Phương pháp xác định các khoản truy thu, phạt vi phạm và phụ thu đối với xe ô tô nhập khẩu trái quy định hướng dẫn ra sao?

Hướng dẫn phương pháp xác định các khoản truy thu, phạt vi phạm và phụ thu đối với xe ô tô nhập khẩu trái quy định? Văn bản nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Phương pháp xác định các khoản truy thu, phạt vi phạm và phụ thu đối với xe ô tô nhập khẩu trái quy định hướng dẫn ra sao?

    Phương pháp xác định các khoản truy thu, phạt vi phạm và phụ thu đối với xe ô tô nhập khẩu trái quy định được quy định tại Mục II Thông tư 34/2004/TT-BTC hướng dẫn truy thu thuế, xử phạt và thu phụ thu đối với xe ô tô nhập khẩu trái quy định do Bộ Tài chính ban hành như sau:

    1. Thuế nhập khẩu và thuế TTĐB:
    Số thuế NK, thuế TTĐB phải truy thu (a) = Số thuế NK, thuế TTĐB xác định theo loại xe chở người (b) - Số thuế NK, thuế TTĐB phải nộp theo Thông báo của cơ quan Hải quan (c)
    Trong đó:
    b: là số thuế nhập khẩu, thuế TTĐB xác định theo loại xe chở người được tính trên cơ sở:
    - Số lượng xe nhập khẩu thuộc diện phải truy thu theo điểm 1, mục I Thông tư này.
    - Thuế suất: áp dụng theo thuế suất thuế nhập khẩu, thuế TTĐB quy định cho loại xe ô tô chở người (loại xe ô tô chở người tương ứng với loại xe nhập khẩu về hình dáng, kích thước, tải trọng và số chỗ ngồi, việc xác định số chỗ ngồi được dựa trên tiêu chuẩn của nhà sản xuất) tại thời điểm đơn vị, cá nhân nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu cho cơ quan Hải quan.
    - Giá tính thuế: Giá tính thuế tối thiểu quy định cho loại xe chở người do Tổng cục Hải quan quy định tại thời điểm đơn vị, cá nhân nhập khẩu nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu cho cơ quan Hải quan.
    c: là số thuế nhập khẩu, thuế TTĐB mà cơ quan Hải quan đã thông báo tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu.
    2. Khoản phụ thu:
    Các loại xe ô tô nhập khẩu quy định tại điểm 1, mục I, Thông tư này đã được cấp đăng ký lưu hành là xe tải (hoặc xe vừa chở người, vừa chở hàng), được các cơ quan chức năng cho phép chuyển đổi thành xe chở người trong thời gian 05 năm (60 tháng) kể từ tháng cấp đăng ký lưu hành lần đầu tiên, phải nộp một khoản phụ thu cố định là 20.000.000đ/xe (hai mươi triệu đồng/xe). Nếu tính từ thời điểm đăng ký lưu hành lần đầu đến thời điểm chuyển đổi thành xe chở người mà quá thời hạn 05 năm, thì không phải nộp khoản phụ thu này. Trường hợp chưa được cơ quan chức năng cho phép chuyển đổi mà tự ý chuyển đổi, thì phải xử lý hành chính theo quy định tại khoản 5 và 10 Điều 20 Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ, quy định xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, hoặc khoản 3 và 5 Điều 17 Nghị định số 39/2001/NĐ-CP ngày 13/7/2001 của Chính phủ (đã được thay thế bằng Nghị định 15/2003/NĐ-CP nêu trên), tuỳ theo thời điểm vi phạm.
    3. Phạt vi phạm:
    Cơ quan Hải quan căn cứ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các văn bản hướng dẫn để xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các đối tượng nhập khẩu.

    Trên đây là nội dung quy định về phương pháp xác định các khoản truy thu, phạt vi phạm và phụ thu đối với xe ô tô nhập khẩu trái quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 34/2004/TT-BTC.

    17