Làm thế nào để xác định địa điểm và chọn nhà đầu tư cho dự án xây dựng sân golf? Điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án sân golf được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Làm thế nào để xác định địa điểm và chọn nhà đầu tư cho dự án xây dựng sân golf?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 52/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 64 Nghị định 23/2024/NĐ-CP về xác định địa điểm và lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf như sau:
– Sân golf được xây dựng tại địa điểm đáp ứng các điều kiện sau:
+ Phù hợp với nguyên tắc đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf và đáp ứng điều kiện về sử dụng đất để thực hiện Dự án sân golf;
+ Phù hợp với định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho những hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch tỉnh, theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch có liên quan;
+ Đáp ứng điều kiện xây dựng công trình cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật kết nối trong và ngoài khu vực sân golf;
+ Phù hợp với yêu cầu lập hành lang bảo vệ nguồn nước, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước theo các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và những yêu cầu theo quy định của pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai, tài nguyên môi trường biển, hải đảo.
– Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về quy hoạch, đất đai phải có trách nhiệm công bố công khai và cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quy hoạch và đất đai làm cơ sở để thực hiện xác định địa điểm xây dựng sân golf.
– Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân golf theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Làm thế nào để xác định địa điểm và chọn nhà đầu tư cho dự án xây dựng sân golf? (Hình từ internet)
Điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án sân golf được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 52/2020/NĐ-CP về điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án sân golf, bao gồm:
– Các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân golf:
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất rừng, đất trồng lúa, trừ trường dự án sân golf ở vùng trung du, miền núi và dự án sân golf sử dụng đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên;
+ Đất thuộc các khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh mà đã được xếp hạng, di tích thuộc trong danh mục kiểm kê của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp sử dụng đất tại vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích để xây dựng sân golf;
+ Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao;
+ Đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển theo các quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường và hải đảo.
– Dự án sân golf ở vùng trung du, miền núi được sử dụng tối đa là không quá 5 ha đất trồng lúa một vụ, phân tán tại địa điểm xây dựng và phải đáp ứng được điều kiện về bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, điều kiện thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
– Dự án sân golf sử dụng đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên phải đáp ứng được điều kiện cho thuê đất, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng và trồng rừng thay thế theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.
– Việc sử dụng đất tại vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích để thực hiện xây dựng sân golf không được làm ảnh hưởng đến các yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường – sinh thái của di tích và phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật di sản văn hóa.
Điều kiện xây dựng, mở rộng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân golf được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 52/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện xây dựng, mở rộng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân golf bao gồm:
– Diện tích sân golf tiêu chuẩn (18 lỗ) không quá 90 ha (bình quân không quá 5 ha trên một lỗ golf); diện tích của dự án sân golf xây dựng lần đầu không được quá 270 ha (54 lỗ golf).
– Mật độ xây dựng gộp của khu đất xây dựng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ cho các hoạt động kinh doanh sân golf thực hiện theo đúng Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.
– Nhà đầu tư phải hoàn thành xây dựng sân golf trong thời hạn là không quá 36 tháng (đối với sân golf 18 lỗ) hoặc không được quá 48 tháng (đối với sân golf khác) kể từ ngày được quyết định cho thuê đất.
– Việc mở rộng dự án sân golf đã được quyết định chủ trương đầu tư sẽ chỉ được xem xét sau khi Dự án đó đã hoàn thành xây dựng, đưa vào hoạt động và phải đáp ứng các điều kiện về địa điểm và lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân golf và điều kiện về sử dụng đất để thực hiện Dự án sân golf.
– Trường hợp nhà đầu tư đề xuất những dự án sân golf khác nhau trên cùng địa giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc đề xuất Dự án sân golf kế tiếp của nhà đầu tư đó sẽ chỉ được xem xét sau khi Dự án sân golf đã được quyết định chủ trương đầu tư trước đó hoàn thành xây dựng và được đưa vào hoạt động.