Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng có bao gồm nội dung về quy mô đầu tư xây dựng hay không?

Chuyên viên pháp lý: Phạm Thị Thu Hà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng có bao gồm nội dung về quy mô đầu tư xây dựng hay không? Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng có bao gồm nội dung về quy mô đầu tư xây dựng hay không?

    Căn cứ điểm h khoản 3 Điều 22 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
    ...
    3. Việc quyết định đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, gồm các nội dung chủ yếu sau:
    ....
    e) Mục tiêu dự án;
    g) Diện tích đất sử dụng;
    h) Quy mô đầu tư xây dựng: quy mô công suất, khả năng phục vụ; một số chỉ tiêu, thông số chính của công trình chính thuộc dự án;

    i) Số bước thiết kế, danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn (danh mục tiêu chuẩn chủ yếu có thể được chấp thuận theo văn bản riêng);

    ...

    Theo đó, quy mô đầu tư xây dựng: quy mô công suất, khả năng phục vụ; một số chỉ tiêu, thông số chính của công trình chính thuộc dự án là một trong các nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.

    Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng có bao gồm nội dung về quy mô đầu tư xây dựng hay không?

    Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng có bao gồm nội dung về quy mô đầu tư xây dựng hay không? (Hình từ Internet) 

    Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng như thế nào?

    Căn cứ Điều 8 Luật Xây dựng 2014 có cụm từ này bị thay thế bởi điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng quy định như sau:

    Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
    1. Dự án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn như sau:
    a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt;
    b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường.
    2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn đầu tư công, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.
    Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, việc giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng được quy định cụ thể như trên.

    Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án

    Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án như sau:

    - Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định 175/2024/NĐ-CP hoặc các dự án có tính chất đặc thù, riêng biệt, theo nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để tổ chức quản lý một hoặc một số dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.

    - Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.

    - Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định 175/2024/NĐ-CP; cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    - Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Xây dựng 2014.

    - Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 26 Nghị định 175/2024/NĐ-CP tự giải thể sau khi hoàn thành công việc quản lý dự án.

    Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

    Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 27 Nghị định 175/2024/NĐ-CP như sau:

    - Tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP được thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.

    - Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    - Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan.

    - Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.

    - Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý dự án theo quy định tại Điều này để quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với trường hợp thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu.

    19
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ