Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Tài chính trong việc đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được quy định như thế nào?n sách

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Tài chính trong việc đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Tài chính trong việc đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được quy định như thế nào?

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Tài chính trong việc đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được quy định tại Điều 23 Thông tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

    Nhiệm vụ

    - Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế độ kê khai, đăng ký và sử dụng mã số ĐVQHNS (bao gồm cả hướng dẫn, hỗ trợ đơn vị trong việc thao tác, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến); tổ chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký mã số cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách; thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS;

    - Cấp mới lần đầu hoặc cấp lại mã số ĐVQHNS, thông báo Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử cho các đơn vị theo đúng quy định;

    - Hàng năm thực hiện rà soát, thu hồi và đóng mã số ĐVQHNS đã cấp trùng, cấp thừa, cấp không đúng đối tượng;

    - Phối hợp với Cơ quan Kho bạc Nhà nước đồng cấp xác định và thực hiện đóng các mã số ĐVQHNS không còn giá trị sử dụng; mở lại các mã số ĐVQHNS đã được đóng theo văn bản đề nghị của các Cơ quan Kho bạc Nhà nước;

    - Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc hướng dẫn sử dụng mã số ĐVQHNS từ khâu lập dự toán, tổng hợp và phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách;

    - Cơ quan Tài chính nơi cấp mã có trách nhiệm xử lý, lưu giữ hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS; quản lý toàn bộ hệ thống mã số ĐVQHNS đã cấp và cập nhật thông tin đăng ký mã số ĐVQHNS thay đổi vào Phần mềm cấp mã số ĐVQHNS trên mạng máy tính ngành Tài chính;

    - Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký mã số ĐVQHNS cho cán bộ làm công tác đăng ký mã số ĐVQHNS và tổ chức, cá nhân có yêu cầu; đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đăng ký mã số ĐVQHNS;

    - Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức đưa mã số ĐVQHNS vào hệ thống thông tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng quản lý liên quan đến đơn vị có quan hệ với ngân sách;

    - Cục Tin học và Thống kê tài chính - Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì và phát triển Phần mềm cấp mã số ĐVQHNS, Dịch vụ công trực tuyến đảm bảo tập trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng quản lý cấp mã số và cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 4 cho các đơn vị thực hiện gửi và nhận kết quả hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS; dừng cung cấp Dịch vụ công trực tuyến đối với đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về an toàn, an ninh đối với Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính;

    - Cục Tin học và Thống kê tài chính quy định cụ thể nội dung tiêu chuẩn xác thực, tiêu chí đăng ký Tài khoản Dịch vụ công trực tuyến, định dạng điện tử các chỉ tiêu thông tin của hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến; thực hiện việc kiểm tra, phê duyệt, cấp mã số trực tuyến cho các đơn vị thuộc cấp ngân sách Trung ương. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra, phê duyệt, cấp mã số trực tuyến đối với các đơn vị thuộc ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

    Quyền hạn

    - Từ chối việc cấp mã số, không cấp Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử đối với các trường hợp không thuộc trách nhiệm cấp mã số theo quy định tại Thông tư này;

    - Cung cấp thông tin về mã số ĐVQHNS theo yêu cầu hợp pháp bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    9