Người Việt Nam kết hôn đồng giới ở nước ngoài có được không? Được giữ quốc tịch Việt Nam không?
Người Việt Nam kết hôn đồng giới ở nước ngoài có được không? Được giữ quốc tịch Việt Nam không? Tôi và người yêu tôi muốn tiến tới hôn nhân nhưng luật pháp Việt Nam chưa công nhận kết hôn đồng giới, vậy tôi có thể ra nước ngoài để kết hôn có được không? Tôi có thể vẫn giữ quốc tịch Việt Nam được không? Xin cảm ơn Luật sư đã giải đáp.
Nội dung chính
Người Việt Nam kết hôn đồng giới ở nước ngoài có được không?
Căn cứ Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài như sau:
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Như vậy, việc kết hôn đồng giới ở một số nước đã công nhận và bạn có thể đăng ký kết hôn tại các quốc gia đã công nhận việc này. Tuy nhiên, Việt Nam sẽ không công nhận việc kết hôn đồng giới để ghi vào Sổ hộ tịch do pháp luật Việt Nam không công nhận kết hôn đồng giới.
Người Việt Nam kết hôn đồng giới ở nước ngoài có được không?(Hình ảnh internet)
Được giữ quốc tịch Việt Nam không?
Theo quy định tại Điều 27 Luật quốc tịch 2008 về thôi quốc tịch như sau:
1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam.
Vậy, nếu không nằm trong mục thôi quốc tịch, tước quốc tịch thì bạn vẫn sẽ giữ được quốc tịch của mình.