Nhà nước có quy định bồi thường về đất khi có quyết định thu hồi đất nghĩa trang đúng không?
Nội dung chính
Đất nghĩa trang do ai là người quản lý?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024 đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý
Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:
...
c) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 214 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt
...
3. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt;
b) Cho thuê đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng.
...
Theo quy định nêu trên, đất nghĩa trang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế. Nếu đất nghĩa trang chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý thì sẽ do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý đất.
Đất nghĩa trang thuộc loại đất nào?
Theo điểm h khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về việc phân loại đất.
Phân loại đất
...
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
...
h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
...
Theo đó, theo quy định trên đất nghĩa trang là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Nhà nước có quy định bồi thường về đất khi có quyết định thu hồi đất nghĩa trang đúng không? (Hình từ Internet)
Có bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nghĩa trang không?
Tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định những trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế như sau:
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
...
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này, tổ chức kinh tế quy định tại Điều 42 của Luật này sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.
...
Như vậy, khi thu hồi đất nghĩa trang do cơ quan, tổ chức Nhà nước quản lý thì không được bồi thườngg về đất. Tuy nhiên, trường hợp thu hồi đất nghĩa trang được giao cho tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì nếu có đủ điều kiện được bồi thường tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì sẽ được bồi thường về đất.
Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng cách nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
...
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
...
Như vậy, việc bồi thường bằng đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bên cạnh đó, nếu người có đất thu hồi có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.