Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng có bao gồm trẻ em nhiễm HIV/AIDS không?

Trẻ em nhiễm HIV/AIDS có thuộc đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em nhiễm HIV/AIDS là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Trẻ em nhiễm HIV/AIDS có thuộc đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? 

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

    1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
    b) Mồ côi cả cha và mẹ;
    c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
    ...
    3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
    ...

    Như vậy, trẻ em nhiễm HIV/AIDS nhưng thuôc hộ nghèo là đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

    Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng có bao gồm trẻ em nhiễm HIV/AIDS không? (Hình Internet)

    Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em nhiễm HIV/AIDS là bao nhiêu? 

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP  quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

    1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
    a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
    - Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
    - Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
    b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
    c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
    - Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
    - Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
    d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
    Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
    đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
    - Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
    - Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
    - Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
    - Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
    e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
    - Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
    - Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
    - Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
    - Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
    g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.
    2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.

    Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP  quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.

    Như vậy, trong trường hợp trên em họ của bạn thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nhị định này, năm nay em họ em 14 tuổi, vì vậy mức hưởng trợ cấp hằng tháng của em họ bạn nhận được tối thiểu là 2 X 360.000 đồng= 720.000 đồng. 

    1