Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng được quy định như thế nào? Cơ quan nào quản lý đất chưa sử dụng?
Nội dung chính
Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng vào sử dụng được quy định như thế nào?
Theo Điều 222 Luật Đất đai 2024 quy định thì việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng được thực hiện như sau:
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng phải dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều này đảm bảo rằng việc sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển tổng thể của khu vực, tránh tình trạng sử dụng đất không đồng bộ hoặc gây ra xung đột với các quy hoạch hiện có.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia vào việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng bằng cách tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp các chính sách hỗ trợ. Điều này có thể bao gồm ưu đãi về thuế, hỗ trợ tài chính, hoặc các biện pháp khuyến khích khác.
- Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho cá nhân cư trú tại địa phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. Để hỗ trợ phát triển nông nghiệp và tăng cường an ninh lương thực, nhà nước ưu tiên giao đất nông nghiệp cho những cá nhân cư trú tại địa phương mà chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất. Điều này không chỉ giúp cải thiện sinh kế của cư dân địa phương mà còn thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tại khu vực đó.
- Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng nhiều đất nhưng ít dân để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng vào sử dụng được quy định như thế nào? Cơ quan nào quản lý đất chưa sử dụng? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý đất chưa sử dụng?
Căn cứ theo Điều 221 Luật Đất đai 2024 quy định về quản lý đất chưa sử dụng như sau:
Quản lý đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương, đăng ký vào hồ sơ địa chính và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ các khu vực đất chưa được sử dụng tại địa phương. Điều này bao gồm việc đảm bảo đất không bị lấn chiếm, bị sử dụng sai mục đích hoặc bị biến dạng, hư hỏng. Đăng ký vào hồ sơ địa chính và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
Đối với các đảo chưa được giao cho đơn vị hành chính cấp huyện hoặc cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp về việc quản lý các khu vực đất chưa sử dụng tại các đảo này.
Đất chưa sử dụng bao gồm những loại đất nào?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP về quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng thì nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê, cụ thể như sau:
(1) Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
(2) Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;
(3) Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;
(4) Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;
(5) Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.