Khi nào người lao động không được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật?

Trong trường hợp nào người lao động không được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, và các quy định về điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp được nêu ra cụ thể như thế nào?

Nội dung chính

    Khi nào người lao động không được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật?

    Tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 quy định:

    1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
    a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
    b) Trường hợp bất khả kháng.
    2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
    3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.

    Khoản 3e và Khoản 4 Điều 53  Luật Việc làm 2013 quy định:

    Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục.
    Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp này không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

    Vì vậy, trường hợp bạn phải thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vì bạn không thực hiện thông báo nên cơ quan BHXH chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là có cơ sở. Trường hợp này bạn không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

    15