Mức hỗ trợ sản xuất lúa đối với đất trồng lúa còn lại hiện nay là bao nhiêu?

Mức hỗ trợ sản xuất lúa đối với đất trồng lúa còn lại hiện nay là bao nhiêu?Thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ sản xuất lúa đối với đất trồng lúa còn lại là của ai?

Nội dung chính

    Đất trồng lúa còn lại là như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2024/NĐ-CP định nghĩa đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính, đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại.

    + Đất chuyên trồng lúa là đất trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm;

    + Đất trồng lúa còn lại là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.

    Như vậy, đất trồng lúa còn lại là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.

    Ví dụ về đất trồng lúa còn lại:

    - Đất trồng một vụ lúa nước trong năm: Một khu đất nằm ở vùng trung du hoặc miền núi, nơi hệ thống thủy lợi không đảm bảo cung cấp nước quanh năm. Người dân chỉ có thể trồng lúa nước vào mùa mưa, khi nguồn nước từ sông suối dồi dào, còn các mùa khô sẽ không đủ nước để trồng lúa. Vào mùa khô, họ có thể để đất nghỉ hoặc chuyển sang trồng các loại cây chịu hạn khác như ngô, khoai, đậu.

    - Đất trồng lúa nương: Ở vùng cao nguyên hoặc miền núi, người dân canh tác lúa trên nương, nơi không có hệ thống thủy lợi hoặc nước tưới từ các nguồn nhân tạo. Họ phụ thuộc hoàn toàn vào nước mưa và trồng lúa theo phương pháp truyền thống, thường không đạt năng suất cao như đất chuyên trồng lúa nước ở đồng bằng.

    Có thể hiểu, đất trồng lúa còn lại thường có điều kiện tự nhiên không lý tưởng cho sản xuất lúa nước liên tục như ở vùng đồng bằng, mà chỉ phù hợp để canh tác một vụ lúa nước hoặc lúa nương trong năm.

    Mức hỗ trợ sản xuất lúa đối với đất trồng lúa còn lại hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Mức hỗ trợ sản xuất lúa đối với đất trồng lúa còn lại hiện nay là bao nhiêu?

    Mức hỗ trợ sản xuất lúa đối với đất trồng lúa còn lại hiện nay được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP. Theo đó, ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ 750.000 đồng/ha/năm cho các diện tích đất trồng lúa còn lại. Tuy nhiên, mức hỗ trợ này không áp dụng đối với đất lúa nương được mở rộng tự phát, không nằm trong quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.

    Ngoài ra, Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP cũng làm rõ cách xác định diện tích đất trồng lúa còn lại. Cụ thể, diện tích này được dựa trên số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố. Các số liệu thống kê sẽ được lấy từ năm liền kề trước năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách. Đối với năm 2025, số liệu áp dụng là kết quả thống kê đất đai năm 2023 do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.

    Như vậy, mức hỗ trợ và cách xác định diện tích đất trồng lúa còn lại đều được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc phân bổ ngân sách hỗ trợ sản xuất lúa.

    Thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ sản xuất lúa đối với đất trồng lúa còn lại thuộc về ai?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 112/2024/NĐ-CP thì UBND cấp tỉnh lập trình Hội đồng nhân dân cùng cấp căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, quyết định mức hỗ trợ sản xuất lúa đối với đất trồng lúa còn lại.

    Lưu ý: Cũng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 112/2024/NĐ-CP thì nguồn kinh phí hỗ trợ sản xuất lúa được sử dụng cho các hoạt động sau:

    - Hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa: sử dụng giống lúa hợp pháp để sản xuất; áp dụng quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; xây dựng mô hình trình diễn; hoạt động khuyến nông; tổ chức đào tạo, tập huấn, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;

    - Cải tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa;

    - Đánh giá tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 05 năm/lần;

    - Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã;

    - Hỗ trợ mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ.

    34