Nhập khẩu tác phẩm nghệ thuật về Việt Nam được thực hiện theo thủ tục được quy định như thế nào?

Thẩm quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh? Thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh?

Nội dung chính

    Thẩm quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh

    Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh quy định thẩm quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm:

    1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp sau:
    a) Văn hóa phẩm để trao đổi hợp tác, viện trợ; tham gia triển lãm, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia;
    b) Phim điện ảnh, phim truyền hình để phổ biến, phát hành theo quy định của pháp luật trong toàn quốc hoặc trên địa bàn hai địa phương trở lên.
    2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm cho cá nhân, tổ chức ở địa phương trong các trường hợp sau:
    a) Văn hóa phẩm để phục vụ công việc của cá nhân, tổ chức tại địa phương;
    b) Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật;
    c) Văn hóa phẩm để tham gia triển lãm, tham dự các cuộc thi, liên hoan; lưu hành, phổ biến tại địa phương…

    Như vậy, tùy theo triển lãm được tổ chức ở cấp quốc gia hay địa phương mà bạn có thể đối chiếu với quy định nêu trên để biết cơ quan nào có thẩm quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm.

    Nhập khẩu tác phẩm nghệ thuật về Việt Nam được thực hiện theo thủ tục được quy định như thế nào?

    Nhập khẩu tác phẩm nghệ thuật về Việt Nam được thực hiện theo thủ tục được quy định như thế nào?

    Thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh

    Về thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh được quy định tại Điều 9 Nghị định 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh thì:

    - Cá nhân, tổ chức nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp quy định tại Điều 8, Nghị định này nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền theo quy định.

    - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm (1 bộ):

    Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng (mẫu đơn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước);

    Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;

    + Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng (nếu có).

    Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, viết giấy biên nhận và hẹn thời gian trả giấy phép.

    Cá nhân, tổ chức nhận giấy phép tại trụ sở của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch hoặc qua đường bưu điện.

    - Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm nhập khẩu và tờ khai hải quan (bản sao không cần chứng thực) để cơ quan cấp giấy phép giám định.

    15