Lệnh tổng động viên là gì? Sau 1975 Việt Nam đã tổng động viên lần nào chưa?

Lệnh tổng động viên là gì? Sau 1975 Việt Nam đã tổng động viên lần nào chưa? Ai được ban hành Lệnh tổng động viên? Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân?

Nội dung chính

    Lệnh tổng động viên là gì? Sau 1975 Việt Nam đã tổng động viên lần nào chưa?

    Theo khoản 11 Điều 2 Luật Quốc phòng 2018 quy định về khái niệm tổng động viên thì có thể hiểu lệnh tổng động viên là biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước để chống chiến tranh xâm lược. Đây là việc huy động mọi nguồn lực của đất nước để chống chiến tranh khi đất nước bị xâm lược.

    Kể từ sau năm 1975, Việt Nam đã một lần ban hành Lệnh tổng động viên. Cụ thể, vào ngày 5/3/1979, Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng đã ký Lệnh tổng động viên số 29-LCT ngày 05/3/1979.

    Lệnh tổng động viên là gì? Sau 1975 Việt Nam đã tổng động viên lần nào chưa?

    Lệnh tổng động viên là gì? Sau 1975 Việt Nam đã tổng động viên lần nào chưa? (Ảnh từ Internet)

    Ai được ban hành Lệnh tổng động viên?

    Theo Điều 19 Luật Quốc phòng 2018 quy định:

    Tổng động viên, động viên cục bộ
    1. Khi có quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
    2. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
    3. Lệnh tổng động viên được ban bố công khai trên phạm vi cả nước; thực hiện toàn bộ kế hoạch động viên quốc phòng; hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước chuyển sang bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đáp ứng các nhu cầu quốc phòng trong tình trạng chiến tranh.
    Khi thực hiện lệnh tổng động viên, Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ được chuyển vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu phù hợp, mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và được bổ sung vật chất hậu cần, kỹ thuật; Quân đội nhân dân được bổ sung quân nhân dự bị.
    ...

    Như vậy, người được ban hành lệnh tổng động viên là Chủ tịch nước. Sau khi căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ như theo quy định trên đã nêu

    Nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân quy định thế nào?

    Theo quy định tại Điều 24 Luật Quốc phòng 2018 thì nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân như sau:

    - Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.

    - Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:

    + Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    + Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    + Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    + Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    + Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;

    + Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Thùy Dương
    10
    Chủ quản: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số 03/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 06/02/2025 Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ