Xác nhận thương binh đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu bị thương theo thủ tục như thế nào?
Nội dung chính
Xác nhận thương binh đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu bị thương theo thủ tục như thế nào?
Trình tự, thủ tục xác nhận thương binh đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu bị thương được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 202/2013/TT-BQP hướng dẫn trình tự thủ tục ưu đãi người có công cách mạng. Cụ thể là:
a) Đối tượng làm đơn đề nghị (Mẫu TB5) kèm theo một trong các giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương quy định tại Điều 12 Thông tư này, gửi cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý xác nhận, lập hồ sơ và đề nghị;
b) Cấp trung đoàn và tương đương trở lên, mỗi cấp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền, báo cáo lên cấp trên trực tiếp, gửi Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị;
c) Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và chuyển trả Cục Chính trị quân khu (đối tượng thuộc thẩm quyền giám định của quân khu) hoặc giới thiệu đến Hội đồng Giám định y khoa (đối tượng cấp tá và công nhân viên chức quốc phòng có mức lương tương đương; đối tượng của các đơn vị thuộc thẩm quyền) để giám định, xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật;
d) Hội đồng Giám định y khoa trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày giám định xong, phải hoàn chỉnh biên bản giám định thương tật và chuyển trả cơ quan giới thiệu đến giám định;
đ) Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu (đối tượng thuộc quân khu quản lý); Cục trưởng Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị (đối tượng của các đơn vị thuộc thẩm quyền), trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định thương tật, có trách nhiệm ra quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp hàng tháng (Mẫu TB3) hoặc quyết định trợ cấp thương tật một lần (Mẫu TB4); cấp giấy chứng nhận thương binh; chỉ đạo cơ quan, đơn vị quản lý và thực hiện chế độ.
Căn cứ quy định trên và đối chiếu với trường hợp mà bạn đã cung cấp cho Ban biên tập Thư Ký Luật thì bạn phải làm đơn đề nghị kèm theo giấy ra viện sau khi điều trị quyết thương và một trong các giấy tờ được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 202/2013/TT-BQP đến đơn vị trực tiếp quản lý mà bạn đang công tác để đơn vị lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 202/2013/TT-BQP và đề nghị với trung đoàn quản lý trực tiếp hoặc cấp tương đươn trung đoàn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ trung đoàn kiểm tra, xem xét, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền, báo cáo lên sư đoàn cấp trên, gửi Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị thẩm định hồ sơ và chuyển trả Cục Chính trị quân khu hoặc giới thiệu đến Hội đồng Giám định y khoa để giám định, xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật. Sau khi giám định, trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng giám định gửi kết quả cho Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị. Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu hoặc Cục trưởng Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị trong 10 ngày làm việc sẽ quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp hàng tháng hoặc quyết định trợ cấp thương tật một lần; cấp giấy chứng nhận thương binh; chỉ đạo cơ quan, đơn vị quản lý và thực hiện chế độ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự, thủ tục xác nhận thương binh đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu bị thương. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Thông tư 202/2013/TT-BQP.
Trân trọng!