Không tuân thủ trình tự lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có bị phạt không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Không tuân thủ trình tự lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có bị phạt không?

Nội dung chính

    Không tuân thủ trình tự lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có bị phạt không?

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi không tuân thủ trình tự lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư cụ thể như sau:

    Điều 6. Vi phạm về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư khi chương trình, dự án trùng lặp với chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư;
    b) Không tuân thủ trình tự lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi;
    c) Không tuân thủ trình tự, thủ tục và điều kiện điều chỉnh chương trình, dự án.

    Như vậy, đối với hành vi không tuân thủ trình tự lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Không tuân thủ trình tự lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có bị phạt không?

    Không tuân thủ trình tự lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có bị phạt không? (Hình từ Internet)

    Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm những gì?

    Căn cứ theo Điều 33 Luật Đầu tư công 2024 quy định về nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm cụ thể như sau:

    (1) Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

    (2) Mục tiêu, phạm vi chương trình;

    (3) Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;

    (4) Danh mục dự án thành phần (nếu có) đối với chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công khác;

    (5) Dự kiến kế hoạch bố trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;

    (6) Xác định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;

    (7) Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;

    (8) Giải pháp tổ chức thực hiện.

    Các trường hợp dự án đầu tư có sử dụng đất phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong năm 2025?

    Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 115/2024/NĐ-CP và khoản 4 Điều 67 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai cụ thể như sau:

    (1) Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2024

    (2) Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2024 gồm:

    - Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

    - Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước theo quy định của pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

    - Dự án đầu tư xây dựng chợ theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý chợ;

    - Dự án đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ theo quy định của pháp luật về đường bộ.

    + Trừ trường hợp trạm dừng nghỉ được đầu tư xây dựng cùng với dự án theo phương thức đối tác công tư hoặc Nhà nước lựa chọn nhà đầu tư vận hành, khai thác hoặc nâng cấp, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa vận hành, khai thác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc kết hợp thực hiện trong dự án đường bộ cao tốc theo phương thức đối tác công tư;

    - Dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;

    - Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, trừ dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

    - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

    + Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về nhà ở khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện.

    - Quy định tại điểm g khoản 2 Điều 4 Nghị định 115/2024/NĐ-CP không bao gồm:

    + Dự án nhà ở xã hội quy định tại các khoản 1,2,3 và điểm c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023;

    + Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 68 Luật Nhà ở 2023;

    + Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại khoản 1 Điều 106 Luật Nhà ở 2023;

    - Dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực;

    - Dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về điện lực khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện;

    - Các dự án khác thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 và điểm b khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    2