Việc thành lập Đoàn kiểm tra về đất đai được dựa trên những căn cứ nào? Ai là người có thẩm quyền ra quyết định thành lập?

Việc thành lập Đoàn kiểm tra hoặc cử Tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về đất đai được dựa trên những căn cứ nào? Ai là người có thẩm quyền ra quyết định thành lập?

Nội dung chính

    Việc thành lập Đoàn kiểm tra về đất đai được dựa trên những căn cứ nào? Ai là người có thẩm quyền ra quyết định thành lập?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra
    1. Quyết định kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra hoặc cử Tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
    a) Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai và tùy theo mục đích yêu cầu, tính chất của việc kiểm tra, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 103 Nghị định này quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc cử Tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
    b) Đoàn kiểm tra bao gồm Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn (nếu có) và các thành viên; Tổ kiểm tra bao gồm Tổ trưởng và các thành viên; trường hợp nội dung vụ việc không phức tạp, cần thông tin báo cáo nhanh thì có thể cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
    c) Việc thành lập Đoàn kiểm tra, cử Tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra được thực hiện theo hình thức ban hành quyết định hoặc văn bản hành chính khác;
    d) Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm tra không quá 30 ngày. Trong quá trình kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có quyền gia hạn một lần thời gian kiểm tra nhưng không quá 07 ngày làm việc.

    Như vậy, việc thành lập Đoàn kiểm tra hoặc cử Tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra được quy định dựa trên các căn cứ và thẩm quyền cụ thể như sau:

    (1) Căn cứ thành lập Đoàn kiểm tra:

    - Kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm: Đây là kế hoạch được xây dựng trước đó, nhằm đảm bảo việc kiểm tra diễn ra có hệ thống, theo lộ trình rõ ràng.

    - Chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền: Các chỉ đạo này xuất phát từ yêu cầu thực tế, đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ về việc chấp hành pháp luật đất đai.

    - Mục đích, yêu cầu và tính chất của việc kiểm tra: Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra phải phù hợp với tính chất và mức độ phức tạp của từng nội dung kiểm tra cụ thể.

    (2) Người có thẩm quyền ra quyết định thành lập:

    Người có thẩm quyền thành lập Đoàn kiểm tra, cử Tổ kiểm tra, hoặc cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 103 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Thẩm quyền này bao gồm:

    - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    - Thủ trưởng cơ quan quản lý chuyên ngành về đất đai trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    - Ủy ban nhân dân các cấp hoặc cơ quan trực thuộc.

    Việc thành lập Đoàn kiểm tra về đất đai được dựa trên những căn cứ nào? Ai là người có thẩm quyền ra quyết định thành lập?

    Việc thành lập Đoàn kiểm tra về đất đai được dựa trên những căn cứ nào? Ai là người có thẩm quyền ra quyết định thành lập? (Hình từ Internet)

    Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về đất đai thực hiện kiểm tra như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra
    ...
    3. Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiểm tra như sau:
    a) Công bố quyết định kiểm tra, văn bản kiểm tra, văn bản cử người thực hiện kiểm tra và tiến hành kiểm tra ngay sau khi công bố;
    b) Thu thập hồ sơ, nghiên cứu tài liệu, làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan, kiểm tra thực tế tại thực địa; trường hợp cần thiết yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp bổ sung hồ sơ, tài liệu, giải trình các nội dung còn chưa rõ; ghi nhận kết quả làm việc bằng biên bản;
    c) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo Thông báo kết luận kiểm tra, trình người có thẩm quyền quyết định kiểm tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều 103 Nghị định này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian kiểm tra được ghi tại quyết định, văn bản kiểm tra, văn bản cử người thực hiện kiểm tra.

    Theo quy định trên, việc kiểm tra của Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra, hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra được triển khai theo các bước sau đây:

    (1) Công bố quyết định và tiến hành kiểm tra

    Ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra, văn bản kiểm tra hoặc văn bản cử người thực hiện kiểm tra, các thành viên trong Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ phải tiến hành kiểm tra theo nội dung được xác định trong quyết định hoặc văn bản liên quan.

    (2) Thu thập và xử lý thông tin

    - Thu thập hồ sơ, nghiên cứu tài liệu: Đoàn kiểm tra thực hiện việc thu thập các hồ sơ, tài liệu liên quan từ các tổ chức, cá nhân chịu sự kiểm tra.

    - Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan: Các buổi làm việc được tổ chức nhằm làm rõ các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra.

    - Kiểm tra thực tế tại thực địa: Đây là bước quan trọng giúp xác minh tình hình thực tế so với các nội dung trong hồ sơ, tài liệu.

    - Yêu cầu bổ sung hồ sơ, giải trình: Trong trường hợp cần thiết, Đoàn kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân cung cấp thêm hồ sơ, tài liệu, hoặc giải trình các nội dung chưa rõ.

    - Lập biên bản làm việc: Tất cả các kết quả làm việc đều phải được ghi nhận bằng biên bản, đảm bảo tính minh bạch và làm cơ sở pháp lý cho các bước tiếp theo.

    (3) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra

    - Sau khi hoàn tất công việc kiểm tra, Đoàn kiểm tra hoặc người thực hiện nhiệm vụ phải xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và dự thảo Thông báo kết luận kiểm tra.

    Báo cáo và dự thảo phải được trình lên người có thẩm quyền quyết định kiểm tra (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 103 Nghị định 102/2024/NĐ-CP) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian kiểm tra.

    * Nội dung cần đảm bảo trong báo cáo

    - Kết quả kiểm tra: Nêu rõ những nội dung đã được thực hiện và phát hiện trong quá trình kiểm tra.

    - Nhận định tính đúng, sai theo quy định pháp luật: Báo cáo cần đưa ra các nhận xét chính xác, khách quan, dựa trên căn cứ pháp luật.

    - Kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý: Báo cáo cần đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục hoặc xử lý các vi phạm (nếu có).

    Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra thì cần phải làm gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 104 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, theo đó:

    - Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra và dự thảo Thông báo kết luận kiểm tra, người có thẩm quyền phải ký Thông báo kết luận kiểm tra hoặc ban hành văn bản xử lý kiến nghị của Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra, hoặc cá nhân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

    - Thông báo này phải nêu rõ thời gian, kết quả thực hiện, gửi đến đối tượng kiểm tra và công bố công khai để triển khai.

    17