Quy định của pháp luật về định nghĩa kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước như thế nào?
Nội dung chính
Quy định của pháp luật về định nghĩa kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước như thế nào?
Kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước được quy định tại Điều 4 Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:
1. Kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước được giao hàng năm và trung hạn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm các chỉ tiêu sau:
a) Tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước;
b) Nguồn vốn để thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước;
c) Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư và phí quản lý.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn theo quy định tại Luật đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trên đây là quy định về Kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 32/2017/NĐ-CP.