Khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả quy định ra sao?

Khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như thế nào? Hoàn trả khoản nhận nợ liên quan đến khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả? 

Nội dung chính

    Khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả quy định ra sao?

    Tại Điều 38 Thông tư 12/2022/TT-NHNN (có hiệu lực từ 15/11/2022) quy định khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như sau:

    1. Khoản nhận nợ (nếu có) giữa bên đi vay và bên bảo đảm là khoản nợ mà bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả cho bên bảo đảm sau khi bên bảo đảm đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo các thỏa thuận giữa bên đi vay, bên bảo đảm, bên cho vay liên quan đến khoản vay nước ngoài (sau đây gọi tắt là “khoản nhận nợ”).

    2. Khoản nhận nợ tối đa không vượt quá số tiền tương đương với nghĩa vụ nợ theo thỏa thuận vay nước ngoài đã được thực hiện thông qua thực thi các biện pháp bảo đảm.

    3. Trường hợp bên đi vay và bên bảo đảm là người cư trú có thỏa thuận về lãi, phí đối với khoản nhận nợ, nội dung thỏa thuận về lãi, phí đối với khoản nhận nợ phải phù hợp với quy định hiện hành của Bộ luật Dân sự.

    4. Trường hợp bên đi vay và bên bảo đảm là người không cư trú có thỏa thuận về lãi, phí đối với khoản nhận nợ, tổng số tiền lãi, phí mà bên đi vay trả cho bên bảo đảm quy đổi theo tỷ lệ phần trăm hàng năm tính trên tổng số tiền khoản nhận nợ không vượt quá lãi suất áp dụng cho số tiền vay chậm thanh toán quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài có biện pháp bảo đảm.

    5. Việc thỏa thuận đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh toán khoản nhận nợ trên lãnh thổ phải phù hợp với quy định về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

    Theo như quy định trên thì khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm chính là khoản nợ mà bên đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho bên bảo đảm khi mà bên bảo đảm đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo thỏa thuận liên quan đến khoản vay nước ngoài.

    Khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả quy định ra sao? (Hình ảnh từ internet)

    Hoàn trả khoản nhận nợ liên quan đến khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như thế nào

    Tại Điều 39 Thông tư 12/2022/TT-NHNN (có hiệu lực từ 15/11/2022) hoàn trả khoản nhận nợ liên quan đến khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như sau:

    1. Bên đi vay thực hiện hoàn trả khoản nhận nợ cho bên bảo đảm trên cơ sở xuất trình cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản:

    a) Thỏa thuận vay nước ngoài và các thỏa thuận bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài;

    b) Thỏa thuận của các bên về nghĩa vụ hoàn trả khoản nhận nợ của bên đi vay đối với bên bảo đảm;

    c) Chứng từ chứng minh việc bên bảo đảm đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài (sao chứng từ chuyển tiền chứng minh bên bảo lãnh đã trả nợ thay cho bên đi vay, chứng từ chứng minh số tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm đã chuyển qua ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm, chứng từ chứng minh việc chuyển giao tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ);

    d) Các chứng từ, tài liệu khác (nếu có) theo quy định của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản.

    2. Việc hoàn trả khoản nhận nợ cho bên bảo đảm phải thực hiện thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài. Trường hợp đồng tiền thanh toán khoản nhận nợ khác với đồng tiền của tài khoản vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có thể thực hiện thông qua một tài khoản khác mở tại cùng ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay.

    Theo như quy định trên thì bên đi vay sẽ thực hiện hoàn trả khoản nhận nợ cho bên bảo đảm thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài.

    Chế độ báo cáo đối với ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như thế nào?

    Tại Điều 40 Thông tư 12/2022/TT-NHNN (có hiệu lực từ 15/11/2022) chế độ báo cáo đối với ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả thì Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép.

    12