Theo số liệu thống kê của ngành Tài chính năm 2024 Thành phố Hồ Chí Minh lần đầu tiên thu ngân sách đạt mức nào?

Theo số liệu thống kê của ngành Tài chính, năm 2024 Thành phố Hồ Chí Minh lần đầu tiên thu ngân sách đạt mức nào?

Nội dung chính

    Theo số liệu thống kê của ngành Tài chính năm 2024 Thành phố Hồ Chí Minh lần đầu tiên thu ngân sách đạt mức nào? 

    Theo số liệu thống kê của ngành Tài chính năm 2024, Thành phố Hồ Chí Minh lần đầu tiên thu ngân sách đạt mức 500.000 tỷ đồng. Đây là một cột mốc quan trọng, đánh dấu sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của thành phố và cho thấy khả năng quản lý ngành tài chính hiệu quả của chính quyền địa phương. Sự tăng trưởng này không chỉ phản ánh sự phục hồi kinh tế sau đại dịch mà còn cho thấy tiềm năng phát triển bền vững của TP. HCM trong tương lai. 

    Mức thu này cho phép TP. HCM có thêm nguồn lực để đầu tư vào hạ tầng, phát triển dịch vụ công và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. Nó cũng phản ánh sự phục hồi kinh tế sau đại dịch.

    Sự tăng trưởng này đến từ nhiều yếu tố, bao gồm:

    - Tăng cường thu hút đầu tư: Thành phố đã nỗ lực thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

    - Phát triển ngành dịch vụ: Ngành dịch vụ, đặc biệt là du lịch và công nghệ thông tin, đã có sự phát triển mạnh mẽ.

    - Cải cách hành chính: Chính quyền đã thực hiện nhiều cải cách trong quản lý thuế và hành chính.

    Mức thu ngân sách này không chỉ giúp TP. HCM có thêm nguồn lực phát triển mà còn tạo động lực cho các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.

    Với mức thu này, ngành Tài chính TP. HCM kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, đầu tư vào hạ tầng và nâng cao đời sống người dân. Thành công này không chỉ mang lại lợi ích cho TP. HCM mà còn góp phần vào sự phát triển chung của cả nước.

    Theo số liệu thống kê của ngành Tài chính năm 2024 Thành phố Hồ Chí Minh lần đầu tiên thu ngân sách đạt mức nào? (hình từ internet)

    Theo số liệu thống kê của ngành Tài chính năm 2024 Thành phố Hồ Chí Minh lần đầu tiên thu ngân sách đạt mức nào? (hình từ internet)

    Dự phòng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2015 quy định về dự phòng ngân sách nhà nước như sau:

    (1) Mức bố trí dự phòng từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách mỗi cấp.

    (2) Dự phòng ngân sách nhà nước sử dụng để:

    - Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà chưa được dự toán;

    - Chi hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng cấp mình để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;

    - Chi hỗ trợ các địa phương khác theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2015.

    (3) Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước:

    - Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, định kỳ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;

    - Ủy ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình, định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

    Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn chi thường xuyên ngân sách nhà nước thuộc dự án nào?

    Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP về giải thích từ ngữ quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    ...
    6. Dự án đầu tư xây dựng quy mô lớn sử dụng vốn khác có yêu cầu thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, gồm: dự án đầu tư xây dựng nhóm A theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công; dự án đầu tư xây dựng do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
    7. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công bao gồm: dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn chi thường xuyên ngân sách nhà nước, dự án đầu tư xây dựng của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo Luật Ngân sách nhà nước; dự án sử dụng vốn vay do Chính phủ bảo lãnh theo Luật Quản lý nợ công; dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; dự án sử dụng vốn nhà nước khác theo quy định pháp luật có liên quan; trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công.
    8. Dự án đầu tư xây dựng sửa chữa, cải tạo là dự án đầu tư xây dựng nhằm duy trì, nâng cấp, mở rộng quy mô đầu tư xây dựng trên cơ sở giữ lại toàn bộ hoặc một phần hệ thống kết cấu chịu lực chính của công trình hiện hữu.
    ...

    Như vậy, dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn chi thường xuyên ngân sách nhà nước thuộc loại dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    93