Trọn bộ Đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025?
Nội dung chính
Trọn bộ Đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025?
Dưới đây là đáp án tham khảo Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025:
Câu 1. Sự cần thiết xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024? Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 được ban hành nhằm mục tiêu gì?
(1) Sự cần thiết xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024:
- Bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của Hiến pháp và thể chế hóa các nội dung cải cách trong Nghị quyết 28-NQ/TW, phát triển hệ thống BHXH theo hướng đa dạng, linh hoạt, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế, tiến tới bao phủ BHXH đối với toàn bộ lực lượng lao động.
- Sửa đổi căn bản các vướng mắc, bất cập từ thực tiễn thi hành Luật BHXH năm 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất, có tính khả thi, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế và bảo đảm yếu tố bình đẳng giới.
- Mở rộng, gia tăng quyền, lợi ích, tạo sự hấp dẫn để thu hút người lao động tham gia BHXH; đồng thời, bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho người lao động đang làm việc và người hưởng lương hưu. Hoàn thiện quy định quản lý nhà nước và hệ thống tổ chức thực hiện chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả, công khai, minh bạch.
(2) Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 được ban hành nhằm mục tiêu:
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 được ban hành với mục tiêu bảo vệ quyền lợi và nâng cao an sinh cho người lao động, đảm bảo họ được hưởng đầy đủ các chế độ BHXH. Luật cũng hướng đến việc mở rộng diện bao phủ BHXH, tăng số lượng người tham gia để tạo nguồn thu ổn định cho quỹ.
Ngoài ra, luật tập trung cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin để đơn giản hóa quy trình tham gia và hưởng BHXH, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và doanh nghiệp. Việc số hóa hệ thống quản lý BHXH sẽ nâng cao hiệu quả, giảm gian lận và tăng tính minh bạch.
Câu 2. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định về những vấn đề gì? Luật có bao nhiêu chương, bao nhiêu điều? Luật có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào? Quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật?
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 là một văn bản pháp lý quan trọng, điều chỉnh các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội và quyền lợi cho người lao động. Luật này được sửa đổi, bổ sung từ Luật BHXH năm 2014 để phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội mới, mở rộng phạm vi bao phủ và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH.
(1) Phạm vi điều chỉnh
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội; trợ cấp hưu trí xã hội; đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm hưu trí bổ sung; khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội; quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
(2) Cơ cấu của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024:
Luật BHXH năm 2024 bao gồm tổng cộng 11 chương và 135 điều, trong đó:
- Chương I: Những quy định chung, xác định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nguyên tắc thực hiện BHXH.
- Chương II: Quy định về đối tượng và chế độ BHXH, chi tiết về các loại hình BHXH và điều kiện hưởng chế độ.
- Chương III: Quyền và trách nhiệm của các bên liên quan, bao gồm người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH.
- Chương IV: Mức đóng, phương thức đóng BHXH, quy định chi tiết mức đóng BHXH theo từng nhóm đối tượng.
- Chương V: Quản lý và sử dụng Quỹ BHXH, quy định về quản lý tài chính, đầu tư và cân đối quỹ.
- Chương VI: Giải quyết tranh chấp và khiếu nại về BHXH, hướng dẫn các thủ tục giải quyết quyền lợi cho người lao động khi có tranh chấp.
- Chương VII: Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, quy định về chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm BHXH.
- Chương VIII đến XI: Các nội dung về chuyển tiếp, hiệu lực thi hành và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
(3) Hiệu lực thi hành của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024:
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025. Kể từ thời điểm này, các quy định mới trong luật sẽ chính thức được áp dụng, thay thế hoặc bổ sung các quy định trước đó của Luật BHXH năm 2014.
(4) Quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật BHXH năm 2024:
- Bảo đảm quyền an sinh xã hội theo quy định của Hiến pháp; thể chế hóa quan điểm, đường lối, nội dung cải cách trong Nghị quyết 28-NQ/TW và các văn kiện, nghị quyết có liên quan.
- Kế thừa, phát triển những quy định hiện hành phù hợp đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn, sửa đổi các quy định chưa phù hợp, bảo đảm tính khả thi, dài hạn, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật; bổ sung những quy định mới phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia BHXH; tạo điều kiện thuận lợi để mọi người lao động được tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH.
- Xây dựng các chế độ BHXH theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững.
- Tham khảo và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia có đặc điểm tương đồng với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tuân thủ các tiêu chuẩn, điều kiện và cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Câu 3. Bảo hiểm xã hội là gì? Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện? Loại hình, các chế độ bảo hiểm xã hội?
(1) Khái niệm bảo hiểm xã hội :
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách an sinh xã hội quan trọng do Nhà nước tổ chức nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trước những rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm hoặc khi về già. BHXH hoạt động trên nguyên tắc đóng – hưởng, nghĩa là người tham gia sẽ đóng một khoản tiền vào quỹ BHXH và được hưởng trợ cấp theo quy định khi đáp ứng đủ điều kiện. Đây là một biện pháp quan trọng giúp người lao động ổn định cuộc sống và giảm bớt gánh nặng tài chính khi không còn khả năng lao động.
(2) Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện:
BHXH được chia thành hai loại hình chính: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, mỗi loại có đối tượng tham gia khác nhau.
- BHXH bắt buộc áp dụng đối với người lao động có hợp đồng lao động chính thức và doanh nghiệp sử dụng lao động. Cụ thể, các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên.
+ Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Người lao động làm việc trong các hợp tác xã, tổ chức kinh tế có sử dụng lao động theo hợp đồng.
- BHXH tự nguyện áp dụng cho những người lao động không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng có nhu cầu tham gia để được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là lao động tự do, nông dân, tiểu thương hoặc những người làm việc trong khu vực phi chính thức. Nhà nước có chính sách hỗ trợ một phần mức đóng cho nhóm đối tượng này nhằm khuyến khích tham gia để đảm bảo quyền lợi an sinh xã hội lâu dài.
(3) Loại hình và các chế độ bảo hiểm xã hội:
Hệ thống BHXH gồm hai loại hình chính: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, trong đó BHXH bắt buộc bao phủ nhiều chế độ hơn so với BHXH tự nguyện.
- Các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm:
+ Chế độ ốm đau: Hỗ trợ người lao động nghỉ việc do ốm đau hoặc chăm sóc con nhỏ bị bệnh.
+ Chế độ thai sản: Đảm bảo thu nhập cho lao động nữ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Bồi thường và trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn hoặc mắc bệnh liên quan đến công việc.
+ Chế độ hưu trí: Cung cấp lương hưu hàng tháng khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng BHXH theo quy định.
+ Chế độ tử tuất: Trợ cấp mai táng và tiền tuất cho thân nhân khi người lao động qua đời.
+ Chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Hỗ trợ tài chính và đào tạo nghề cho người lao động bị mất việc làm.
- Các chế độ BHXH tự nguyện bao gồm:
+ Chế độ hưu trí: Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng BHXH theo quy định.
+ Chế độ tử tuất: Khi người tham gia BHXH tự nguyện qua đời, thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất theo quy định.
Nhìn chung, bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động, đảm bảo an sinh xã hội và góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, việc mở rộng đối tượng tham gia, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường tính bền vững của hệ thống BHXH luôn là mục tiêu hàng đầu trong các chính sách cải cách hiện nay.
Câu 4. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định các hành vi nào bị nghiêm cấm? Quyền và trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội?
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 được ban hành nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả của hệ thống BHXH, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động. Để đạt được mục tiêu này, luật quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm cũng như quyền và trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng chế độ BHXH.
(1) Các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật BHXH năm 2024:
Nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thực hiện chính sách BHXH, Luật BHXH năm 2024 quy định nghiêm cấm các hành vi sau:
- Trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng BHXH: Người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định. Việc cố tình trốn đóng hoặc chậm đóng ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và sự ổn định của Quỹ BHXH.
- Gian lận, giả mạo hồ sơ để hưởng BHXH: Bao gồm hành vi làm giả giấy tờ, kê khai sai sự thật nhằm trục lợi chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí hoặc trợ cấp thất nghiệp.
- Chiếm dụng, sử dụng sai mục đích quỹ BHXH: Các tổ chức, cá nhân không được phép sử dụng Quỹ BHXH cho mục đích trái với quy định, gây ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.
- Cản trở, gây khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách BHXH: Bao gồm việc ép buộc, đe dọa hoặc có hành vi làm cản trở quyền lợi hợp pháp của người tham gia BHXH.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi từ BHXH: Các cán bộ, nhân viên quản lý BHXH không được phép lạm dụng quyền hạn để tư lợi hoặc gây thiệt hại cho quỹ và người tham gia.
Những hành vi vi phạm này sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nghiêm trọng.
(2) Quyền và trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng BHXH:
- Quyền của người tham gia BHXH:
+ Được tham gia và hưởng các chế độ BHXH: Người lao động có quyền được tham gia BHXH theo quy định và hưởng đầy đủ các chế độ như ốm đau, thai sản, hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ cấp thất nghiệp.
+ Được cấp và quản lý sổ BHXH: Sổ BHXH là chứng từ quan trọng xác nhận quá trình đóng và hưởng BHXH của người lao động. Người lao động có quyền yêu cầu cơ quan BHXH cấp, bảo quản và cung cấp thông tin về quá trình đóng BHXH của mình.
+ Được khiếu nại, tố cáo khi quyền lợi bị xâm phạm: Nếu quyền lợi BHXH bị vi phạm do trốn đóng, chậm đóng hoặc gian lận, người tham gia có quyền yêu cầu giải quyết khiếu nại hoặc tố cáo vi phạm theo quy định của pháp luật.
+ Được hỗ trợ và hướng dẫn về thủ tục BHXH: Người tham gia BHXH có quyền được cung cấp thông tin, hướng dẫn về cách thức tham gia, đóng và hưởng các chế độ BHXH.
- Trách nhiệm của người tham gia BHXH:
+ Chấp hành quy định về đóng BHXH: Người lao động phải đóng BHXH đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định, đặc biệt là đối với những người tham gia BHXH tự nguyện.
+ Cung cấp thông tin trung thực, chính xác: Hồ sơ tham gia và thụ hưởng BHXH phải đảm bảo tính trung thực, không gian lận hoặc kê khai sai sự thật để hưởng chế độ không đúng quy định.
+ Bảo quản và sử dụng sổ BHXH đúng quy định: Người tham gia có trách nhiệm giữ gìn sổ BHXH, không được cho mượn hoặc sử dụng sổ BHXH để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
+ Kịp thời thông báo khi có thay đổi thông tin: Nếu có thay đổi về nơi làm việc, mức đóng BHXH hoặc thông tin cá nhân, người lao động phải thông báo cho cơ quan BHXH để điều chỉnh kịp thời.
- Quyền của người thụ hưởng BHXH:
Người thụ hưởng chế độ BHXH (người về hưu, người nhận trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…) có quyền:
+ Nhận đầy đủ và đúng hạn các chế độ BHXH: Khi đủ điều kiện hưởng chế độ, người lao động có quyền nhận trợ cấp đúng thời hạn, đúng mức quy định.
+ Lựa chọn hình thức nhận trợ cấp: Người hưởng có thể lựa chọn nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản ngân hàng hoặc nhận trực tiếp bằng tiền mặt theo quy định.
+ Được tư vấn, hỗ trợ khi có vướng mắc: Người hưởng có quyền yêu cầu cơ quan BHXH cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hoặc hỗ trợ giải quyết các khiếu nại liên quan đến chế độ BHXH.
- Trách nhiệm của người thụ hưởng BHXH:
Người thụ hưởng BHXH cần thực hiện các nghĩa vụ sau:
+ Tuân thủ đúng quy trình, thủ tục nhận trợ cấp: Người thụ hưởng cần cung cấp hồ sơ hợp lệ, trung thực và không giả mạo để nhận chế độ BHXH.
+ Thông báo khi có thay đổi liên quan đến việc hưởng BHXH: Nếu có thay đổi về tình trạng sức khỏe, thu nhập hoặc thông tin cá nhân, người hưởng phải thông báo cho cơ quan BHXH để đảm bảo việc chi trả đúng quy định.
+ Không lạm dụng, trục lợi chế độ BHXH: Người hưởng BHXH không được phép lợi dụng chính sách để hưởng lợi bất hợp pháp, như giả mạo bệnh tật hoặc cung cấp thông tin sai lệch để nhận trợ cấp.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm nhằm đảm bảo sự minh bạch, công bằng và bền vững của hệ thống BHXH. Đồng thời, luật cũng xác định quyền và trách nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng BHXH, giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động và duy trì sự phát triển ổn định của Quỹ BHXH. Việc tuân thủ đúng quy định không chỉ giúp cá nhân người lao động được bảo vệ tốt hơn mà còn góp phần xây dựng một hệ thống an sinh xã hội vững mạnh, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội.
Câu 5. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động được Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định như thế nào? Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp?
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 quy định rõ quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ) nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời duy trì sự công bằng và ổn định của hệ thống BHXH. Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH, luật cũng bổ sung các biện pháp mạnh mẽ hơn nhằm xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
(1) Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động:
- Quyền của người sử dụng lao động:
+ Được cung cấp thông tin, hướng dẫn về chính sách BHXH: NSDLĐ có quyền yêu cầu cơ quan BHXH cung cấp thông tin, tư vấn về quy định, thủ tục tham gia và thực hiện các chế độ BHXH cho người lao động.
+ Được xác nhận và đối chiếu quá trình đóng BHXH: NSDLĐ có quyền yêu cầu cơ quan BHXH cung cấp dữ liệu liên quan đến quá trình đóng BHXH của doanh nghiệp để đảm bảo minh bạch và chính xác.
+ Được tham gia xây dựng chính sách BHXH: Thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, NSDLĐ có thể đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng, sửa đổi chính sách BHXH để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh.
+ Được hưởng chính sách hỗ trợ khi gặp khó khăn: Trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính do thiên tai, dịch bệnh hoặc suy thoái kinh tế, NSDLĐ có thể đề nghị hoãn đóng BHXH hoặc hưởng các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước theo quy định.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
+ Đăng ký và đóng BHXH đầy đủ cho người lao động: NSDLĐ phải đăng ký tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), BHTN cho tất cả người lao động thuộc diện bắt buộc theo quy định.
+ Trích đóng BHXH đúng hạn và đúng mức quy định: NSDLĐ phải thu đúng mức đóng BHXH từ tiền lương của người lao động và thực hiện nghĩa vụ đóng phần BHXH do doanh nghiệp chi trả.
+ Cung cấp thông tin chính xác về người lao động: Khi tuyển dụng, chấm dứt hợp đồng hoặc có thay đổi về tiền lương, NSDLĐ phải kịp thời báo cáo với cơ quan BHXH để điều chỉnh thông tin đóng BHXH.
+ Không trốn đóng, nợ đóng BHXH: NSDLĐ không được cố tình trốn đóng, chậm đóng BHXH hoặc sử dụng quỹ BHXH sai mục đích, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
+ Phối hợp giải quyết chế độ BHXH cho người lao động: Khi người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH (thai sản, ốm đau, hưu trí, trợ cấp thất nghiệp…), NSDLĐ có trách nhiệm xác nhận và hoàn thiện thủ tục để họ được hưởng chế độ đúng quy định.
(2) Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp:
Để xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH, Luật BHXH năm 2024 quy định các biện pháp xử lý nghiêm khắc hơn đối với các doanh nghiệp vi phạm, bao gồm:
- Biện pháp hành chính
+ Phạt tiền: Doanh nghiệp chậm đóng, trốn đóng BHXH có thể bị phạt tiền từ vài chục triệu đến hàng trăm triệu đồng, tùy vào mức độ vi phạm và số lượng lao động bị ảnh hưởng.
+ Tính lãi chậm đóng: Ngoài tiền phạt, doanh nghiệp chậm đóng BHXH còn phải trả lãi chậm đóng với mức cao hơn lãi suất thị trường để đảm bảo không có lợi từ hành vi vi phạm.
+ Buộc truy thu số tiền BHXH còn nợ: Cơ quan BHXH có quyền yêu cầu doanh nghiệp nộp toàn bộ số tiền BHXH còn thiếu, bao gồm cả lãi suất phát sinh do chậm đóng.
- Biện pháp xử lý dân sự
+ Khởi kiện ra tòa: Trong trường hợp doanh nghiệp cố tình không thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH, cơ quan BHXH hoặc công đoàn có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu doanh nghiệp thanh toán toàn bộ số tiền nợ BHXH.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự
+ Xử lý hình sự đối với hành vi trốn đóng BHXH nghiêm trọng: Theo Bộ luật Hình sự, hành vi trốn đóng BHXH với số tiền lớn hoặc tái phạm nhiều lần có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền cao hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm, tùy vào mức độ vi phạm.
- Biện pháp bổ sung
+ Cấm tham gia đấu thầu, hạn chế hoạt động doanh nghiệp: Các doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng về BHXH có thể bị cấm tham gia đấu thầu các dự án của Nhà nước hoặc bị hạn chế hoạt động kinh doanh.
+ Công khai danh sách doanh nghiệp vi phạt: Cơ quan BHXH sẽ công khai danh sách các doanh nghiệp nợ đọng, trốn đóng BHXH trên các phương tiện truyền thông để người lao động và xã hội giám sát.
Trên đây mẫu đáp án 5 câu Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025.
Lưu ý: Đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025 trên chỉ mang tính chất tham khảo
Trọn bộ Đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Bảo hiểm xã hội 2025? (Hình từ Internet)
Ai không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm như sau:
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng.
Chính phủ quy định đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Lao động là người giúp việc gia đình;
- Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.