Xin xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào theo quy định hiện hành?

Xin xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào theo quy định hiện hành? Việc xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo các hình thức nào?

Nội dung chính

    Xin xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào theo quy định hiện hành?

    Trước hết luật sư xin nêu và giải thích các quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn để chị hiểu được, từ đó chị và gia đình hoàn tất các thủ tục cho các con khi thực hiện đăng ký kết hôn.

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, pháp luật về quản lý và đăng ký hộ tịch, hộ khẩu cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành luật quy định:

    Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức: Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên, nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho hai bên.

    Thẩm quyền đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và xuất trình chứng minh thư nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường này, nhưng đăng ký kết hôn ở xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào tờ khai hoặc bằng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân riêng. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày xác nhận. UBND cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người đó.

    Người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp tờ khai theo mẫu quy định. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ chủ tịch UBND xã… sẽ cấp cho đương sự và được ghi vào sổ để theo dõi.

    Như vậy, nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống; nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Nếu con chị công tác xa nhà, chị có thể ra UBND xã hỏi các thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho các cháu, sau đó gửi qua đường bưu điện (gửi chuyển phát nhanh, gửi bảo đảm) cho các cháu khai, sau đó lại gửi lại để UBND xã xác nhận, sau đó gửi vào cho cháu.

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân là nơi cư trú, mà nơi cư trú gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú nên trong trường hợp con chị xin đăng ký ở nơi các cháu tạm trú vẫn được nhưng phải có xác nhận tình trạng hôn nhân của cả hai cháu ở nơi thường trú (nơi có hộ khẩu) và nơi tạm trú nơi các cháu xin đăng ký kết hôn.

    20