Hiện nay Bộ đội Biên phòng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có mấy đồn Biên phòng?
Nội dung chính
Hiện nay Bộ đội Biên phòng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có mấy đồn Biên phòng?
Hiện nay, Bộ đội Biên phòng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có 8 đồn Biên phòng trực thuộc, bao gồm: Đồn Biên phòng Bến Đá, Đồn Biên phòng Chí Linh, Đồn Biên phòng Long Sơn, Đồn Biên phòng Phước Tỉnh, Đồn Biên phòng Phước Hải, Đồn Biên phòng Phước Thuận, Đồn Biên phòng Bình Châu và Đồn Biên phòng Cửa khẩu Cảng Bà Rịa – Vũng Tàu.
Lực lượng Bộ đội Biên phòng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu không chỉ có vai trò quản lý, bảo vệ vùng biển, đảo và cửa khẩu cảng biển trên địa bàn tỉnh mà còn tích cực tham gia xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng chống các loại tội phạm, đặc biệt là buôn lậu, gian lận thương mại và xuất nhập cảnh trái phép qua đường biển. Các đồn Biên phòng này phân bố tại các vị trí trọng yếu, từ thành phố Vũng Tàu đến huyện Xuyên Mộc, đảm bảo kiểm soát toàn bộ tuyến biên giới biển của tỉnh.
Trong nhiều năm qua, Bộ đội Biên phòng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu luôn giữ vững vai trò là lực lượng nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới biển, đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế – xã hội, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững chắc tại khu vực ven biển. Với tinh thần trách nhiệm cao, cán bộ chiến sĩ luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, phát huy tốt truyền thống anh hùng của lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ mới.
Như vậy, hiện nay Bộ đội Biên phòng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có 8 đồn Biên phòng gồm: Đồn Biên phòng Bến Đá, Đồn Biên phòng Chí Linh, Đồn Biên phòng Long Sơn, Đồn Biên phòng Phước Tỉnh, Đồn Biên phòng Phước Hải, Đồn Biên phòng Phước Thuận, Đồn Biên phòng Bình Châu và Đồn Biên phòng Cửa khẩu Cảng Bà Rịa – Vũng Tàu.
(Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo)
Hiện nay Bộ đội Biên phòng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có mấy đồn Biên phòng? (Hình từ Internet)
Quyền hạn của Bộ đội Biên phòng quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 15 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 quy định về quyền hạn của Bộ đội Biên phòng như sau:
- Bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực thi nhiệm vụ; áp dụng hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; kiểm tra, kiểm soát phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý phương tiện vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
- Đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
- Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở theo quy định tại Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 17 Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- Huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự theo quy định tại Điều 18 Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- Trực tiếp truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa; phối hợp với các lực lượng truy tìm, bắt giữ người có hành vi vi phạm pháp luật trốn chạy vào nội địa; truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật trốn chạy từ trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam ra ngoài phạm vi lãnh hải Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới, các nước khác và tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.