Doanh nghiệp bị coi là phá sản trong trường hợp nào? Thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản thế nào?

Doanh nghiệp bị coi là phá sản khi nào? Thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Doanh nghiệp bị coi là phá sản trong trường hợp nào? 

    Theo Điều 2 Luật Phá sản 2014, phá sản áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

    Thủ tục phá sản (sơ lược) đối với doanh nghiệp theo quy định tại Luật Phá sản 2014:

    - Người yêu cầu giải quyết phá sản phải nộp Đơn yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản.

    - Tiếp theo, nếu Tòa án thụ lý đơn, tòa án sẽ giải quyết phá sản theo các thủ tục: mở thủ tục phá sản; chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản; triệu tập Hội nghị chủ nợ; áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh  (nếu có); Tòa án quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản; thi hành Quyết định tuyên bố phá sản.

    Thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản thế nào?

    Theo Điều 54 Luật Phá sản 2014 về thứ tự phân chia tài sản, trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

    - Chi phí phá sản;

    - Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

    - Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    - Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

    Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về: Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên; chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của Công ty hợp danh.

    Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nêu trên thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

    Theo Điều 110 Luật Phá sản 2014, Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    Nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    10