Mỹ áp thuế Canada bao nhiêu %? Xác định trị giá tính thuế quan thế nào theo Luật WTO?

Mỹ áp thuế Canada bao nhiêu %? Xác định trị giá tính thuế quan thế nào theo Luật WTO?

Nội dung chính

    Mỹ áp thuế Canada bao nhiêu %?

    Với sắc lệnh được Tổng thống Mỹ ký mới đây, theo đó Mỹ sẽ áp thuế với thuế suất 25% với hầu hết các loại hàng hóa từ Canada và Mexico. Bên cạnh đó, cũng đánh thuế 10% đối với nhiều mặt hàng của Trung Quốc. Theo phía Nhà Trắng, sắc lệnh này sẽ có hiệu lực từ ngày 04/02/2025.

    Tuy nhiên, theo thông tin mới nhất, sắc lệnh này sẽ bị tạm hoãn trong vòng 1 tháng đối với Canada và Mexico sau những cuộc đàm phán. Tạo ra khoảng thời gian để các bên có thể tiếp tục thỏa thuận để đi đến thống nhất chung.

    Như vậy, theo dự kiến thì Mỹ áp thuế Canada 25% nhưng quyết định này đã được tạm hoãn trong 1 tháng tới.

    Diễn biến của việc Mỹ áp thuế Canada 25% cần được theo dõi và cập nhật để có những thông tin mới và chính xác.

    Mỹ áp thuế Canada bao nhiêu %? Xác định trị giá tính thuế quan thế nào theo Luật WTO?

    Mỹ áp thuế Canada bao nhiêu %?

    Xác định trị giá tính thuế quan thế nào theo Luật WTO?

    Căn cứ vào Điều VII Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GATT 1994 (sau đây gọi là GATT 1994), theo đó xác định trị giá tính thuế quan như sau:

    (1) Các bên ký kết thừa nhận hiệu lực của các nguyên tắc chung về xác định trị giá tính thuế quan nêu tại các khoản tiếp theo của Điều này và cam kết thực thi các nguyên tắc đó với mọi sản phẩm phải chịu thuế quan và phụ thu hoặc chịu các hạn chế về nhập khẩu và xuất khẩu căn cứ vào hoặc điều chỉnh theo trị giá bằng bất cứ cách nào. Ngoài ra, ngay khi một bên ký kết khác có yêu cầu, các bên sẽ xem xét lại việc vận dụng bất cứ luật hay quy chế nào liên quan tới trị giá tính thuế quan căn cứ vào các nguyên tắc nêu ở đây. Các Bên Ký Kết có thể yêu cầu (những) bên ký kết có báo cáo về các bước đi đã được áp dụng theo quy định của điều khoản này.

    (2)

    (a) Trị giá tính thuế quan với hàng nhập phải dựa vào giá trị thực của hàng nhập khẩu làm cơ sở tính thuế quan, hoặc trị giá thực của hàng tương tự, không được phép căn cứ vào trị giá của hàng có xuất xứ nội hay trị giá mang tính áp đặt hoặc được đưa ra một cách vô căn cứ.

    (b) "Giá trị thực" sẽ là giá cả hàng hoá đó hay hàng hoá tương tự được bán hay chào bán vào một thời điểm và tại một địa điểm được xác định theo luật pháp nước nhập khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường trong điều kiện cạnh tranh đầy đủ. Trong chừng mực hàng hoá đó hay hàng tương tự bị chi phối bởi số lượng gắn liền với một dịch vụ nhất định, giá cả đưa ra xem xét sẽ được căn cứ vào những điều kiện như vậy với (i) số lượng so sánh được hoặc các số lượng xác định không kém phần thuận lợi cho nhà nhập khẩu tính theo giá lô hàng nhập khẩu lớn nhất trong quan hệ thương mại giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.

    (c) Khi trị giá thực không xác định được theo quy định tại điểm (b) của khoản này, trị giá dùng để tính thuế quan sẽ là trị giá gần nhất tương đương với trị giá nói trên.

    (3) Trị giá để tính thuế quan của bất cứ sản phẩm nhập khẩu nào sẽ không bao gồm bất cứ khoản thuế nội địa nào, đã được nước xuất xứ hoặc xuất khẩu đã cho hoặc sẽ cho hàng đó được miễn thuế hay hoàn thuế.

    (4)

    (a) Trừ khi có quy định khác trong khoản này, để một bên ký kết vận dụng các quy định tại (2) vào việc quy đổi giá hàng tính bằng đồng tiền của một nước khác sang nội tệ, tỷ giá quy đổi sẽ dựa trên trị giá tương ứng tuân thủ quy định tại Các Điều khoản Thoả thuận của Quỹ Tiền tệ Quốc tế hoặc theo tỷ giá quy đổi được Quỹ công nhận, hoặc theo trị giá tương ứng xác định phù hợp với một thoả thuận ngoại hối đặc biệt tuân thủ theo Điều XV GATT 1994.

    (b) Khi không có chuẩn mực về trị giá tương ứng, hay tỷ giá được thừa nhận đó, tỷ giá quy đổi sẽ phản ảnh đúng giá trị giao dịch thương mại của đồng tiền hiện thời.

    (c) Các Bên Ký Kết, cùng thoả thuận với Quỹ tiền tệ Quốc tế, sẽ xây dựng quy tắc điều chỉnh việc các bên ký kết áp dụng cơ chế nhiều tỷ giá quy đổi tiền tệ cho phù hợp với nội dung Điều khoản Thoả thuận của Quỹ tiền tệ Quốc tế. Bất cứ bên ký kết nào cũng có quyền áp dụng các quy tắc này trong quy đổi ngoại tệ nhằm các mục đích đã nêu tại (2) thay cho trị giá tương ứng. Trong khi chờ đợi Các Bên Ký Kết thông qua các quy tắc đó, bất cứ một bên ký kết nào cũng có thể sử dụng các quy tắc chuyển đổi nhằm mục đích như nêu tại (2) đã được xây dựng để phản ảnh đúng giá trị thương mại của các ngoại tệ đó.

    (d) Không một quy định nào trong điều khoản này được lập ra để đòi hỏi bất kỳ một bên ký kết nào thay đổi các nguyên tắc có hiệu lực trên lãnh thổ của mình vào ngày ký GATT, nếu sự thay đổi đó có tác dụng nâng mức thuế trung bình đánh vào hàng nhập khẩu.

    (5) Cơ sở và phương pháp xác định trị giá sản phẩm chịu thuế quan hay các khoản thu khác hoặc chịu các hạn chế dựa vào hay chịu sự điều chỉnh về trị giá theo bất cứ cách nào sẽ phải ổn định, công bố rộng rãi đủ để thương nhân có thể ước tính được trị giá để tính thuế với mức độ hợp lý về tính chắc chắn.

    Chuyên viên pháp lý Võ Trung Hiếu
    saved-content
    unsaved-content
    123