Mức hỗ trợ cho các gia đình nuôi dưỡng người khuyết tật được pháp luật quy định như thế nào?

Mức hỗ trợ cho các gia đình nuôi dưỡng người khuyết tật được pháp luật quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Nội dung chính

    Mức hỗ trợ cho các gia đình nuôi dưỡng người khuyết tật được pháp luật quy định như thế nào?

    Căn cứ điểm a, khoản 2, Điều 44, Chương II của Luật Người khuyết tật 2010 quy định về bảo trợ xã hội: “Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm: Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó”.

    Căn cứ khoản 3, Điều 17 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật “Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số một (1,0)”.

    Như vậy, nếu em trai ông Thịnh thuộc diện người khuyết tật đặc biệt nặng, gia đình ông đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, được hỗ trợ kinh phí hàng tháng hệ số 1,0 tương đương mức chuẩn trợ cấp xã hội của TP. Hà Nội hiện tại là 350.000đ/tháng; 

    Hồ sơ đề nghị hỗ  trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng, quy định tại Điều 20 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ, gồm:

    - Tờ khai thông tin hộ gia đình theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

    - Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;

     - Bản sao Sổ hộ khẩu;

     - Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã hội hoặc bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.

    38