master planning for economic zones, and master planning for national tourism zones;

d) Determination of areas where construction is prohibited; protection scope; safety corridors of technical infrastructures, facilities with specific functions, and underground facilities; conservation and enhancement areas for architectural facilities, historical/cultural relics, scenic landscapes, and topographic landscapes;

dd) Environmental protection requirements and measures;

e) Implementation responsibilities; implementation principles according to the approved master planning.

2. Regulations on subdivision planning-based management must conform with the approved planning and include the following:

a) Scope and scale of the area subject to planning; location, boundary, nature, and scale of functional areas in the area subject to planning;

b) Technical-economic targets, use targets of the land subject to planning, and construction elevation for each land parcel;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Protection scope, safety corridors of technical infrastructures, facilities with specific functions, and underground facilities; conservation, renovation, and refurbishment areas for historical/cultural relics, scenic landscapes, and topographic landscapes;

dd) Environmental protection requirements and measures;

e) Implementation responsibilities; implementation principles according to the approved subdivision planning.

3. Regulations on detailed planning-based management must conform with the approved planning and include the following:

a) Boundary, scope, nature, and function of the area subject to planning;

b) Technical-economic targets, use targets of the land subject to planning, and construction elevation for each land parcel;

c) Regulations on facility height, floor elevation, and the height of the first floor or base of high-rise facilities, forms of architecture and fencing of facilities, and construction materials of facilities;

d) Red-line boundaries, construction boundaries, and specific technical requirements for each internal-level road; protection scope and safety corridors of technical infrastructures, facilities with specific functions, and underground facilities;

dd) Lists and regulations on conservation, renovation, and refurbishment of architectural facilities, historical/cultural relics, scenic landscapes, and topographic landscapes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Implementation responsibilities; implementation principles according to the approved detailed planning.

4. Regulations on underground space planning-based management for centrally affiliated cities must conform with the approved planning and include the following:

a) Boundary and scope of underground space planning formulation;

b) Regulations on planning elevation and relations with relevant facilities and areas;

c) Construction boundaries and specific technical requirements for each underground route and facility area; protection scope and safety corridors of underground facilities;

d) Environmental protection requirements and measures;

dd) Implementation responsibilities; implementation principles according to the approved underground space planning.

5. Regulations on specialized planning for technical infrastructures-based management for centrally affiliated cities must conform with the approved planning and include the following:

a) Boundary and scope of the formulation of specialized planning for technical infrastructures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Construction boundaries and specific technical requirements for each technical infrastructure route and facility area; protection scope and safety corridors of technical infrastructures;

d) Environmental protection requirements and measures;

dd) Implementation responsibilities; implementation principles according to the approved specialized planning for technical infrastructures.

Article 24. Development, management, operation, and utilization of urban and rural planning databases

1. Principles of developing, updating, managing, utilizing, and using urban and rural planning databases:

a) Urban and rural planning databases shall be developed simultaneously throughout the entire process of surveying, measuring, preparing planning objectives and planning, and implementing such objectives and planning;

b) Urban and rural planning databases shall be developed and managed in a concentrated, consistent, and synchronized manner, from the central level to the local level;

c) Urban and rural planning databases shall be developed and updated to ensure adequate, accurate, timely, and synchronized information provision in information systems and national databases concerning construction operations, meeting the requirements for state management of construction investment;

d) Urban and rural planning databases shall be maintained for continuous, stable, and smooth operations and shall be stored long-term, meeting the needs for utilization and use of agencies, organizations, and individuals according to the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The development, update, management, utilization, and use of urban and rural planning databases shall comply with the regulations of the Government of Vietnam on information systems and national databases on construction operations and information technology, electronic transaction, cyber information safety, cybersecurity, and information access laws; regulations on digital data management, connection, and sharing of state agencies.

3. Responsibility and funding for managing the operation of urban and rural planning database systems:

a) Planning formulation agencies/organizations shall develop and update urban and rural planning databases through urban and rural planning formulation, appraisal, approval, and adjustment; urban and rural planning authorities at the provincial level and commune level shall manage, utilize, and use urban and rural planning database systems;

b) Funding for developing, updating, managing, utilizing, and using urban and rural planning databases shall be allocated from the state budget’s recurrent expenditures and determined under the guidelines of the Minister of Construction of Vietnam.

Chapter IV

TRANSITIONAL PROVISIONS

Article 25. Transitional provisions in Clause 8 Article 59 of Law on Urban and Rural Planning

1. The planning formulation agency/organization shall summarize the results of the formulation and approval of the subdivision planning after the master planning is approved; develop a plan that determines functional areas to be established or adjusts the subdivision planning based on the approved master planning and report on the issuance of the plan to the master planning approval authority for implementation within 2 years as prescribed by the Law on Urban and Rural Planning.

2. After the period mentioned above, if the subdivision planning is not completed according to the issued plan, the planning formulation agency/organization shall adjust the master planning in compliance with the Law on Urban and Rural Planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Detailed planning approved under simplified procedures, during project implementation after the effective date of this Decree, shall remain effective until adjusted as prescribed by this Decree’s regulations on total site planning. Where the detailed planning under simplified procedures is being formulated and has yet to be approved, comply with this Decree’s regulations on the formulation and approval of total site planning.

2. Rural areas with approved rural planning that remains valid and meets the conditions for local adjustments may undergo local adjustments in accordance with urban and rural planning laws.

3. Construction planning for inter-district and district-level areas shall comply with Clause 1 Article 59 of the Law on Urban and Rural Planning; where no replacement planning is available, specific contents concerning technical infrastructures of construction planning for inter-district or district-level areas, if meeting the conditions for local adjustment, may undergo local adjustments as prescribed by urban and rural planning laws.

4. Commune-level towns or new urban areas with urban planning approved before the effective date of this Decree that now fall under the jurisdiction of communes shall continue to be managed and implemented as specified in the approved urban planning. When formulating and approving master planning for communes after restructuring, the contents of the approved urban planning must be inherited.

5. Decisions on urban classification of competent authorities promulgated before July 1, 2025, according to the results of urban quality assessments under approved urban and rural planning, shall remain effective until replaced, amended, or annulled as prescribed by the law.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 27. Implementation

1. Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities, Directors of agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-vocational political organizations, and relevant agencies and individuals shall implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Take charge and cooperate with ministries, central authorities, and provincial People’s Committees in implementing the state management of urban and rural planning;

b) Periodically inspect, urge, and instruct local authorities to comply with urban and rural planning laws; promptly detect difficulties and shortcomings concerning urban and rural planning operations to research and propose handling solutions to the Government of Vietnam, the Prime Minister of Vietnam, and relevant ministries and central authorities;

c) Review, adjust, supplement, and promulgate new national technical regulations on urban and rural planning.

3. People’s Committees at all levels shall:

a) Allocate funding from the state budget allocated to local authorities to implement urban and rural planning operations according to the law and under the guidelines of the Ministry of Construction of Vietnam;

 b) Inspect compliance with urban and rural planning laws; promptly detect, summarize, and report on difficulties and shortcomings to competent authorities as grounds to continue to complete the legal document system.

Article 28. Amendments to certain articles and clauses in relevant Decrees

1. Amendments to Decree No. 175/2024/ND-CP dated December 30, 2024 of the Government of Vietnam:

a) “quy hoạch xây dựng” (construction planning) in Clause 3 Article 1, Point g Clause 2 Article 17, Clause 1 Article 61, Point c Clause 4 and Point c Clause 5 Article 70, Point c Clause 2 Article 71, Point a Clause 2 Article 119, Clauses 5 and 6 Article 121, and Clause 5 Article 122 is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) “thiết kế quy hoạch xây dựng” (construction planning designs) in Clauses 13 and 14 Article 3 is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning);

d) Amendments to Clause 21 Article 3: “21. “Urban and rural planning” prescribed herein means a general phrase used for planning types and levels specified in the Law on Urban and Rural Planning and unexpired planning formulated and approved under urban planning laws and construction laws in accordance with urban and rural planning laws.”;

dd) “quy hoạch xây dựng” (construction planning) in Point a Clause 1 Article 4 is replaced with “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” (planning under urban and rural planning laws);

e) Amendments to Point a Clause 2 Article 13: “a) For a project on the construction of framework technical infrastructures for an inter-district or district-level area: unexpired construction planning for the inter-district or district-level area in compliance with urban and rural planning laws shall be the ground to formulate the construction project;”;

g) “quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành” (construction planning or technically specialized planning) in Point g Clause 2 Article 13 is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn”(urban and rural planning);

h) Amendments to Point a Clause 3 Article 13: “a) Layout, blocks, and specifications may be adjusted when ensuring the land use targets of the land are for project implementation approved in the planning according to urban and rural planning laws, regulations on spatial management and urban design, regulations on architectural management (if any), and regulations on urban and rural planning;”;

i) Amendments to Point a Clause 2 Article 18: “a) Regarding urban and rural planning: assess conformity of the fundamental design with the land use targets determined in the urban and rural planning used as the ground for project formulation according to Clause 2 Article 13 of this Decree; inspect conformity in terms of land use functions defined in the master planning; land use functions and targets, restricted population size defined in the subdivision planning (if any) of the project site;”;

k) “quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn” (urban planning, functional zone construction planning, and detailed planning on construction of rural residential areas) in Point d Clause 1 Article 44 is replaced with từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning);

l) “quy hoạch xây dựng” (construction planning) in Clauses 1 and 2 Article 65 is replaced with “quy hoạch” (planning);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

n) Amendments to Article 81:

“Article 81. Professional experience requirements to be satisfied when applying for practicing certificate in urban and rural planning formulation

An individual may be issued with a practicing certificate in urban and rural planning formulation if he/she meets the general eligibility requirements prescribed in Article 79 of this Decree and the professional experience requirements corresponding to each class of practicing certificate as follows:

1. Class I: The applicant has worked as a president or chairperson in charge of the formulation or urban and rural planning in his/her professional field for at least 1 urban and rural planning project approved by the Prime Minister of Vietnam or 2 urban and rural planning projects (including 1 master planning or subdivision planning) approved by the provincial People's Committee.

2. Class II: The applicant has worked as a president or chairperson in charge of the formulation or urban and rural planning in his/her professional field for at least 1 urban and rural planning project approved by the provincial People’s Committee or 2 urban and rural planning projects approved by the commune-level People’s Committee.

3. Class III: The applicant has participated in the formulation of urban and rural planning in his/her professional field for at least 2 approved urban and rural planning projects.";

o) Amendments to Point b Clause 5 Article 98: “b) For an organization engaged in urban and rural planning formulation: the individual who works as a president or chairperson in charge of specialized fields concerning urban and rural planning, architecture, transportation, electricity, and water supply and drainage of an urban and rural planning project must hold a corresponding practicing certificate, as specified in Section 2 Appendix VII of this Decree, of a class appropriate to that of the competency certificate applied for;”

p) Amendments to Article 103:

“Article 103. Capacity requirements to be satisfied by organizations engaged in urban and rural planning formulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Class I:

a) At least 2 individuals who work as president or chairperson in charge of each of the specialized fields concerning urban and rural planning, architecture, transportation, electricity, and water supply and drainage of the urban and rural planning project have class-I practice certificates relevant to their specialized fields;

b) The organization has formulated at least 1 urban and rural planning project that falls under the jurisdiction of and has been approved by the Prime Minister of Vietnam, or 2 urban and rural planning projects (including 1 master planning project) that fall under the jurisdiction of and have been approved by the provincial People’s Committee.

2. Class II:

a) The individual who works as president or chairperson in charge of the specialized fields concerning urban and rural planning, architecture, transportation, electricity, and water supply and drainage of the urban and rural planning project holds a practicing certificate of class II or higher, relevant to his/her specialized field;

b) The individual mentioned above has formulated at least 1 urban and rural planning project that falls under the jurisdiction of and has been approved by the provincial People’s Committee.

3. Class III:

The individual who works as president or chairperson in charge of the specialized fields concerning urban and rural planning, architecture, transportation, electricity, and water supply and drainage of the urban and rural planning project holds a practicing certificate of class III or higher, relevant to his/her specialized field.”;

q) “quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng” (urban planning and construction planning) in Clause 13 Article 122 is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2

Urban and rural planning formulation

Entitled to formulate planning objectives and all urban and rural planning

Entitled to formulate planning objectives and urban and rural planning under the approval jurisdiction of provincial People’s Committees

Entitled to formulate planning objectives and urban and rural planning under the approval jurisdiction of commune-level People’s Committees

 

2. Amendments to Decree No. 111/2024/ND-CP dated September 6, 2024 of the Government of Vietnam:

a) “quy hoạch xây dựng” (construction planning) in Clause 2 Article 1, Clause 3 Article 3, Point b Clause 1 Article 7, Clause 4 Article 8, title of Clause 5 and Point b Clause 5 Article 10, and Clause 5 Article 12 is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning);

b) Amendments to Article 6:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Information and data in urban and rural planning databases shall be classified as follows:

a) Urban planning;

b) Rural planning;

c) Functional zone planning;

d) Underground space planning for centrally affiliated cities;

dd) Specialized planning for urban technical infrastructures for centrally affiliated cities.

2. Information on urban and rural planning collected and updated in urban and rural planning databases includes:

a) General information: Name of the planning and planning type; location, area scale of the planning site; planning formulation agency/organization; planning appraisal agency, planning approval authority; year of planning approval;

b) Detailed information: Dossiers and documents on the urban and rural planning and some or all information within such dossiers and documents, including the decision on approval for the urban and rural planning objectives and planning by the competent authority; drawings, general descriptions, urban designs (if any), and regulations on management based on the approved planning (if any); plan to implement the urban and rural planning; other relevant information (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Master data in urban and rural planning databases includes the information codes prescribed in Point a Clause 2 Article 8 of this Decree and the general information specified in Point a Clause 2 of this Article.”;

c) “đồ án quy hoạch xây dựng” (construction planning projects) in the title of Clause 2 Article 8 and Clause 1 Article 10 is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning).

3. Amendments to Decree No. 100/2024/ND-CP dated July 26, 2024 of the Government of Vietnam:

a) “quy hoạch xây dựng” (construction planning) in Article 5 and Point a Clause 2 Article 27 is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning);

b) “quy hoạch xây dựng” (construction planning) in Clause 1 Article 58 is replaced with “quy hoạch” (planning);

4. Amendments to Decree No. 98/2024/ND-CP dated July 25, 2024 of the Government of Vietnam:

a) “Pursuant to the Law on Urban and Rural Planning dated November 26, 2024" is added to the grounds

b) “quy hoạch xây dựng” (construction planning) in Point c Clause 2 Article 24 is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning);

c) “quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng” (urban planning and construction planning) in Clause 5 Article 6 is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) “quy hoạch xây dựng” (construction planning) in Clause 2 Article 37 and Appendix X, Appendix XII, and Appendix XIII is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning);

b) “quy hoạch xây dựng” (construction planning ) in Point a Clause 2 Article 4, Point b Clause 2 Article 9, Point d Clause 3 Article 10, and Clause 2 Article 35 is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning).

6. Amendments to Decree No. 95/2024/ND-CP dated July 24, 2024 of the Government of Vietnam:

a) “quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị” (construction planning and urban planning) in Article 14 and Appendix II is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning);

b) “quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia” (planning for construction of official housing, planning for construction of facilities under projects of national importance) in Point a Clause 1 Article 68 is replaced with từ “quy hoạch để xây dựng nhà ở công vụ, công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia” (planning for construction of official housing and facilities under projects of national importance);

c) “quy hoạch xây dựng” (construction planning) in Form No. 02 in Appendix V is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning).

7. Amendments to Decree No. 10/2024/ND-CP dated February 1, 2024 of the Government of Vietnam:

a) “quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao” (planning for construction of hi-tech parks) in Clause 5 Article 4, Clause 2 Article 9, Clause 5 Article 10, Point c Clause 3 Article 24, Clause 6 Article 45, and Point d Clause 4 Article 47 is replaced with “quy hoạch khu công nghệ cao” (hi-tech park planning);

b) “xây dựng” (construction) is removed from “quy hoạch xây dựng” (construction planning) in Clause 1 Article 17, Clause 6 Article 44, and Clause 7 Article 45;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Amendments to Decree No. 35/2022/ND-CP dated May 28, 2022 of the Government of Vietnam:

a) “xây dựng” (construction) is removed from “quy hoạch xây dựng khu công nghiệp” (industrial park construction planning), “quy hoạch xây dựng khu kinh tế” (economic zone construction planning), “quy hoạch chung xây dựng”(construction master planning), “quy hoạch phân khu xây dựng” (construction subdivision planning), and “quy hoạch chi tiết xây dựng” (construction detailed planning) in Decree No. 35/2022/ND-CP dated May 28, 2022 of the Government of Vietnam;

b) “quy hoạch xây dựng nhà ở” (planning for housing construction) in Point d Clause 4 Article 4, Clause 7 Article 9, and Clause 5 Article 29 is amended into “quy hoạch, xây dựng nhà ở” (planning, housing construction);

c) “quy hoạch xây dựng” (construction planning ) in Clause 12 Article 7, Point a Clause 3 Article 27, Point a Clause 3 Article 29, Clause 1 Article 38, and Point a Clause 2 Article 68 is replaced with “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” (planning according to urban and rural planning laws);

c) “quy hoạch xây dựng” (construction planning) in Clause 2 Article 51 and Point l Clause 3 Article 69 is replaced with “quy hoạch đô thị và nông thôn” (urban and rural planning).

9. Amendments to Decree No. 85/2020/ND-CP dated July 17, 2020 of the Government of Vietnam:

a) Amendments to Clause 1 Article 17: “1. There is a design task in conformity with the urban and rural planning and regulations on architectural management (if any) approved and promulgated by the competent authority.”;

b) “quy hoạch xây dựng nông thôn” (rural construction planning) in Point e Clause 1 Article 13 is replaced with “quy hoạch nông thôn” (rural planning.

Article 29. Entry into force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The following legal documents shall be annulled:

a) Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 7, 2010 of the Government of Vietnam;

b) Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 6, 2015 of the Government of Vietnam;

c) Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019 of the Government of Vietnam.

3. Articles 1 and 2 of Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 of the Government of Vietnam are annulled.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 178/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
Số hiệu: 178/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 01/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Cụm từ này được đính chính bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1216/QĐ-BXD năm 2025 có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều 1. Đính chính ... Nghị định số 178/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn (Nghị định số 178/2025/NĐ-CP) ... như sau:
...
2. Đính chính Nghị định số 178/2025/NĐ-CP

a) Chỉnh sửa cụm từ “khoản 5 Điều này” thành cụm từ “khoản 3 và 4 Điều này” tại điểm c khoản 6 Điều 10.

Xem nội dung VB
khoản 5 Điều này
Cụm từ này được đính chính bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1216/QĐ-BXD năm 2025 có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Cụm từ này được đính chính bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1216/QĐ-BXD năm 2025 có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều 1. Đính chính ... Nghị định số 178/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn (Nghị định số 178/2025/NĐ-CP) ... như sau:
...
2. Đính chính Nghị định số 178/2025/NĐ-CP
...
b) Bỏ cụm từ “nhiệm vụ” tại khoản 1 Điều 15.

Xem nội dung VB
nhiệm vụ
Cụm từ này được đính chính bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1216/QĐ-BXD năm 2025 có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Cụm từ này được đính chính bởi Điểm c Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1216/QĐ-BXD năm 2025 có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều 1. Đính chính ... Nghị định số 178/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn (Nghị định số 178/2025/NĐ-CP) ... như sau:
...
2. Đính chính Nghị định số 178/2025/NĐ-CP
...
c) Chỉnh sửa cụm từ “… cấp phê duyệt quy hoạch chung ban hành…” thành cụm từ “…cấp ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch chung …” tại khoản 1 Điều 25.

Xem nội dung VB
cấp phê duyệt quy hoạch chung ban hành
Cụm từ này được đính chính bởi Điểm c Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1216/QĐ-BXD năm 2025 có hiệu lực từ ngày 05/08/2025