Dựa vào căn cứ nào để tạm giữ người và thời gian tạm giữ tối đa bao nhiêu ngày?
Nội dung chính
Dựa vào căn cứ nào để tạm giữ người và thời gian tạm giữ tối đa bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định các trường hợp tạm giữ cụ thể như sau: Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên sẽ bị tạm giữ theo quy định. Và việc tạm giữ này đúng quy định của pháp luật tố tụng.
Theo Điều 118 Bộ luật này quy định:
- Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
- Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
- Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
- Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Như vậy thời gian tạm giữ tối đa là 9 ngày, sau thời gian này nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.