Tỉnh Thái Bình đã đóng góp bao nhiêu tấn lương thực cho Nhà nước trong giai đoạn 1965-1975?

Tỉnh Thái Bình đã đóng góp bao nhiêu tấn lương thực cho Nhà nước trong giai đoạn 1965-1975? Đất trồng lúa được quy định như thế nào?

Nội dung chính

Tỉnh Thái Bình đã đóng góp bao nhiêu tấn lương thực cho Nhà nước trong giai đoạn 1965-1975?

Trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (1965-1975), tỉnh Thái Bình đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực cho Nhà nước, góp phần hỗ trợ hậu phương vững chắc cho tiền tuyến. Với truyền thống là vựa lúa của miền Bắc, người dân Thái Bình đã nỗ lực tăng gia sản xuất trong điều kiện chiến tranh ác liệt, vừa chống chọi với bom đạn của kẻ thù, vừa đảm bảo nguồn cung cấp lương thực cho cả nước.

Theo thống kê, trong 10 năm từ 1965 đến 1975, tỉnh Thái Bình đã đóng góp 65 vạn tấn lương thực cho Nhà nước. Đây là một con số ấn tượng, thể hiện tinh thần lao động cần cù, trách nhiệm to lớn của người dân Thái Bình đối với công cuộc kháng chiến và xây dựng đất nước.

Nhờ những nỗ lực phi thường này, Thái Bình không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn đóng góp trực tiếp vào công tác hậu cần, giúp quân đội và nhân dân miền Nam có đủ lương thực để chiến đấu chống lại kẻ thù. Thành tích này đã khẳng định vị thế của tỉnh Thái Bình như một trong những tỉnh đi đầu trong phong trào sản xuất và cung cấp lương thực trong thời kỳ chiến tranh.

Tỉnh Thái Bình đã đóng góp bao nhiêu tấn lương thực cho Nhà nước trong giai đoạn 1965-1975?

Tỉnh Thái Bình đã đóng góp bao nhiêu tấn lương thực cho Nhà nước trong giai đoạn 1965-1975? (Hình từ Internet)

Đất trồng lúa được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 182 Luật Đất đai 2024, quy định về đất trồng lúa như sau:

Đất trồng lúa
1. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
3. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
b) Nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
c) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.
5. Người sử dụng đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy định của pháp luật về trồng trọt; được sử dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, đất trồng lúa được chia thành hai loại chính: đất chuyên trồng lúa (trồng từ hai vụ lúa trở lên) và đất trồng lúa còn lại. Nhà nước có chính sách hỗ trợ phát triển đất trồng lúa, đầu tư vào hạ tầng, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất. Đồng thời, việc bảo vệ đất trồng lúa cũng được chú trọng, hạn chế việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang phi nông nghiệp.

Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm bảo vệ, cải tạo và duy trì độ phì nhiêu của đất. Việc chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích khác phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nếu đất chuyên trồng lúa được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, người sử dụng phải tuân thủ các quy định như: có phương án bảo vệ tầng đất mặt, nộp tiền để bù đắp diện tích đất bị mất, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và không ảnh hưởng đến đất trồng lúa liền kề.

Ngoài ra, người sử dụng đất trồng lúa có thể linh hoạt chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất nhưng không làm mất đi điều kiện trồng lúa trong tương lai. Một phần diện tích đất cũng có thể được sử dụng để xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các quy định chi tiết hơn về đất trồng lúa sẽ do Chính phủ ban hành.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
saved-content
unsaved-content
72